Luận án Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong quan trắc biến dạng công trình thủy điện ở Việt Nam

Luận án Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong quan trắc biến dạng công trình thủy điện ở Việt Nam trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong quan trắc biến dạng công trình thủy điện ở Việt Nam trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong quan trắc biến dạng công trình thủy điện ở Việt Nam trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong quan trắc biến dạng công trình thủy điện ở Việt Nam trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong quan trắc biến dạng công trình thủy điện ở Việt Nam trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong quan trắc biến dạng công trình thủy điện ở Việt Nam trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong quan trắc biến dạng công trình thủy điện ở Việt Nam trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong quan trắc biến dạng công trình thủy điện ở Việt Nam trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong quan trắc biến dạng công trình thủy điện ở Việt Nam trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong quan trắc biến dạng công trình thủy điện ở Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 163 trang nguyenduy 10/06/2025 550
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong quan trắc biến dạng công trình thủy điện ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong quan trắc biến dạng công trình thủy điện ở Việt Nam

Luận án Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong quan trắc biến dạng công trình thủy điện ở Việt Nam
kú 1) 
Số 
TT 
Tên điểm 
Tọa độ phẳng Sai số vị trí điểm 
x(m) y(m) mx(m) my(m) mp(m) 
1 MM-14 2473532.977 438004.432 0.002 0.002 0.003 
2 MM-15 2473469.531 438048.040 0.001 0.002 0.002 
3 MM-16 2473391.416 438101.388 0.001 0.003 0.003 
4 MM-18 2473251.505 438196.730 0.002 0.002 0.003 
5 MM-20 2473502.984 437962.149 0.002 0.002 0.003 
6 MM-21 2473440.066 438005.097 0.001 0.000 0.001 
7 MM-22 2473360.012 438059.969 0.000 0.002 0.002 
8 MM-23 2473270.914 438120.515 0.002 0.002 0.003 
9 MM-28 2473723.224 437931.107 0.003 0.000 0.003 
10 MM-32 2473728.912 437911.949 0.002 0.002 0.003 
11 MM-35 2473733.925 437894.828 0.002 0.001 0.002 
12 QT-01 2474172.151 437688.343 0.000 0.001 0.001 
13 QT-03 2473723.548 437274.067 0.001 0.002 0.002 
14 QT-05 2473139.027 438343.307 0.001 0.002 0.002 
15 QT-06 2473000.000 437900.000 0.000 0.000 0.000 
88 
 Trong chu kỳ 2 lưới cơ sở và lưới quan trắc được xử lý chung như một 
bậc lưới thống nhất. Ban đầu ban đầu thực hiện bình sai lưới tự do với 1 điểm 
gốc là điểm QT- 06 (có tọa độ lấy từ chu kỳ 1). Kết quả tọa độ phẳng bình sai 
được đưa ra trong bảng 4.2. 
B¶ng 4.2: KÕt qu¶ täa ®é ph¼ng l­íi quan trắc (chu 
kú 2) 
Số 
TT 
Tên điểm 
Tọa độ phẳng Sai số vị trí điểm 
x(m) y(m) mx(m) my(m) mp(m) 
1 MM-14 2473532.967 438004.431 0.001 0.000 0.001 
2 MM-16 2473391.410 438101.384 0.000 0.000 0.000 
3 MM-20 2473502.977 437962.149 0.001 0.001 0.001 
4 MM-21 2473440.070 438005.100 0.001 0.001 0.001 
5 MM-22 2473360.013 438059.972 0.001 0.001 0.001 
6 MM-28 2473723.226 437931.114 0.000 0.000 0.000 
7 MM-31 2473728.335 437913.850 0.000 0.000 0.000 
8 MM-35 2473733.924 437894.832 0.000 0.000 0.000 
9 QT-01 2474172.154 437688.346 0.000 0.000 0.000 
10 QT-03 2473723.541 437274.072 0.000 0.000 0.000 
11 QT-05 2473139.028 438343.303 0.000 0.000 0.000 
12 QT-06 2473000.000 437900.000 0.000 0.000 0.000 
4.3 THỰC NGHIỆM PHÂN TÍCH ĐỘ ỔN ĐỊNH LƯỚI GPS CƠ SỞ QUAN 
TRẮC ĐẬP THUỶ ĐIỆN TUYÊN QUANG 
4.3.1 Phân tích độ ổn định mốc cơ sở (chu kỳ 2 so với chu kỳ 1) 
Việc phân tích độ ổn định mốc lưới cơ sở được thực hiện theo quy trình 
nêu trong mục 3.3.3, cho phép đồng thời phân tích độ ổn định các điểm mốc 
89 
và định vị mạng lưới theo số liệu tọa độ các điểm mốc ở chu kỳ 1. Quá trình 
xử lý được thực hiện theo quy trình lặp, trong mỗi lần lặp mạng lưới tự động 
được định vị theo các điểm ổn định theo nguyên tắc “Tổng bình phương độ 
lệch tọa độ các điểm ổn định trong 2 chu kỳ so sánh là nhỏ nhất”. Tiêu chuẩn 
độ ổn định đối với các điểm mốc trong mạng lưới thực nghiệm được lấy bằng 
5mm. 
Trong bảng 4.3 đưa ra so sánh kết quả tọa độ bình sai giữa các chu kỳ 1 
và 2. Trong bảng 4.4 đưa ra kết quả tọa độ các mốc ở chu kỳ 2 đã điều chỉnh 
với điều kiện chọn C = B. Kết quả phát hiện điểm mốc QT-03 có độ lệch vị trí 
điểm vượt quá giới hạn cho phép ( QQT-03 7.0 mm). Vì vậy cần thiết phải 
thực hiện tính lặp bằng cách chọn CQT-03 = 0 và tính lại tọa độ các điểm trong 
lưới. Kết quả tính được đưa ra trong bảng 4.5. Kiểm tra độ lệch tọa độ của các 
điểm còn lại trong lưới cho thấy độ lệch tọa độ các điểm đó đều có giá trị nhỏ 
hơn giới hạn cho phép ( g/h = 3mm), điều đó cho phép rút ra kết luận: Các 
điểm QT-01, QT-05, QT-06 ổn định, còn điểm QT-03 không ổn định. 
Bảng 4.3: So sánh tọa độ các điểm mốc cơ sở (FIX tọa độ điểm QT-06) 
Tªn 
®iÓm 
Täa ®é chu kú 1 Täa ®é chu kú 2 §é lÖch 
x(m) y(m) x(m) y(m) qX(mm) qY(mm) 
QT-01 2474172.151 437688.343 2474172.154 437688.346 +3.0 +3.0 
QT-03 2473723.548 437274.067 2473723.541 437274.072 -7.0 +5.0 
QT-05 2473139.027 438343.307 2473139.028 438343.304 +1.0 -3.0 
QT-06 2473000.000 437900.000 2473000.000 437900.000 ----- ----- 
90 
Bảng 4.4: Định vị lại mạng lưới với điều kiện C = B 
Tên 
Diểm 
Täa ®é chu kú 1 Täa ®é chu kú 2 Độ lệch 
x(m) y(m) C x(m) y(m) qx qy 
QT-01 2474172.151 437688.343 B 2474172.154 437688.345 2.0 2.0 
QT-03 2473723.548 437274.067 B 2473723.542 437274.071 -6.0 4.0 
QT-05 2473139.027 438343.307 B 2473139.029 438343.304 2.0 -3.0 
QT-06 2473000.000 437900.000 B 2473000.001 437899.998 1.0 -1.0 
Bảng 4.5: Kiểm tra độ ổn định lưới (sau khi phát hiện điểm QT3 không ổn định) 
Tên 
điểm 
Täa ®é chu kú 1 Täa ®é chu kú 2 Độ lệch 
x(m) y(m) C x(m) y(m) qx qy 
QT-01 2474172.151 437688.343 B 2474172.153 437688.346 2.0 3.0 
QT-03 2473723.548 437274.067 0 2473723.541 437274.072 -7.0 5.0 
QT-05 2473139.027 438343.307 B 2473139.028 438343.304 -1.0 -3.0 
QT-06 2473000.000 437900.000 B 2472999.999 437899.999 -1.0 -1.0 
4.3.2 Tính toán chuyển dịch 
 Dựa trên kết quả đo đạc mạng lưới quan trắc chuyển dịch ngang trong 
các chu kỳ, giá trị chuyển dịch của đối tượng quan trắc được tính toán theo 
các công thức: 
- Chuyển dịch theo hướng trục OX: 
 2 1xq x x (4.1) 
- Chuyển dịch theo hướng trục OY: 
91 
 2 1yq y y (4.2) 
- Chuyển dịch toàn phần: 
 2 2x yq q q (4.3) 
Để có cơ sở đánh giá độ chính xác xác định chuyển dịch ngang của công 
nghệ GPS, trong phần này của luận án đưa ra kết quả tính toán chuyển dịch 
giữa 2 chu kỳ quan trắc tại nhà máy thủy điện Tuyên Quang. Giá trị chuyển 
dịch ngang xác định bằng công nghệ GPS được tính toán dựa trên số liệu tọa 
độ đo lưới quan trắc trong 2 chu kỳ 1 và 2 đã đưa ra trong các bảng 4.1 và 4.2, 
kết quả tính toán chuyển dịch đưa ra trong bảng 4.6. 
Trong bảng 4.7 trình bày kết quả tính toán chuyển dịch cũng giữa 2 chu 
kỳ 1 và 2 được thực hiện bằng công nghệ đo đạc mặt đất (Số liệu lấy từ kết 
quả quan trắc do Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện I thực hiện 40). 
Trên cơ sở số liệu nêu ra trong các bảng 4.6 và 4.7 tính được độ chênh 
lệch giữa các giá trị chuyển dịch xác định theo 2 công nghệ GPS và công 
nghệ đo đạc mặt đất, từ đó rút ra được đánh giá về khả năng độ chính xác của 
công nghệ GPS đối với công tác quan trắc chuyển dịch ngang công trình. Kết 
quả so sánh được đưa ra trong bảng 4.8. 
Bảng 4.6: Kết quả tính chuyển dịch các điểm quan trắc theo công nghệ GPS 
Số 
TT 
Tên 
điểm 
Chuyển dịch (mm) Hướng chuyển dịch 
  qx qy q 
1 MM-14 -10.0 -1.0 10.0 185 42 38.14 
2 MM-16 -6.0 -4.0 7.2 213 41 24.24 
3 MM-20 -7.0 0.0 7.0 180 00 00.00 
4 MM-21 4.0 3.0 5.0 36 52 11.64 
5 MM-22 1.0 3.0 3.2 71 33 54.20 
92 
6 MM-28 2.0 7.0 7.3 74 03 16.58 
7 MM-35 -1.0 4.0 4.1 104 02 10.46 
Bảng 4.7: Kết quả tính chuyển dịch theo công nghệ đo mặt đất 
Số 
TT 
Tên 
điểm 
Chuyển dịch (mm) Hướng chuyển dịch 
  qx qy q 
1 MM-1 -5.2 -8.2 9.7 237 37 09.56 
2 MM-2 -4.1 -9.8 10.6 247 17 49.77 
3 MM-3 -4.2 -8.3 9.3 243 09 34.17 
4 MM-4 -3.6 -9.6 10.3 249 26 38.24 
5 MM-5 0.4 -9.0 9.0 272 32 41.30 
6 MM-6 3.8 -6.8 7.8 299 11 50.95 
7 MM-13 0.6 -0.1 0.6 350 32 15.61 
8 MM-14 -7.8 -0.4 7.8 182 56 08.43 
9 MM-15 -1.2 -1.7 2.1 234 46 56.67 
10 MM-16 -5.0 -6.4 8.1 232 00 04.57 
11 MM-17 2.9 -3.6 4.6 308 51 12.14 
12 MM-18 2.9 -4.6 5.4 302 13 43.52 
13 MM-19 1.2 4.7 4.9 75 40 38.20 
14 MM-20 -5.2 1.1 5.3 168 03 20.96 
15 MM-21 2.6 1.6 3.1 31 36 27.01 
16 MM-22 1.7 2.3 2.9 53 31 50.74 
17 MM-23 -0.2 -0.6 0.6 251 33 54.15 
18 MM-28 1.9 7.1 7.3 75 01 06.12 
93 
19 MM-35 -0.6 3.1 3.2 100 57 14.62 
Bảng 4.8: So sánh kết quả tính chuyển dịch theo công nghệ GPS và 
công nghệ đo đạc mặt đất 
Số 
TT 
Tên 
điểm 
Q.trắc 
Phương 
Pháp 
đo 
Chuyển dịch (mm) 
Theo trục ox Theo trục oy Toàn phần 
qx qx qy qy q q 
1 MM-14 
GPS -10.0 
-2.2 
-1.0 
-0.6 
10.0 
2.2 
MĐ -7.8 -0.4 7.8 
2 MM-16 
GPS -6.0 
-1.0 
-4.0 
2.4 
7.2 
-0.9 
MĐ -5.0 -6.4 8.1 
3 MM-20 
GPS -7.0 
-1.8 
0.0 
-1.1 
7.0 
1.7 
MĐ -5.2 1.1 5.3 
4 MM-21 
GPS 4.0 
1.4 
3.0 
1.4 
5.0 
1.9 
MĐ 2.6 1.6 3.1 
5 MM-22 
GPS 1.0 
-0.7 
3.0 
0.7 
3.2 
0.3 
MĐ 1.7 2.3 2.9 
6 MM-28 
GPS 2.0 
0.1 
7.0 
-0.1 
7.3 
0.0 
MĐ 1.9 7.1 7.3 
7 MM-35 
GPS -1.0 
-0.4 
4.0 
0.9 
4.1 
0.9 
MĐ -0.6 3.1 3.2 
4.3.3 Nhận xét đánh giá kết quả thực nghiệm 
Trên cơ sở kết quả thực nghiệm thành lập và xử lý số liệu lưới cơ sở tại 
thuỷ điện Tuyên Quang trong 2 chu kỳ quan trắc có thể sơ bộ rút ra một số 
94 
nhận định như sau: 
1- Kết quả tính toán tọa độ lưới GPS trong quan trắc biến dạng công 
trình (là lưới trắc địa cạnh ngắn) đạt độ chính xác cao khi tại vị trí điểm quan 
trắc có tầm thông thoáng, xa chướng ngại vật. Sai số vị trí mặt phẳng có thể 
đạt cỡ 3mm. Như vậy có thể ứng dụng công nghệ GPS để thành lập các 
mạng lưới quan trắc chuyển dịch ngang công trình với yêu cầu độ chính xác 
quan trắc cỡ 35 mm. 
2- Giá trị chuyển dịch của các điểm quan trắc khi đo bằng công nghệ 
GPS so sánh với kết quả đo bằng công nghệ máy toàn đạc điện tử tại công 
trình thực nghiệm (Nhà máy thủy điện Tuyên Quang) có độ lệch lớn nhất 
không vượt quá ±3mm. Điều này chứng tỏ rằng, công nghệ GPS có thể được 
ứng dụng để quan trắc chuyển dịch ngang của các tuyến đập thủy điện với yêu 
cầu độ chính xác trung bình (yêu cầu sai số xác định chuyển dịch mq 3mm) 
như các tuyến đập đất đá, đập bê tông bản mặt. 
3- Kết quả thực nghiệm đã minh chứng cho tính đúng đắn của thuật 
toán và quy trình phân tích độ ổn định các điểm mốc cơ sở trong mạng lưới 
thành lập bằng công nghệ GPS được đưa ra trong mục 3.3 của luận án này. 
4- Quy trình tính toán xử lý số liệu đề xuất trong luận án có thể dễ dàng 
tự động hoá thông qua việc lập trình tính toán trên máy tính. 
95 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
I. Kết luận: 
Quan trắc chuyển dịch biến dạng các công trình kỹ thuật phức tạp (như 
công trình thủy điện) là dạng công tác trắc địa đòi hỏi độ chính xác rất cao. Vì 
vậy, cần phải áp dụng thiết bị, công nghệ sản xuất trắc địa tiên tiến nhất để 
thực hiện các công đoạn liên quan đế quá trình quan trắc nhằm bảo đảm độ tin 
cậy và tính hiệu quả của công tác này. Từ những nghiên cứu, khảo sát lý 
thuyết và ứng dụng thực tiễn của công nghệ GPS trong quan trắc chuyển dịch 
ngang công trình thủy điện, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: 
1. Công nghệ GPS có thể ứng dụng để xây dựng các mạng lưới khống 
chế trắc địa mặt bằng có độ chính xác cao.Vì vậy, nghiên cứu ứng dụng công 
nghệ này trong công tác quan trắc chuyển dịch ngang công trình thủy điện là 
cần thiết, giúp đạt được hiệu quả cả về kinh tế và kỹ thuật. 
 2. Trên cơ sở phân tích đặc điểm thành lập lưới quan trắc biến dạng 
công trình, trong luận án đã đề xuất và minh chứng tính ưu việt của mạng lưới 
GPS một cấp quan trắc chuyển dịch ngang công trình. Đề ra các biện pháp 
bảo đảm độ chính xác của việc định vị trong quá trình thiết kế, thi công mạng 
lưới quan trắc. 
3. Về công tác tính toán xử lý số liệu, trong luận án đã xây dựng thuật 
toán, quy trình hợp lý để thực hiện công đoạn phân tích độ ổn định hệ thống 
điểm mốc GPS cơ sở và bình sai kết hợp các trị đo GPS với trị đo mặt đất. 
4. Tác giả luận án đã thử nghiệm ứng dụng công nghệ GPS để quan trắc 
biến dạng tuyến đập nhà máy thủy điện Tuyên Quang trong 2 chu kỳ. Kết quả 
đo đạc và xử lý số liệu đối với mạng lưới quan trắc thử nghiệm đã minh 
96 
chứng cho tính đúng đắn của các giải pháp kỹ thuật và thuật toán được đề 
xuất trong luận án. 
II. Kiến nghị 
1. Trong Luận án đã tổ chức thực nghiệm quan trắc chuyển dịch ngang tuyến 
đập thủy điện bằng phương thức quan trắc theo chu kỳ. Trong thời gian tới, cần 
tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS quan trắc biến dạng theo hướng 
liên tục để có thể theo dõi sự vận động của công trình, nhất là đối với những 
công trình đặc biệt nhạy cảm với các nguyên nhân gây biến dạng. 
2. Nội dung nghiên cứu chính của luận án đề cập đến việc ứng dụng công 
nghệ GPS để quan trắc chuyển dịch ngang công trình thủy điện. Để phát huy tối 
đa hiệu quả của công nghệ GPS, cần tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ 
này để nâng cao hiệu quả quan trắc dịch chuyển công trình thủy điện theo chiều 
thẳng đứng. 
97 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 
1. Nguyễn Quang Phúc, Phạm Doãn Mậu (2004), Nghiên cứu ảnh hưởng của 
đại lượng đo đến hình dạng và kích thước của elipse sai số, Tạp chí 
KHKT Mỏ- Địa chất, Số 7/ 7-2004. 
2. Nguyễn Quang Phúc, Nguyễn Anh Tuấn, Phạm Doãn Mậu (2004), Thiết kế 
tối ưu theo vết cục bộ của ma trận Qx, Tạp chí KHKT Mỏ- Địa chất, số 
13/11-2004. 
3. Nguyễn Quang Phúc, Phạm Doãn Mậu (2006), Tiêu chuẩn ổn định của các 
điểm khống chế cơ sở trong quan trắc chuyển dịch ngang công trình, Tạp 
chí KHKT Mỏ- Địa chất, Số 13/10-2006. 
4. Trần Khánh, Phạm Doãn Mậu, Hứa Văn Vũ, Phạm Quốc Khánh (2007), 
Nghiên cứu phương pháp thành lập và xử lý số liệu mạng lưới hỗn hợp 
GPS - Mặt đất trong trắc địa công trình, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp 
Bộ mã số B2005-36-37. 
5. Trần Khánh, Phạm Doãn Mậu (2007), Phân tích độ ổn định lưới cơ sở thành 
lập bằng công nghệ GPS trong quan trắc biến dạng công trình. Tạp chí 
KHKT Mỏ- Địa chất, Số 20/10-2007. 
6. Phạm Doãn Mậu (2009), Thực nghiệm quan trắc biến dạng đập thủy điện 
Tuyên Quang bằng công nghệ. Đề tài hỗ trợ NCS, Mã số N2009-32. 
7. Phạm Doãn Mậu (2010), Thành lập và xử lý số liệu lưới GPS cơ sở trong 
quan trắc chuyển dịch ngang công trình thủy điện. Đề tài hỗ trợ NCS, Mã số 
N2010-32. 
98 
8. Phạm Doãn Mậu (2010), Nghiên cứu thuật toán phân tích độ ổn định các 
mốc cơ sở quan trắc chuyển dịch ngang công trình thủy điện đo bằng công 
nghệ GPS. Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ, trường Đại học Tài 
nguyên và Môi trường Hà Nội. 
9. Trần Khánh, Phạm Doãn Mậu (2010), Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp 
nâng cao hiệu quả quan trắc biến dạng các công trình thủy điện, Tuyển tập 
báo cáo Hội nghị khoa học Bộ Xây dựng (Hệ thống thiết bị quan trắc với 
chất lượng công trình). 
10. Nguyễn Quang Phúc, Hoàng Thị Minh Hương, Lê Đức Tình, Phạm Doãn 
Mậu (2011), Kết quả thực nghiệm ứng dụng công nghệ GPS trong quan 
trắc chuyển dịch ngang công trình, Tạp chí KHKT Mỏ Địa chất, Số 36/10-
2011. 
99 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Đặng Nam Chinh (2005), Báo cáo kỹ thuật đo đạc tính toán mạng lưới GPS 
kiểm tra tuyến năng lượng thủy điện A Vương- Quảng Nam, Trường Đại 
học Mỏ- Địa chất, Hà Nội. 
 2. Đỗ Ngọc Đường (1996), Cơ sở Trắc địa vệ tinh, Bài giảng cho học viên 
cao học ngành trắc địa, Trường Đại học Mỏ - Địa chất. 
3. Đỗ Ngọc Đường, Đặng Nam Chinh (2003), Bài giảng công nghệ GPS dùng 
cho học viên cao học, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 
4. Hoàng Ngọc Hà, Trương Quang Hiếu (1999), Cơ sở toán học xử lý số liệu 
trắc địa, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội. 
5. Hoàng Ngọc Hà (2006), Bình sai tính toán trắc địa và GPS, Nxb. Khoa học 
kỹ thuật - Hà Nội. 
6. Hoàng Ngọc Hà (2006), Một số vấn đề về các mô hình toán học bình sai 
hỗn hợp lưới mặt đất – GPS, Tuyển tập các công trình khoa học- chuyên 
đề kỷ niệm 40 năm khoa Trắc địa, Hà Nội. 
7. Hoàng Ngọc Hà (2011), Các phương pháp hiện đại trong phân tích và xử lý 
số liệu đo đạc mặt đất và GPS, Bài giảng học phần trình độ Tiến sĩ 
chuyên ngành trắc địa ứng dụng, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 
8. Phan Văn Hiến và nnk (2003), Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong 
trắc địa công trình, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ 
( Bộ GD& ĐT), Mã số B2001-36-23, 5/2003. 
100 
9. Phan Văn Hiến (2005), Phương pháp ước tính độ chính xác vị trí mặt bằng 
điểm lưới GPS. Tạp chí các khoa học về Trái đất, tr 37-40 (T.27), Hà 
Nội. 
10. Phan Văn Hiến, Phạm Quốc Khánh (2012), Xử lý số liệu quan trắc biến 
dạng ( biên dịch). Nxb Khoa học và Kỹ thuật. 
11. Hà Minh Hòa và nnk (2004), Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS để xác 
định dịch chuyển vỏ trái đất trên khu vực đứt gãy Lai Châu - Điện Biên 
Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ (Bộ Tài nguyên và 
Môi trường). 
12. Ngô Văn Hợi và nnk. (2005), Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS và máy 
toàn đạc điện tử để quan trắc và đánh giá chuyển dịch ngang của các 
công trình, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ (Bộ 
Xây dựng), Mã số RD 07-02. 
 13. Phạm Hoàng Lân (1997), Công nghệ GPS, Trường Đại học Mỏ- Địa 
chất, Hà Nội. 
14. Trần Khánh (1991), Quy trình công nghệ quan trắc chuyển dịch biến dạng 
công trình, Báo cáo đề tài nhánh trong đề tài cấp nhà nước 46A-05-01. 
15. Trần Khánh (1996), Nghiên cứu ứng dụng bình sai tự do trong lĩnh vực xử 
lý số liệu trắc địa công trình, Luận án PTS khoa học kỹ thuật, Trường 
Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 
16. Trần Khánh (2003), Nghiên cứu quy trình công nghệ công tác quan trắc 
biến dạng công trình thuỷ điện, Báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp bộ 
(Bộ Giáo dục và Đào tạo), Mã số. B2000-36-14, 5/2003. 
17. Trần Khánh (2004), Phương pháp xác định ma trận tương quan của vector 
tọa độ lưới GPS trong trắc địa công trình, Tạp chí Khoa học Mỏ - Địa 
chất, Hà Nội. 
101 
18. Trần Khánh, Hoàng Xuân Thành (2004), Phương pháp bình sai lưới khống 
chế cơ sở trong quan trắc chuyển dịch ngang công trình thủy lợi- thủy 
điện, Tạp chí KHKT Thủy lợi và Môi trường, số 4-2004. 
19. Trần Khánh, Phạm Doãn Mậu, Hứa Văn Vũ, Phạm Quốc Khánh (2005), 
Nghiên cứu phương pháp thành lập và xử lý mạng lưới hỗn hợp GPS - 
Mặt đất trong trắc địa công trình, Đề tài NCKH cấp Bộ (Bộ Giáo dục và 
Đào tạo), Mã số: B2005-36-77. 
20. Trần Khánh (2005), Quan trắc và phân tích chuyển dịch biến dạng công 
trình, Trường Đại học Mỏ- Địa chất, Hà Nội. 
21. Trần Khánh (2006), Xác lập cơ sở lý luận cho việc ứng dụng phương pháp 
bình sai tự do để xử lý số liệu trắc địa công trình, Tạp chí KHKT Mỏ 
Địa chất, số 16-2006. 
22. Trần Khánh (2006), Phương pháp bình sai kết nối lưới mặt đất và lưới 
GPS trong trắc địa công trình, Tạp chí KHKT Mỏ- Địa chất, số 33-
2006. 
23. Trần Khánh, Phạm Doãn Mậu (2007), Phân tích độ ổn định lưới cơ sở 
thành lập bằng công nghệ GPS trong quan trắc biến dạng công trình, Tạp 
chí KHKT Mỏ- Địa chất, số 20-2007. 
24. Trần Khánh (2010), Ứng dụng công nghệ mới trong Trắc địa công trình, 
Nhà xuất bản Giao thông vận tải. 
25. Trần Khánh, Nguyễn Quang Phúc (2010). Quan trắc chuyển dịch và biến 
dạng công trình. Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội. 
26. Nguyễn Quang Phúc (2003), Phân tích số liệu quan trắc chuyển dịch và 
biến dạng công trình xây dựng, Hội thảo khoa học “Một số vấn đề về đo 
đạc trong xây dựng”, Viện KHCN Xây dựng-Bộ Xây dựng. 
102 
27. Nguyễn Quang Phúc (2006), Nghiên cứu tối ưu hóa thiết kế hệ thống lưới 
quan trắc chuyển dịch biến dạng công trình. Luận án tiến sỹ kỹ thuật, 
Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 
28. Nguyễn Quang Phúc (2008), Nghiên cứu hoàn thiện phương pháp thành 
lập và xử lý số liệu lưới khống chế thi công các công trình xây dựng 
trong điều kiện Việt Nam, Đề tài cấp Bộ, mã số B2008-05-52. 
29. Nguyễn Quang Phúc (2009), Nghiên cứu phương pháp phân tích độ ổn 
định các mốc lưới cơ sở quan trắc chuyển dịch ngang đo bằng công nghệ 
GPS, Tạp chí KHKT Mỏ- Địa chất, số 26-2009. 
30. Nguyễn Quang Phúc, Hoàng Thị Minh Hương, Lê Đức Tình, Phạm Doãn 
Mậu (2011), Kết quả thực nghiệm ứng dụng công nghệ GPS trong quan 
trắc chuyển dịch ngang công trình, Tạp chí KHKT Mỏ Địa chất, Số 
36/10-2011. 
31. Nguyễn Hạnh Quyên, Phạm Việt Hòa và nnk (2011), Nghiên cứu và đề 
xuất ứng dụng công nghệ GPS độ chính xác cao trong việc xác định độ 
dịch chuyển của công trình xây dựng ven bờ, Viện công nghệ vũ trụ, 
viện Khoa học công nghệ Việt Nam. 
32. Nguyễn Quang Tác (1998), Trắc địa ứng dụng độ chính xác cao, Đại học 
Mỏ Địa chất, Hà Nội. 
33. Lê Đức Tình (2012), Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác 
quan trắc biến dạng công trình ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, 
Trường Đại học Mỏ- Địa chất, Hà Nội. 
34. Trần Viết Tuấn (2007), Nghiên cứu các biện pháp nâng cao độ chính xác 
thành lập lưới GPS trong trắc địa công trình, Báo cáo đề tài khoa học và 
công nghệ cấp Bộ ( Bộ GD& ĐT), Mã số B2005-36-75. 
35. Trần Viết Tuấn (2007), Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong trắc địa 
103 
công trình ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Mỏ- 
Địa chất, Hà Nội. 
36. Hoàng Xuân Thành (2007), Nghiên cứu ứng dụng công nghệ hiện đại trong 
quan trắc chuyển dịch ngang công trình thuỷ lợi- thuỷ điện. Luận 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_ung_dung_cong_nghe_gps_trong_quan_trac_bi.pdf
  • pdfThongtin vè ket luan moi cua LATS.pdf
  • pdfTom tat luan an Tieng Anh.pdf
  • pdfTom tat luan an Tieng Viet.pdf