Luận án Nghiên cứu tỷ lệ biểu lộ và đột biến gen LMP1 của virus Epstein-barr và HLA trên bệnh nhân ung thư vòm mũi họng tại Thành phố Cần Thơ

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tỷ lệ biểu lộ và đột biến gen LMP1 của virus Epstein-barr và HLA trên bệnh nhân ung thư vòm mũi họng tại Thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tỷ lệ biểu lộ và đột biến gen LMP1 của virus Epstein-barr và HLA trên bệnh nhân ung thư vòm mũi họng tại Thành phố Cần Thơ

di trên gel agarose thể hiện có hiện diện gen LMP1 EBV (LMP1 EBV dương tính: mẫu 165, 166, 169, 173, 176) và không có hiện diện gen LMP1 EBV (LMP1 âm tính: mẫu 167, 170). Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ hiện diện gen LMP1 EBV ở mẫu mô sinh thiết vòm của BN UTVMH nghiên cứu (n = 108) Nhận xét: Tỷ lệ hiện diện gen LMP1 EBV ở các mẫu mô sinh thiết vòm là 64,8% (70/108) và có 35,2% (38/108) mẫu mô không tìm thấy gen LMP1 EBV. Tỷ lệ hiện diện gen LMP1 EBV ở mẫu mô sinh thiết vòm của BN UTVMH nghiên cứu Dương tính Âm tính 64,8% (70/108) 35,2% (38/108) 59 4.2.2 Tỷ lệ hiện diện gen LMP1 EBV ở mẫu mô sinh thiết vòm, theo một số đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu (n = 108) Bảng 4.6: Tỷ lệ hiện diện gen LMP1 EBV theo giới tính, nhóm tuổi, giai đoạn bệnh của BN UTVMH nghiên cứu Đặc điểm PCR LMP1 EBV Dương tính n (%) Âm tính n (%) Giới tính Nam 46 (63,0) 27 (37,0) Nữ 24 (68,6) 11 (31,4) Nhóm tuổi < 40 13 (61,9) 8 (38,1) ≥ 40 57 (65,5) 30 (34,5) Giai đoạn bệnh Sớm (I - II) 12 (60,0) 8 (40,0) Muộn (III – IV) 50 (64,1) 28 (35,9) Nhận xét: Tỷ lệ hiện diện gen LMP1 EBV trên mẫu mô sinh thiết vòm của BN UTVMH không có sự khác biệt ở hai giới, cũng như không khác biệt ở các nhóm tuổi và giai đoạn bệnh của BN. Bảng 4.7: Tỷ lệ hiện diện gen LMP1 EBV theo loại mẫu mô sinh thiết của BN UTVMH nghiên cứu Loại mẫu mô sinh thiết PCR LMP1 EBV Dương tính n (%) Âm tính n (%) Mẫu mô sinh thiết tươi 29 (76,3) 9 (23,7) Mẫu mô sinh thiết vùi trong nến parafin 41 (58,6) 29 (41,4) Nhận xét: Tỷ lệ gen LMP1 EBV hiện diện ở mẫu mô sinh thiết tươi cao hơn (76,3%) mẫu mô sinh thiết vùi nến parafin (58,6%). 60 Bảng 4.8: Tỷ lệ hiện diện gen LMP1 EBV ở mẫu mô sinh thiết vòm theo thể mô bệnh học của BN UTVMH nghiên cứu Thể mô bệnh học PCR LMP1 EBV Dương tính n (%) Âm tính n (%) Ung thư tế bào biểu mô không biệt hóa (type III) 28 (68,3) 13 (31,7) Ung thư tế bào biểu mô gai không sừng hóa (type II) 42 (62,7) 25 (37,3) Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỷ lệ hiện diện gen LMP1 EBV ở mẫu mô sinh thiết vòm theo hai thể mô bệnh học ở BN UTVMH nghiên cứu (62,7% ở type II và 68,3% ở type III). 4.3 TỶ LỆ CÁC LOẠI ĐỘT BIẾN GEN LMP1 EBV Ở MẪU MÔ SINH THIẾT VÒM CỦA BN UTVMH NGHIÊN CỨU 4.3.1 Tỷ lệ các loại đột biến gen LMP1 EBV ở mẫu mô sinh thiết vòm của BN nghiên cứu bằng kỹ thuật PCR và điện di sản phẩm Bảng 4.9: Tỷ lệ sản phẩm khuếch đại gen LMP1 EBV có kích thước 200 bp được phát hiện ở mẫu mô sinh thiết vòm của BN UTVMH nghiên cứu (n = 70) Sản phẩm khuếch đại LMP1 EBV Tần số (n) Tỷ lệ (%) Sản phẩm khuếch đại 200 bp (đột biến 30 bp Del) 51 72,9 Sản phẩm khuếch đại 230 bp 19 27,1 Tổng cộng 70 100 Nhận xét: Trong 70 mẫu mô sinh thiết vòm của bệnh nhân có hiện diện gen LMP1 EBV, bằng kỹ thuật điện di chúng tôi đã phát hiện 72,9% (51/70) sản phẩm khuếch đại có kích thước 200 bp (thể hiện đột biến mất đoạn 30 bp). 61 4.3.2 Tỷ lệ các loại đột biến khác trên gen LMP1 EBV ở mẫu mô sinh thiết vòm của BN nghiên cứu bằng kỹ thuật giải trình tự đoạn gen Chúng tôi chọn ngẫu nhiên 33/70 mẫu có gen LMP1 EBV để thực hiện kỹ thuật giải trình tự đoạn gen này, các kết quả được ghi nhận như sau: Hình 4.2: Kết quả đột biến mất đoạn 30 bp LMP1 EBV ở mẫu 111 (so với chủng chuẩn B95-8 (Genbank V01555) tại vị trí 168266 -168295). Hình 4.3: Kết quả không có đột biến mất đoạn 30 bp LMP1 EBV ở mẫu 135 (so với chủng chuẩn B95-8 (Genbank V01555) tại vị trí 168266 -168295), nhưng có sự thay đổi nucleotide tại vị trí 168295 (T>A). 62 Bảng 4.10: Tỷ lệ kiểu đột biến mất đoạn 30 bp gen LMP1 EBV bằng kỹ thuật giải trình tự (n = 33) Kiểu đột biến gen LMP1 EBV Tần số (n) Tỷ lệ (%) Đột biến mất đoạn 30 bp (168266-168295) 25 75,8 Không có đột biến mất đoạn 30 bp (168266-168295) 8 24,2 Tổng cộng 33 100 Nhận xét: Trong 33 mẫu mô sinh thiết vòm có hiện diện gen LMP1 EBV được thực hiện giải trình tự gen, có 25/33 mẫu phát hiện có kiểu đột biến mất đoạn 30 bp LMP1 EBV (168266-168295) chiếm tỷ lệ 75,8 %. Bảng 4.11: Tỷ lệ các thay đổi nucleotide khác trên gen LMP1 EBV ở mẫu nghiên cứu được phát hiện bằng kỹ thuật giải trình tự gen (n = 33) Vị trí nucleotide Thay đổi nucleotide Thay đổi acid amin Tỷ lệ (%) 168225 A>T (SNP-Transversion) N366Y 100 (33/33) 168268- 168269 +T (Thêm 1 nucleotide-Insertion) 12,5 (1/8) 168276- 168277 +GA (Thêm 2 nucleotide-Insertion) 12,5 (1/8) 168295 T>A (SNP-Transversion) No change 100 (8/8) 168308 A>G (SNP-Transversion) Q338R 100 (33/33) 168320 T>C (SNP-Transition) L334P 97 (32/33) Nhận xét: - So với chủng chuẩn B95-8 (Genbank V01555), trên gen LMP1 EBV ngoài đột biến mất đoạn 30 bp của mẫu nghiên cứu, còn phát hiện được: + 100% (33/33) có đột biến thay thế nucleotide-Transversion tại 168225 A>T + 100% (33/33) có đột biến thay thế nucleotide-Transversion tại 168308 A >G + 97% (32/33) có đột biến thay thế nucleotide-Transition 168320 T>C - Trong 8/33 mẫu không có đột biến mất đoạn 30 bp, chúng tôi ghi nhận có các kiểu đột biến sau: + 100% (8/8) có đột biến thay thế nucleotide-Transversion 168295 A>T + 12,5% (1/8 mẫu) có đột biến thêm 1 nucleotide-Insertion +T (168268- 168269). + 12,5% (1/8 mẫu) có đột biến thêm 2 nucleotide-Insertion +GA (168276- 168277). 63 4.4 TẦN SUẤT ALEN CỦA GEN HLA Ở MẪU MÁU CỦA BN UTVMH NGHIÊN CỨU 4.4.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu HLA (BN UTVMH và nhóm chứng) Bảng 4.12: Đặc điểm chung của BN UTVMH (n=30) và nhóm chứng (n = 30) được khảo sát gen HLA Đặc điểm BN UTVMH Nhóm chứng Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tần số (n) Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 21 70 16 53,3 Nữ 9 30 14 46,7 Nhóm tuổi < 40 6 20 13 43,3 ≥ 40 24 80 17 56,7 Nơi cư trú Cần Thơ 8 26,7 6 20 Hậu Giang 10 33,3 15 50 Sóc Trăng 9 30 7 23,4 An Giang 1 3,3 1 3,3 Vĩnh Long 2 6,7 0 0 Trà Vinh 0 0 1 3,3 Tổng cộng 30 100 30 100 Nhận xét: Tỷ lệ về giới tính, nhóm tuổi và nơi cư trú của 2 nhóm nghiên cứu tương đối phù hợp nhau. 64 4.4.2 Tần suất các alen HLA lớp I của BN UTVMH nghiên cứu 4.4.2.1 Tần suất các alen HLA lớp I (HLA-A và HLA-B) của BN UTVMH nghiên cứu Bảng 4.13: Tần suất các alen HLA lớp I (HLA-A và HLA-B) của BN UTVMH nghiên cứu Số thứ tự Alen HLA-A Tần số (n = 52) Tỷ lệ (%) Alen HLA-B Tần số (n = 52) Tỷ lệ (%) 1 A*02 21 40,4 B*15 13 25,0 2 A*11 11 21,2 B*46 12 23,1 3 A*24 11 21,2 B*38 5 9,6 4 A*33 5 9,6 B*07 4 7,7 5 A*01 1 1,9 B*18 2 3,8 6 A*14 1 1,9 B*35 2 3,8 7 A*30 1 1,9 B*44 2 3,8 8 B*56 2 3,8 9 B*57 2 3,8 10 B*58 2 3,8 11 B*13 1 1,9 12 B*27 1 1,9 13 B*39 1 1,9 14 B*40 1 1,9 15 B*51 1 1,9 16 B*54 1 1,9 Nhận xét: Nghiên cứu đã phát hiện được 7 loại alen HLA-A và 16 loại alen HLA-B của gen HLA lớp I. Trong đó: - Alen HLA-A có tần suất xuất hiện cao nhất là A*02 (40,4%), kế đến là A*11 (21,2%), A*24 (21,2%) và A*33 (9,6%). - Alen HLA-B có tần suất xuất hiện cao nhất là B*15 (25%), kế đến là B*46 (23,1%), B*38 (9,6%), B*07 (7,7%). 65 4.4.2.2 Tần suất alen HLA lớp I (HLA-A và HLA-B) của nhóm BN UTVMH nghiên cứu và nhóm chứng Biểu đồ 4.3: Tần suất các alen HLA-A ở BN UTVMH nghiên cứu và nhóm chứng Nhận xét: Các alen HLA xuất hiện ở cả hai nhóm: HLA-A*01, -A*02, - A*11, -A*24, -A*33. Trong đó, HLA-A*02, -A*11 xuất hiện ở nhóm BN UTVMH nhiều hơn nhóm chứng; ngược lại, HLA-A*24, -A*33 xuất hiện ở nhóm chứng nhiều hơn nhóm BN UTVMH. - HLA-A*01 xuất hiện ở hai nhóm tương đương nhau. - Các alen HLA-*14, -A*30 chỉ xuất hiện ở BN UTVMH; ngược lại, các alen HLA-A*03, -A*26, -A*34, -A*68 chỉ xuất hiện ở nhóm chứng. Bảng 4.14: Liên quan về tần suất các alen HLA-A ở BN UTVMH và nhóm chứng HLA-A Nhóm bệnh n (%) Nhóm chứng n (%) OR (KTC 95%) p A*01 2 (3,8) 2 (3,3) 1,160 (0,16-8,54) 0,884 A*02 21 (40,4) 17 (28,3) 1,713 (0,78-3,77) 0,179 A*11 11 (21,2) 9 (15) 1,520 (0,58-4,02) 0,396 A*24 11 (21,2) 12 (20) 1,073 (0,43-2,69) 0,880 A*33 5 (9,6) 10 (16,7) 0,532 (0,17-1,67) 0,275 Nhận xét: Chưa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tần suất các alen HLA-A ở BN UTVMH và nhóm chứng (p > 0,05). 0 5 10 15 20 25 Nhóm bệnh Nhóm chứng 66 Biểu đồ 4.4: Tần suất các alen HLA-B ở BN UTVMH và nhóm chứng Nhận xét: - Các alen HLA-B xuất hiện ở cả hai nhóm là HLA-B*07, -B*13, -B*15, -B*27, -B*35, -B*38, -B*40, -B*44, -B*46, -B*51, -B*54, -B*56, -B*57, - B*58. Trong đó, HLA-B*38, -B*46, -B*57 xuất hiện ở nhóm BN UTVMH nhiều hơn so với nhóm chứng; ngược lại, HLA-B*07, -B*15, -B*35, -B*40, - B*58 xuất hiện ở nhóm chứng nhiều hơn so với nhóm BN UTVMH. - Các alen HLA-B*18, -B*39 chỉ thấy xuất hiện ở nhóm BN UTVMH; ngược lại, alen HLA-B*55 chỉ thấy xuất hiện ở nhóm chứng. Các alen HLA- B*13, -B*27, -B*44, -B*51, - B*54, -B*56 tỷ lệ xuất hiện ở hai nhóm tương đương nhau. 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 Nhóm bệnh Nhóm chứng 67 Bảng 4.15: Liên quan về tần suất các alen HLA-B ở BN UTVMH và nhóm chứng HLA-B Nhóm bệnh n (%) Nhóm chứng n (%) OR (KTC 95%) p B*07 4 (7,7) 5 (8,3) 0,917 (0,23-3,61) 0,901 B*13 1 (1,9) 1 (1,7) 1,157 (0,07-18,97) 0,919 B*15 13 (25) 19 (31,7) 0,719 (0,31-1,65) 0,436 B*27 1 (1,9) 1 (1,7) 1,157 (0,07-18,97) 0,919 B*35 2 (3,8) 6 (10,0) 0,360 (0,07-1,87) 0,207 B*38 5 (9,6) 1 (1,7) 6,277 (0,71-55,58) 0,062 B*40 1 (1,9) 2 (3,3) 0,569 (0,05-6,46) 0,645 B*44 2 (3,8) 2 (3,3) 1,160 (0,16-8,54) 0,884 B*46 12 (23,1) 11 (18,3) 1,336 (0,53-3,35) 0,535 B*51 1 (1,9) 1 (1,7) 1,157 (0,07-18,97) 0,919 B*54 1 (1,9) 1 (1,7) 1,157 (0,07-18,97) 0,919 B*56 2 (3,8) 2 (3,3) 1,160 (0,16-8,54) 0,884 B*57 2 (3,8) 1 (1,7) 2,360 (0,21-26,80) 0,476 B*58 2 (3,8) 6 (10,0) 0,360 (0,07-1,87) 0,207 Nhận xét: Chưa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tần suất các alen HLA-B ở BN UTVMH và nhóm chứng (p > 0,05). 68 4.4.3 Tần suất các alen HLA lớp II của BN UTVMH nghiên cứu 4.4.3.1 Tần suất các alen HLA lớp II (DRB1, DQB1 và DQA1) của BN UTVMH nghiên cứu Bảng 4.16: Tần suất các alen HLA lớp II (DRB1, DQB1 và DQA1) của BN UTVMH nghiên cứu Số thứ tự Alen HLA- DRB1 Tần số (n =58) Tỷ lệ (%) Alen HLA- DQB1 Tần số (n = 56) Tỷ lệ (%) Alen HLA- DQA1 Tần số (n = 56) Tỷ lệ (%) 1 DRB1*12 10 17,3 DQB1*03 25 44,7 DQA1*01 20 35,7 2 DRB1*09 8 13,8 DQB1*05 12 21,4 DQA1*03 16 28,6 3 DRB1*04 7 12,1 DQB1*06 10 17,9 DQA1*06 12 21,4 4 DRB1*08 7 12,1 DQB1*02 5 8,9 DQA1*02 6 10,7 5 DRB1*15 7 12,1 DQB1*04 4 7,1 DQA1*04 2 3,6 6 DRB1*14 6 10,3 7 DRB1*07 6 10,3 8 DRB1*10 3 5,2 9 DRB1*03 1 1,7 10 DRB1*06 1 1,7 11 DRB1*13 1 1,7 12 DRB1*16 1 1,7 Nhận xét: - Nghiên cứu đã phát hiện được 12 loại alen HLA-DRB1, 5 loại alen HLA- DQB1 và 5 loại HLA-DQA1. - Các alen HLA-DRB1, HLA-DQB1 và HLA-DQA1 xuất hiện nhiều ở BN UTVMH nghiên cứu là HLA-DRB1*12 (17,3%) và -DRB1*09 (13,8%); HLA-DQB1*03 (44,7%), -DQB1*05 (21,4%) và -DQB1*06 (17,9%); HLA- DQA1*01 (35,7%), -DQA1*03 (28,6%) và -DQA1*06 (21,4%). 69 4.4.3.2 Tần suất các alen HLA-DRB1 và HLA-DQB1 ở BN UTVMH nghiên cứu và nhóm chứng Biểu đồ 4.5: Tần suất các alen HLA-DRB1 ở BN UTVMH và nhóm chứng Nhận xét: - Các alen HLA-DRB1 xuất hiện ở cả hai nhóm là HLA-DRB1*3, - DRB1*4, -DRB1*7, -DRB1*8, -DRB1*9, -DRB1*10, -DRB1*12, -DRB1*13, -DRB1*15. Trong đó, HLA-DRB1*4, -DRB1*7, -DRB1*8, -DRB1*15 xuất hiện ở BN UTVMH nhiều hơn so với nhóm chứng; ngược lại, các alen HLA- DRB1*3, -DRB1*9, -DRB1*10, -DRB1*12 xuất hiện nhiều ở nhóm chứng nhiều hơn nhóm BN UTVMH. - Các alen HLA-DRB1*6, -DRB1*16 chỉ thấy xuất hiện ở nhóm BN UTVMH; ngược lại, HLA-DRB1*11 chỉ thấy xuất hiện ở nhóm chứng. - Alen HLA-DRB1*13 xuất hiện ở cả hai nhóm với tần suất tương đương nhau. 0 5 10 15 20 25 Nhóm bệnh Nhóm chứng 70 Bảng 4.17: Liên quan về tần suất các alen HLA-DRB1 ở BN UTVMH và nhóm chứng HLA-DRB1 Nhóm bệnh n (%) Nhóm chứng n (%) OR (KTC 95%) p DRB1*03 1 (1,7) 4 (6,7) 0,246 (0,03-2,27) 0,183 DRB1*04 7 (12,1) 4 (6,7) 1,922 (0,53-6,95) 0,313 DRB1*07 6 (10,3) 3(5,0) 2,192 (0,52-9,21) 0,274 DRB1*08 7 (12,1) 1 (1,7) 8,098 (0,96-68,04) 0,025 DRB1*09 8 (13,8) 13 (21,7) 0,578 (0,22-1,52) 0,264 DRB1*10 3 (5,2) 7 (11,7) 0,413 (0,10-1,68) 0,205 DRB1*12 10 (17,2) 23 (38,3) 0,335 (0,14-0,79) 0,011 DRB1*13 1 (1,7) 1 (1,7) 1,035 (0,06-16,95) 0,981 DRB1*15 7 (12,1) 3 (5,0) 2,608 (0,64-10,62) 0,168 Nhận xét: Tần suất alen -DRB1*08 (12,1%) xuất hiện ở nhóm BN UTVMH cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (1,7%) và ngược lại, tần suất alen -DRB1*12 xuất hiện ở nhóm chứng (38,3%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm BN UTVMH (17,2%), với OR và p lần lượt là OR = 8,098, p = 0,025 (-DRB1*8) và OR = 0,335, p = 0,011 (-DRB1*12). 71 Biểu đồ 4.6: Tần suất các alen HLA-DQB1 ở BN UTVMH và nhóm chứng Nhận xét: 5 alen HLA-DQB1*02, -DQB1*03, -DQB1*04, -DQB1*05 và -DQB1*06 đều thấy xuất hiện ở cả hai nhóm. Trong đó, tần suất alen - DQB1*02, -DQB1*04, -DQB1*05 và -DQB1*06 xuất hiện ở nhóm BN UTVMH cao hơn so với nhóm chứng; ngược lại, tần suất alen DQB1*03 ở nhóm chứng lại cao hơn nhóm BN UTVMH. Bảng 4.18: Liên quan về tần suất các alen HLA-DQB1 ở BN UTVMH và nhóm chứng HLA-DQB1 Nhóm bệnh n (%) Nhóm chứng n (%) OR (KTC 95%) p DQB1*02 5 (8,9) 3 (6,3) 1,471 (0,33-6,50) 0,609 DQB1*03 25 (44,6) 33 (68,8) 0,367 (0,16-0,82) 0,014 DQB1*04 4 (7,1) 1 (2,1) 3,615 (0,39-33,51) 0,229 DQB1*05 12 (21,4) 8 (16,7) 1,346 (0,51-3,68) 0,539 DQB1*06 10 (17,9) 3 (6,3) 3,261 (0,84-12,63) 0,074 Nhận xét: Tần suất alen -DQB1*03 ở nhóm chứng xuất hiện cao hơn (68,8%) so với tần suất của alen này ở nhóm BN UTVMH, gợi ý đây có thể là alen HLA có ý nghĩa bảo vệ bệnh lý, với OR = 0,367 và p = 0,014. 0 5 10 15 20 25 30 35 Nhóm bệnh Nhóm chứng 72 4.4.4 Tần suất các haplotype HLA xuất hiện ở BN UTVMH nghiên cứu Biểu đồ 4.7: Tần suất các haplotype HLA lớp I ở BN UTVMH và nhóm chứng Nhận xét: Tần suất các haplotype A*02-B*15, A*24-B*46 và A*11-B*46 ở nhóm BN UTVMH xuất hiện cao hơn so với nhóm chứng. Ngược lại, tần suất các haplotype A*02-B*46 và A*11-B*15 ở nhóm chứng lại xuất hiện cao hơn nhóm BN UTVMH. Biểu đồ 4.8: Tần suất các haplotype HLA lớp II ở BN UTVMH và nhóm chứng Nhận xét: Tần suất các haplotype DRB1*08-DQB1*03, DRB1*15- DQB1*05 ở nhóm BN UTVMH xuất hiện cao hơn nhóm chứng. Ngược lại, tần suất các haplotype DRB1*09-DQB1*03, DRB1*12-DQB1*03 ở nhóm chứng lại xuất hiện cao hơn so với nhóm BN UTVMH. 73 4.5 GIÁ TRỊ CỦA ĐỘT BIẾN GEN LMP1 EBV VÀ TẦN SUẤT CÁC ALEN HLA TRONG CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH BỆNH UTVMH TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU CẦN THƠ Để tìm hiểu về giá trị của các yếu tố này trong chẩn đoán xác định bệnh UTVMH ở bệnh nhân, chúng tôi tìm hiểu mối liên quan về một số đặc điểm bệnh giữa hai nhóm BN UTVMH có và không có các yếu tố này, cụ thể như sau: 4.5.1 Liên quan giữa tỷ lệ đột biến mất đoạn 30 bp gen LMP1 EBV với giai đoạn bệnh, thể mô bệnh học và tần suất các alen HLA ở BN UTVMH nghiên cứu 4.5.1.1 Liên quan giữa tỷ lệ đột biến mất đoạn 30 bp gen LMP1 EBV với giai đoạn bệnh Bảng 4.19: Liên quan giữa tỷ lệ đột biến mất đoạn 30 bp gen LMP1 EBV với giai đoạn bệnh của BN UTVMH nghiên cứu Đột biến mất đoạn 30bp LMP1 EBV OR (KTC 95%) p Có đột biến Không đột biến Giai đoạn bệnh Sớm (I - II) 5 (100,0) 0 (0,0) 1,40 (1,11-1,77) 0,170 Muộn (III - IV) 20 (71,94) 8 (28,6) Nhận xét: Tỷ lệ đột biến mất đoạn 30 bp gen LMP1 EBV xuất hiện ở giai đoạn sớm (I, II) là 100%, cao hơn so với ở giai đoạn muộn (III, IV) của bệnh (71,94%), tuy nhiên, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p = 0,170). 74 4.5.1.2 Liên quan giữa tỷ lệ đột biến mất đoạn 30 bp gen LMP1 EBV với thể mô bệnh học Bảng 4.20: Liên quan giữa tỷ lệ đột biến mất đoạn 30 bp gen LMP1 EBV (kỹ thuật PCR) với thể mô bệnh học của BN UTVMH nghiên cứu Thể mô bệnh học của UTVMH Đột biến mất đoạn 30bp gen LMP1 EBV OR (KTC 95%) p Có đột biến Không có đột biến Ung thư tế bào biểu mô gai không biệt hóa 24 (85,7) 4 (14,3) 0,3 (0,09-1,03) 0,048 Ung thư tế bào biểu mô gai không sừng hóa 27 (64,3) 15 (35,7) Nhận xét: Tỷ lệ đột biến mất đoạn 30 bp gen LMP1 EBV ở thể mô bệnh học ung thư tế bào biểu mô không biệt hóa (85,7%) cao hơn so với tỷ lệ của đột biến này ở thể ung thư tế bào biểu mô gai không sừng hóa (64,3%) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p = 0,048. Bảng 4.21: Liên quan giữa tỷ lệ đột biến mất đoạn 30 bp gen LMP1 EBV (kỹ thuật giải trình tự) với thể mô bệnh học của BN UTVMH nghiên cứu Thể mô bệnh học của UTVMH Đột biến mất đoạn 30bp gen LMP1 EBV OR (KTC 95%) p Có đột biến Không có đột biến Ung thư tế bào biểu mô không biệt hóa 10 (90,9) 1 (9,1) 4,667 (0,49-43,9) 0,151 Ung thư tế bào biểu mô gai không sừng hóa 15 (68,2) 7 (31,8) Nhận xét: Tỷ lệ đột biến mất đoạn 30 bp gen LMP1 EBV ở thể mô bệnh học ung thư tế bào biểu mô không biệt hóa (90,9%) cao hơn so với tỷ lệ của đột biến này ở thể ung thư tế bào biểu mô gai không sừng hóa (68,2%), tuy nhiên, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê, với p = 0,151 (p > 0,05). 75 4.5.1.3 Liên quan giữa tỷ lệ đột biến mất đoạn 30 bp gen LMP1 EBV với tần suất các alen HLA Bảng 4.22: Liên quan giữa tỷ lệ đột biến mất đoạn 30 bp gen LMP1 EBV với tần suất các alen HLA lớp I của BN UTVMH nghiên cứu HLA-A Đột biến mất đoạn 30bp gen LMP1 EBV OR (KTC 95%) p Có đột biến Không có đột biến A*02 16 (47,1) 5 (27,8) 0,433 (0,13-1,48) 0,178 (1,817) A*11 5 (14,7) 6 (33,3) 2,900 (0,74-11,35) 0,118 (2,448) A*24 7 (20,6) 4 (22,2) 1,102 (0,28-4,42) 0,891 (0,019) A*33 3 (8,8) 2 (11,1) 1,292 (0,19-8,53) 0,790 (0,071) HLA-B B*15 5 (14,7) 8 (44,4) 4,640 (1,23-17,52) 0,018 (5,551) B*38 4 (11,8) 1 (5,6) 0,441 (0,05 – 4,27) 0,470 (0,522) B*46 8 (23,5) 4 (22,2) 0,929 (0,24-3,64) 0,915 (0,011) Nhận xét: - HLA-A*02 có tần suất xuất hiện cao ở nhóm có đột biến mất đoạn 30 bp (47,1%), so với HLA-A*02 ở nhóm không có đột biến (27,8%), tuy nhiên, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p = 0,178). Các alen còn lại của HLA-A cũng không có sự khác biệt có thống kê giữa hai nhóm (p > 0,05). - Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về alen HLA-B*15 ở hai nhóm có đột biến và không có đột biến mất đoạn 30 bp gen LMP1 EBV (p < 0,05). Còn các alen HLB-B còn lại thì không có sự khác biệt (p > 0,05). 76 Bảng 4.23: Liên quan giữa tỷ lệ đột biến mất đoạn 30 bp gen LMP1 EBV với tần suất các alen HLA lớp II của BN UTVMH nghiên cứu HLA-DRB1 Đột biến mất đoạn 30bp gen LMP1 EBV OR (KTC 95%) p Có đột biến Không có đột biến DRB1*04 6 (15,0) 1 (5,6) 0,333 (0,04-3,0) 0,307 (1,043) DRB1*08 5 (12,5) 2 (11,1) 0,875 (0,15-5,0) 0,881 (0,023) DRB1*09 5 (12,5) 3 (16,7) 1,400 (0,3-6,62) 0,670 (0,181) DRB1*12 7 (17,5) 3 (16,7) 0,943 (0,21-4,16) 0,938 (0,006) DRB1*15 3 (7,5) 4 (22,2) 3,524 (0,7-17,78) 0,111 (2,535) HLA-DQB1 DQB1*02 3 (8,3) 3 (15,0) 1,941 (0,35-10,67) 0,440 (0,597) DQB1*03 11 (30,6) 5 (25,0) 0,758 (0,22-2,61) 0,659 (0,194) DQB1*04 1 (2,8) 1 (5,0) 1,842 (0,11- 31,14) 0,668 (0,184) DQB1*06 8 (22,2) 4 (20,0) 0,875 (0,23-3,37) 0,846 (0,038) HLA-DQA1 DQA1*01 13 (36,1) 7 (35,0) 0,953 (0,30-2,99) 0,934 (0,007) DQA1*02 3 (8,3) 3 (15,0) 1,941 (0,35-10,67) 0,440 (0,597) DQA1*03 11 (30,6) 5 (25,0) 0,758 (0,22-2,61) 0,659 (0,194) DQA1*06 8 (22,2) 4 (20,0) 0,875 (0,23-3,37) 0,846
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_ty_le_bieu_lo_va_dot_bien_gen_lmp1_cua_vi.pdf
Bieu_mau_Quyen_tomtatTA_TTHCUA.pdf
Bieu_mau_Quyen_tomtatTV_TTHCUA.pdf
Trang thong tin LA Tieng Anh - TTHCua.doc
Trang thong tin LA Tieng Viet - TTHCua.doc