Luận án Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong quan trắc biến dạng công trình thủy điện ở Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong quan trắc biến dạng công trình thủy điện ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong quan trắc biến dạng công trình thủy điện ở Việt Nam

kú 1) Số TT Tên điểm Tọa độ phẳng Sai số vị trí điểm x(m) y(m) mx(m) my(m) mp(m) 1 MM-14 2473532.977 438004.432 0.002 0.002 0.003 2 MM-15 2473469.531 438048.040 0.001 0.002 0.002 3 MM-16 2473391.416 438101.388 0.001 0.003 0.003 4 MM-18 2473251.505 438196.730 0.002 0.002 0.003 5 MM-20 2473502.984 437962.149 0.002 0.002 0.003 6 MM-21 2473440.066 438005.097 0.001 0.000 0.001 7 MM-22 2473360.012 438059.969 0.000 0.002 0.002 8 MM-23 2473270.914 438120.515 0.002 0.002 0.003 9 MM-28 2473723.224 437931.107 0.003 0.000 0.003 10 MM-32 2473728.912 437911.949 0.002 0.002 0.003 11 MM-35 2473733.925 437894.828 0.002 0.001 0.002 12 QT-01 2474172.151 437688.343 0.000 0.001 0.001 13 QT-03 2473723.548 437274.067 0.001 0.002 0.002 14 QT-05 2473139.027 438343.307 0.001 0.002 0.002 15 QT-06 2473000.000 437900.000 0.000 0.000 0.000 88 Trong chu kỳ 2 lưới cơ sở và lưới quan trắc được xử lý chung như một bậc lưới thống nhất. Ban đầu ban đầu thực hiện bình sai lưới tự do với 1 điểm gốc là điểm QT- 06 (có tọa độ lấy từ chu kỳ 1). Kết quả tọa độ phẳng bình sai được đưa ra trong bảng 4.2. B¶ng 4.2: KÕt qu¶ täa ®é ph¼ng líi quan trắc (chu kú 2) Số TT Tên điểm Tọa độ phẳng Sai số vị trí điểm x(m) y(m) mx(m) my(m) mp(m) 1 MM-14 2473532.967 438004.431 0.001 0.000 0.001 2 MM-16 2473391.410 438101.384 0.000 0.000 0.000 3 MM-20 2473502.977 437962.149 0.001 0.001 0.001 4 MM-21 2473440.070 438005.100 0.001 0.001 0.001 5 MM-22 2473360.013 438059.972 0.001 0.001 0.001 6 MM-28 2473723.226 437931.114 0.000 0.000 0.000 7 MM-31 2473728.335 437913.850 0.000 0.000 0.000 8 MM-35 2473733.924 437894.832 0.000 0.000 0.000 9 QT-01 2474172.154 437688.346 0.000 0.000 0.000 10 QT-03 2473723.541 437274.072 0.000 0.000 0.000 11 QT-05 2473139.028 438343.303 0.000 0.000 0.000 12 QT-06 2473000.000 437900.000 0.000 0.000 0.000 4.3 THỰC NGHIỆM PHÂN TÍCH ĐỘ ỔN ĐỊNH LƯỚI GPS CƠ SỞ QUAN TRẮC ĐẬP THUỶ ĐIỆN TUYÊN QUANG 4.3.1 Phân tích độ ổn định mốc cơ sở (chu kỳ 2 so với chu kỳ 1) Việc phân tích độ ổn định mốc lưới cơ sở được thực hiện theo quy trình nêu trong mục 3.3.3, cho phép đồng thời phân tích độ ổn định các điểm mốc 89 và định vị mạng lưới theo số liệu tọa độ các điểm mốc ở chu kỳ 1. Quá trình xử lý được thực hiện theo quy trình lặp, trong mỗi lần lặp mạng lưới tự động được định vị theo các điểm ổn định theo nguyên tắc “Tổng bình phương độ lệch tọa độ các điểm ổn định trong 2 chu kỳ so sánh là nhỏ nhất”. Tiêu chuẩn độ ổn định đối với các điểm mốc trong mạng lưới thực nghiệm được lấy bằng 5mm. Trong bảng 4.3 đưa ra so sánh kết quả tọa độ bình sai giữa các chu kỳ 1 và 2. Trong bảng 4.4 đưa ra kết quả tọa độ các mốc ở chu kỳ 2 đã điều chỉnh với điều kiện chọn C = B. Kết quả phát hiện điểm mốc QT-03 có độ lệch vị trí điểm vượt quá giới hạn cho phép ( QQT-03 7.0 mm). Vì vậy cần thiết phải thực hiện tính lặp bằng cách chọn CQT-03 = 0 và tính lại tọa độ các điểm trong lưới. Kết quả tính được đưa ra trong bảng 4.5. Kiểm tra độ lệch tọa độ của các điểm còn lại trong lưới cho thấy độ lệch tọa độ các điểm đó đều có giá trị nhỏ hơn giới hạn cho phép ( g/h = 3mm), điều đó cho phép rút ra kết luận: Các điểm QT-01, QT-05, QT-06 ổn định, còn điểm QT-03 không ổn định. Bảng 4.3: So sánh tọa độ các điểm mốc cơ sở (FIX tọa độ điểm QT-06) Tªn ®iÓm Täa ®é chu kú 1 Täa ®é chu kú 2 §é lÖch x(m) y(m) x(m) y(m) qX(mm) qY(mm) QT-01 2474172.151 437688.343 2474172.154 437688.346 +3.0 +3.0 QT-03 2473723.548 437274.067 2473723.541 437274.072 -7.0 +5.0 QT-05 2473139.027 438343.307 2473139.028 438343.304 +1.0 -3.0 QT-06 2473000.000 437900.000 2473000.000 437900.000 ----- ----- 90 Bảng 4.4: Định vị lại mạng lưới với điều kiện C = B Tên Diểm Täa ®é chu kú 1 Täa ®é chu kú 2 Độ lệch x(m) y(m) C x(m) y(m) qx qy QT-01 2474172.151 437688.343 B 2474172.154 437688.345 2.0 2.0 QT-03 2473723.548 437274.067 B 2473723.542 437274.071 -6.0 4.0 QT-05 2473139.027 438343.307 B 2473139.029 438343.304 2.0 -3.0 QT-06 2473000.000 437900.000 B 2473000.001 437899.998 1.0 -1.0 Bảng 4.5: Kiểm tra độ ổn định lưới (sau khi phát hiện điểm QT3 không ổn định) Tên điểm Täa ®é chu kú 1 Täa ®é chu kú 2 Độ lệch x(m) y(m) C x(m) y(m) qx qy QT-01 2474172.151 437688.343 B 2474172.153 437688.346 2.0 3.0 QT-03 2473723.548 437274.067 0 2473723.541 437274.072 -7.0 5.0 QT-05 2473139.027 438343.307 B 2473139.028 438343.304 -1.0 -3.0 QT-06 2473000.000 437900.000 B 2472999.999 437899.999 -1.0 -1.0 4.3.2 Tính toán chuyển dịch Dựa trên kết quả đo đạc mạng lưới quan trắc chuyển dịch ngang trong các chu kỳ, giá trị chuyển dịch của đối tượng quan trắc được tính toán theo các công thức: - Chuyển dịch theo hướng trục OX: 2 1xq x x (4.1) - Chuyển dịch theo hướng trục OY: 91 2 1yq y y (4.2) - Chuyển dịch toàn phần: 2 2x yq q q (4.3) Để có cơ sở đánh giá độ chính xác xác định chuyển dịch ngang của công nghệ GPS, trong phần này của luận án đưa ra kết quả tính toán chuyển dịch giữa 2 chu kỳ quan trắc tại nhà máy thủy điện Tuyên Quang. Giá trị chuyển dịch ngang xác định bằng công nghệ GPS được tính toán dựa trên số liệu tọa độ đo lưới quan trắc trong 2 chu kỳ 1 và 2 đã đưa ra trong các bảng 4.1 và 4.2, kết quả tính toán chuyển dịch đưa ra trong bảng 4.6. Trong bảng 4.7 trình bày kết quả tính toán chuyển dịch cũng giữa 2 chu kỳ 1 và 2 được thực hiện bằng công nghệ đo đạc mặt đất (Số liệu lấy từ kết quả quan trắc do Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện I thực hiện 40). Trên cơ sở số liệu nêu ra trong các bảng 4.6 và 4.7 tính được độ chênh lệch giữa các giá trị chuyển dịch xác định theo 2 công nghệ GPS và công nghệ đo đạc mặt đất, từ đó rút ra được đánh giá về khả năng độ chính xác của công nghệ GPS đối với công tác quan trắc chuyển dịch ngang công trình. Kết quả so sánh được đưa ra trong bảng 4.8. Bảng 4.6: Kết quả tính chuyển dịch các điểm quan trắc theo công nghệ GPS Số TT Tên điểm Chuyển dịch (mm) Hướng chuyển dịch qx qy q 1 MM-14 -10.0 -1.0 10.0 185 42 38.14 2 MM-16 -6.0 -4.0 7.2 213 41 24.24 3 MM-20 -7.0 0.0 7.0 180 00 00.00 4 MM-21 4.0 3.0 5.0 36 52 11.64 5 MM-22 1.0 3.0 3.2 71 33 54.20 92 6 MM-28 2.0 7.0 7.3 74 03 16.58 7 MM-35 -1.0 4.0 4.1 104 02 10.46 Bảng 4.7: Kết quả tính chuyển dịch theo công nghệ đo mặt đất Số TT Tên điểm Chuyển dịch (mm) Hướng chuyển dịch qx qy q 1 MM-1 -5.2 -8.2 9.7 237 37 09.56 2 MM-2 -4.1 -9.8 10.6 247 17 49.77 3 MM-3 -4.2 -8.3 9.3 243 09 34.17 4 MM-4 -3.6 -9.6 10.3 249 26 38.24 5 MM-5 0.4 -9.0 9.0 272 32 41.30 6 MM-6 3.8 -6.8 7.8 299 11 50.95 7 MM-13 0.6 -0.1 0.6 350 32 15.61 8 MM-14 -7.8 -0.4 7.8 182 56 08.43 9 MM-15 -1.2 -1.7 2.1 234 46 56.67 10 MM-16 -5.0 -6.4 8.1 232 00 04.57 11 MM-17 2.9 -3.6 4.6 308 51 12.14 12 MM-18 2.9 -4.6 5.4 302 13 43.52 13 MM-19 1.2 4.7 4.9 75 40 38.20 14 MM-20 -5.2 1.1 5.3 168 03 20.96 15 MM-21 2.6 1.6 3.1 31 36 27.01 16 MM-22 1.7 2.3 2.9 53 31 50.74 17 MM-23 -0.2 -0.6 0.6 251 33 54.15 18 MM-28 1.9 7.1 7.3 75 01 06.12 93 19 MM-35 -0.6 3.1 3.2 100 57 14.62 Bảng 4.8: So sánh kết quả tính chuyển dịch theo công nghệ GPS và công nghệ đo đạc mặt đất Số TT Tên điểm Q.trắc Phương Pháp đo Chuyển dịch (mm) Theo trục ox Theo trục oy Toàn phần qx qx qy qy q q 1 MM-14 GPS -10.0 -2.2 -1.0 -0.6 10.0 2.2 MĐ -7.8 -0.4 7.8 2 MM-16 GPS -6.0 -1.0 -4.0 2.4 7.2 -0.9 MĐ -5.0 -6.4 8.1 3 MM-20 GPS -7.0 -1.8 0.0 -1.1 7.0 1.7 MĐ -5.2 1.1 5.3 4 MM-21 GPS 4.0 1.4 3.0 1.4 5.0 1.9 MĐ 2.6 1.6 3.1 5 MM-22 GPS 1.0 -0.7 3.0 0.7 3.2 0.3 MĐ 1.7 2.3 2.9 6 MM-28 GPS 2.0 0.1 7.0 -0.1 7.3 0.0 MĐ 1.9 7.1 7.3 7 MM-35 GPS -1.0 -0.4 4.0 0.9 4.1 0.9 MĐ -0.6 3.1 3.2 4.3.3 Nhận xét đánh giá kết quả thực nghiệm Trên cơ sở kết quả thực nghiệm thành lập và xử lý số liệu lưới cơ sở tại thuỷ điện Tuyên Quang trong 2 chu kỳ quan trắc có thể sơ bộ rút ra một số 94 nhận định như sau: 1- Kết quả tính toán tọa độ lưới GPS trong quan trắc biến dạng công trình (là lưới trắc địa cạnh ngắn) đạt độ chính xác cao khi tại vị trí điểm quan trắc có tầm thông thoáng, xa chướng ngại vật. Sai số vị trí mặt phẳng có thể đạt cỡ 3mm. Như vậy có thể ứng dụng công nghệ GPS để thành lập các mạng lưới quan trắc chuyển dịch ngang công trình với yêu cầu độ chính xác quan trắc cỡ 35 mm. 2- Giá trị chuyển dịch của các điểm quan trắc khi đo bằng công nghệ GPS so sánh với kết quả đo bằng công nghệ máy toàn đạc điện tử tại công trình thực nghiệm (Nhà máy thủy điện Tuyên Quang) có độ lệch lớn nhất không vượt quá ±3mm. Điều này chứng tỏ rằng, công nghệ GPS có thể được ứng dụng để quan trắc chuyển dịch ngang của các tuyến đập thủy điện với yêu cầu độ chính xác trung bình (yêu cầu sai số xác định chuyển dịch mq 3mm) như các tuyến đập đất đá, đập bê tông bản mặt. 3- Kết quả thực nghiệm đã minh chứng cho tính đúng đắn của thuật toán và quy trình phân tích độ ổn định các điểm mốc cơ sở trong mạng lưới thành lập bằng công nghệ GPS được đưa ra trong mục 3.3 của luận án này. 4- Quy trình tính toán xử lý số liệu đề xuất trong luận án có thể dễ dàng tự động hoá thông qua việc lập trình tính toán trên máy tính. 95 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận: Quan trắc chuyển dịch biến dạng các công trình kỹ thuật phức tạp (như công trình thủy điện) là dạng công tác trắc địa đòi hỏi độ chính xác rất cao. Vì vậy, cần phải áp dụng thiết bị, công nghệ sản xuất trắc địa tiên tiến nhất để thực hiện các công đoạn liên quan đế quá trình quan trắc nhằm bảo đảm độ tin cậy và tính hiệu quả của công tác này. Từ những nghiên cứu, khảo sát lý thuyết và ứng dụng thực tiễn của công nghệ GPS trong quan trắc chuyển dịch ngang công trình thủy điện, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: 1. Công nghệ GPS có thể ứng dụng để xây dựng các mạng lưới khống chế trắc địa mặt bằng có độ chính xác cao.Vì vậy, nghiên cứu ứng dụng công nghệ này trong công tác quan trắc chuyển dịch ngang công trình thủy điện là cần thiết, giúp đạt được hiệu quả cả về kinh tế và kỹ thuật. 2. Trên cơ sở phân tích đặc điểm thành lập lưới quan trắc biến dạng công trình, trong luận án đã đề xuất và minh chứng tính ưu việt của mạng lưới GPS một cấp quan trắc chuyển dịch ngang công trình. Đề ra các biện pháp bảo đảm độ chính xác của việc định vị trong quá trình thiết kế, thi công mạng lưới quan trắc. 3. Về công tác tính toán xử lý số liệu, trong luận án đã xây dựng thuật toán, quy trình hợp lý để thực hiện công đoạn phân tích độ ổn định hệ thống điểm mốc GPS cơ sở và bình sai kết hợp các trị đo GPS với trị đo mặt đất. 4. Tác giả luận án đã thử nghiệm ứng dụng công nghệ GPS để quan trắc biến dạng tuyến đập nhà máy thủy điện Tuyên Quang trong 2 chu kỳ. Kết quả đo đạc và xử lý số liệu đối với mạng lưới quan trắc thử nghiệm đã minh 96 chứng cho tính đúng đắn của các giải pháp kỹ thuật và thuật toán được đề xuất trong luận án. II. Kiến nghị 1. Trong Luận án đã tổ chức thực nghiệm quan trắc chuyển dịch ngang tuyến đập thủy điện bằng phương thức quan trắc theo chu kỳ. Trong thời gian tới, cần tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS quan trắc biến dạng theo hướng liên tục để có thể theo dõi sự vận động của công trình, nhất là đối với những công trình đặc biệt nhạy cảm với các nguyên nhân gây biến dạng. 2. Nội dung nghiên cứu chính của luận án đề cập đến việc ứng dụng công nghệ GPS để quan trắc chuyển dịch ngang công trình thủy điện. Để phát huy tối đa hiệu quả của công nghệ GPS, cần tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ này để nâng cao hiệu quả quan trắc dịch chuyển công trình thủy điện theo chiều thẳng đứng. 97 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH Đà CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Nguyễn Quang Phúc, Phạm Doãn Mậu (2004), Nghiên cứu ảnh hưởng của đại lượng đo đến hình dạng và kích thước của elipse sai số, Tạp chí KHKT Mỏ- Địa chất, Số 7/ 7-2004. 2. Nguyễn Quang Phúc, Nguyễn Anh Tuấn, Phạm Doãn Mậu (2004), Thiết kế tối ưu theo vết cục bộ của ma trận Qx, Tạp chí KHKT Mỏ- Địa chất, số 13/11-2004. 3. Nguyễn Quang Phúc, Phạm Doãn Mậu (2006), Tiêu chuẩn ổn định của các điểm khống chế cơ sở trong quan trắc chuyển dịch ngang công trình, Tạp chí KHKT Mỏ- Địa chất, Số 13/10-2006. 4. Trần Khánh, Phạm Doãn Mậu, Hứa Văn Vũ, Phạm Quốc Khánh (2007), Nghiên cứu phương pháp thành lập và xử lý số liệu mạng lưới hỗn hợp GPS - Mặt đất trong trắc địa công trình, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ mã số B2005-36-37. 5. Trần Khánh, Phạm Doãn Mậu (2007), Phân tích độ ổn định lưới cơ sở thành lập bằng công nghệ GPS trong quan trắc biến dạng công trình. Tạp chí KHKT Mỏ- Địa chất, Số 20/10-2007. 6. Phạm Doãn Mậu (2009), Thực nghiệm quan trắc biến dạng đập thủy điện Tuyên Quang bằng công nghệ. Đề tài hỗ trợ NCS, Mã số N2009-32. 7. Phạm Doãn Mậu (2010), Thành lập và xử lý số liệu lưới GPS cơ sở trong quan trắc chuyển dịch ngang công trình thủy điện. Đề tài hỗ trợ NCS, Mã số N2010-32. 98 8. Phạm Doãn Mậu (2010), Nghiên cứu thuật toán phân tích độ ổn định các mốc cơ sở quan trắc chuyển dịch ngang công trình thủy điện đo bằng công nghệ GPS. Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ, trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. 9. Trần Khánh, Phạm Doãn Mậu (2010), Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quan trắc biến dạng các công trình thủy điện, Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học Bộ Xây dựng (Hệ thống thiết bị quan trắc với chất lượng công trình). 10. Nguyễn Quang Phúc, Hoàng Thị Minh Hương, Lê Đức Tình, Phạm Doãn Mậu (2011), Kết quả thực nghiệm ứng dụng công nghệ GPS trong quan trắc chuyển dịch ngang công trình, Tạp chí KHKT Mỏ Địa chất, Số 36/10- 2011. 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Đặng Nam Chinh (2005), Báo cáo kỹ thuật đo đạc tính toán mạng lưới GPS kiểm tra tuyến năng lượng thủy điện A Vương- Quảng Nam, Trường Đại học Mỏ- Địa chất, Hà Nội. 2. Đỗ Ngọc Đường (1996), Cơ sở Trắc địa vệ tinh, Bài giảng cho học viên cao học ngành trắc địa, Trường Đại học Mỏ - Địa chất. 3. Đỗ Ngọc Đường, Đặng Nam Chinh (2003), Bài giảng công nghệ GPS dùng cho học viên cao học, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 4. Hoàng Ngọc Hà, Trương Quang Hiếu (1999), Cơ sở toán học xử lý số liệu trắc địa, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội. 5. Hoàng Ngọc Hà (2006), Bình sai tính toán trắc địa và GPS, Nxb. Khoa học kỹ thuật - Hà Nội. 6. Hoàng Ngọc Hà (2006), Một số vấn đề về các mô hình toán học bình sai hỗn hợp lưới mặt đất – GPS, Tuyển tập các công trình khoa học- chuyên đề kỷ niệm 40 năm khoa Trắc địa, Hà Nội. 7. Hoàng Ngọc Hà (2011), Các phương pháp hiện đại trong phân tích và xử lý số liệu đo đạc mặt đất và GPS, Bài giảng học phần trình độ Tiến sĩ chuyên ngành trắc địa ứng dụng, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 8. Phan Văn Hiến và nnk (2003), Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong trắc địa công trình, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ ( Bộ GD& ĐT), Mã số B2001-36-23, 5/2003. 100 9. Phan Văn Hiến (2005), Phương pháp ước tính độ chính xác vị trí mặt bằng điểm lưới GPS. Tạp chí các khoa học về Trái đất, tr 37-40 (T.27), Hà Nội. 10. Phan Văn Hiến, Phạm Quốc Khánh (2012), Xử lý số liệu quan trắc biến dạng ( biên dịch). Nxb Khoa học và Kỹ thuật. 11. Hà Minh Hòa và nnk (2004), Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS để xác định dịch chuyển vỏ trái đất trên khu vực đứt gãy Lai Châu - Điện Biên Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ (Bộ Tài nguyên và Môi trường). 12. Ngô Văn Hợi và nnk. (2005), Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS và máy toàn đạc điện tử để quan trắc và đánh giá chuyển dịch ngang của các công trình, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ (Bộ Xây dựng), Mã số RD 07-02. 13. Phạm Hoàng Lân (1997), Công nghệ GPS, Trường Đại học Mỏ- Địa chất, Hà Nội. 14. Trần Khánh (1991), Quy trình công nghệ quan trắc chuyển dịch biến dạng công trình, Báo cáo đề tài nhánh trong đề tài cấp nhà nước 46A-05-01. 15. Trần Khánh (1996), Nghiên cứu ứng dụng bình sai tự do trong lĩnh vực xử lý số liệu trắc địa công trình, Luận án PTS khoa học kỹ thuật, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 16. Trần Khánh (2003), Nghiên cứu quy trình công nghệ công tác quan trắc biến dạng công trình thuỷ điện, Báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp bộ (Bộ Giáo dục và Đào tạo), Mã số. B2000-36-14, 5/2003. 17. Trần Khánh (2004), Phương pháp xác định ma trận tương quan của vector tọa độ lưới GPS trong trắc địa công trình, Tạp chí Khoa học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 101 18. Trần Khánh, Hoàng Xuân Thành (2004), Phương pháp bình sai lưới khống chế cơ sở trong quan trắc chuyển dịch ngang công trình thủy lợi- thủy điện, Tạp chí KHKT Thủy lợi và Môi trường, số 4-2004. 19. Trần Khánh, Phạm Doãn Mậu, Hứa Văn Vũ, Phạm Quốc Khánh (2005), Nghiên cứu phương pháp thành lập và xử lý mạng lưới hỗn hợp GPS - Mặt đất trong trắc địa công trình, Đề tài NCKH cấp Bộ (Bộ Giáo dục và Đào tạo), Mã số: B2005-36-77. 20. Trần Khánh (2005), Quan trắc và phân tích chuyển dịch biến dạng công trình, Trường Đại học Mỏ- Địa chất, Hà Nội. 21. Trần Khánh (2006), Xác lập cơ sở lý luận cho việc ứng dụng phương pháp bình sai tự do để xử lý số liệu trắc địa công trình, Tạp chí KHKT Mỏ Địa chất, số 16-2006. 22. Trần Khánh (2006), Phương pháp bình sai kết nối lưới mặt đất và lưới GPS trong trắc địa công trình, Tạp chí KHKT Mỏ- Địa chất, số 33- 2006. 23. Trần Khánh, Phạm Doãn Mậu (2007), Phân tích độ ổn định lưới cơ sở thành lập bằng công nghệ GPS trong quan trắc biến dạng công trình, Tạp chí KHKT Mỏ- Địa chất, số 20-2007. 24. Trần Khánh (2010), Ứng dụng công nghệ mới trong Trắc địa công trình, Nhà xuất bản Giao thông vận tải. 25. Trần Khánh, Nguyễn Quang Phúc (2010). Quan trắc chuyển dịch và biến dạng công trình. Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội. 26. Nguyễn Quang Phúc (2003), Phân tích số liệu quan trắc chuyển dịch và biến dạng công trình xây dựng, Hội thảo khoa học “Một số vấn đề về đo đạc trong xây dựng”, Viện KHCN Xây dựng-Bộ Xây dựng. 102 27. Nguyễn Quang Phúc (2006), Nghiên cứu tối ưu hóa thiết kế hệ thống lưới quan trắc chuyển dịch biến dạng công trình. Luận án tiến sỹ kỹ thuật, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 28. Nguyễn Quang Phúc (2008), Nghiên cứu hoàn thiện phương pháp thành lập và xử lý số liệu lưới khống chế thi công các công trình xây dựng trong điều kiện Việt Nam, Đề tài cấp Bộ, mã số B2008-05-52. 29. Nguyễn Quang Phúc (2009), Nghiên cứu phương pháp phân tích độ ổn định các mốc lưới cơ sở quan trắc chuyển dịch ngang đo bằng công nghệ GPS, Tạp chí KHKT Mỏ- Địa chất, số 26-2009. 30. Nguyễn Quang Phúc, Hoàng Thị Minh Hương, Lê Đức Tình, Phạm Doãn Mậu (2011), Kết quả thực nghiệm ứng dụng công nghệ GPS trong quan trắc chuyển dịch ngang công trình, Tạp chí KHKT Mỏ Địa chất, Số 36/10-2011. 31. Nguyễn Hạnh Quyên, Phạm Việt Hòa và nnk (2011), Nghiên cứu và đề xuất ứng dụng công nghệ GPS độ chính xác cao trong việc xác định độ dịch chuyển của công trình xây dựng ven bờ, Viện công nghệ vũ trụ, viện Khoa học công nghệ Việt Nam. 32. Nguyễn Quang Tác (1998), Trắc địa ứng dụng độ chính xác cao, Đại học Mỏ Địa chất, Hà Nội. 33. Lê Đức Tình (2012), Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quan trắc biến dạng công trình ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Mỏ- Địa chất, Hà Nội. 34. Trần Viết Tuấn (2007), Nghiên cứu các biện pháp nâng cao độ chính xác thành lập lưới GPS trong trắc địa công trình, Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ ( Bộ GD& ĐT), Mã số B2005-36-75. 35. Trần Viết Tuấn (2007), Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong trắc địa 103 công trình ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Mỏ- Địa chất, Hà Nội. 36. Hoàng Xuân Thành (2007), Nghiên cứu ứng dụng công nghệ hiện đại trong quan trắc chuyển dịch ngang công trình thuỷ lợi- thuỷ điện. Luận
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_ung_dung_cong_nghe_gps_trong_quan_trac_bi.pdf
Thongtin vè ket luan moi cua LATS.pdf
Tom tat luan an Tieng Anh.pdf
Tom tat luan an Tieng Viet.pdf