Luận án Nghiên cứu ứng dụng công nghệ không gian địa lý (viễn thám, GIS, GPS) trong phát hiện cháy rừng ở Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ứng dụng công nghệ không gian địa lý (viễn thám, GIS, GPS) trong phát hiện cháy rừng ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ứng dụng công nghệ không gian địa lý (viễn thám, GIS, GPS) trong phát hiện cháy rừng ở Việt Nam

y. Nếu sau bước này mà không thu được vùng nào phù hợp thì ảnh được phân loại là không có đám cháy. 52 A. Ban ngày Hình ảnh khi không có cháy Hình ảnh khi có cháy Hình ảnh so sánh thu được B. Ban đêm Hình ảnh khi không có cháy Hình ảnh khi có cháy Hình ảnh so sánh thu được Hình 2.4. Xử lý hình ảnh thu được từ Camera bằng thuật toán lựa chọn [27] (2) Ứng dụng thuật toán phát hiện cháy với khung hình video Để đánh giá khả năng phát hiện khói, lửa của thuật toán từ khung hình video, tác giả sử dụng các đoạn video mẫu khác nhau thử nghiệm, thông tin chi tiết về các khung hình video được mô tả trong bảng 2.3 dưới đây: Bảng 2.3. Nội dung Video và thông số kỹ thuật dùng để kiểm chứng thuật toán [2] TT Nội dung video Chất lượng 1 Cảnh nhìn từ trên cao xuống đường giao thông có nhiều phương tiện đi lại, gần máy quay có 1 cành cây lớn gió lay động liên tục, gió tương đối mạnh. - Kích thước video: 320 x 240 pixcel - Tốc độ khung hình: 9fps - Thời lượng: 00:11:02 2 Cảnh nhìn từ trên đồi xuống trong trời nắng, hình ảnh mờ nhạt, có nhiễu do các côn trùng bay qua máy quay, gió yếu. - Kích thước video: 352 x 288 pixcel - Tốc độ khung hình: 25fps - Thời lượng: 00:04:01 3 Cảnh quay một đám cháy trong điều kiện trời nắng chói, vị trí đám cháy trùng với đường chân trời, diễn biến chậm, gió yếu - Kích thước video: 720 x 576 pixcel - Tốc độ khung hình: 7fps - Thời lượng: 00:02:01 4 Cảnh quay khói do một nhà máy phát ra - Kích thước video: 720 x 576 pixcel 53 trong khu dân cư có nhiều phương tiện giao thông đi lại và cả sinh hoạt của người dân, gió yếu - Tốc độ khung hình: 10fps - Thời lượng: 00:01:00 5 Cảnh quay đốt thử ở phạm vi gần, có người đi lại quanh đám lửa - Kích thước video: 320 x 240 pixcel - Tốc độ khung hình: 15fps - Thời lượng: 00:00:47 6 Cảnh quay một đám cháy rừng ở phạm vi gần, hình ảnh đám cháy phủ kín khung hình. - Kích thước video: 400 x 256 pixcel - Tốc độ khung hình: 15fps - Thời lượng: 00:00:13 (3) Ứng dụng thuật toán phát hiện cháy rừng với các khung hình từ máy ảnh kỹ thuật số Tương tự như trên, để đánh giá khả năng phát hiện khói, lửa của thuật toán bằng các khung hình chụp từ máy ảnh kỹ thuật số, tác giả đã tiến hành đốt thử (bao gồm vả ban ngày và ban đêm) để kiểm tra mức độ phát hiện, cụ thể như sau: Bảng 2.4. Bố trí các đám cháy đốt thử nghiệm thuật toán TT Địa điểm Diện tích đám cháy đốt thử nghiệm (m2) Thời điểm đốt (ngày/đêm) 1 Vườn QG U Minh Thượng 4 Ngày 2 BQL rừng phòng hộ Hà Nội 4 Ngày 3 Vườn QG Ba Vì 4 Ngày 4 ĐH Lâm nghiệp 4 Đêm Kết quả của 2 nội dung này là cơ sở quan trọng để khảng định khả năng phát hiện và ứng dụng của thuật toán và cũng là cơ sở quan trọng để triên khai các hoạt động thử nghiệm tiếp theo của nghiên cứu. * Lựa chọn thiết bị: Để phù hợp với điều kiện thực tiễn cũng như nguồn kinh phí, tác giả đã nghiên cứu và lựa chọn một số thiết bị sẵn có trên thị trường Việt Nam để thiết kế hệ thống thu ảnh và xử lý dữ liệu như sau: 54 Bảng 2.5. Mô tả thiết bị lựa chọn lắp đặt thiết bị quan sát TT Tên thiết bị Hình ảnh 1 Camera: SONY D700 Độ phân giải 20.0Mpx 2 Đế xoay: Kết nối với bản mạch và để đỡ camera 3 Bản mạch: Điều khiển 4camera quay quanh đế để thu ảnh 4 NUC PC 5i5RYH: Bao gồm phần mềm. điều khiển camera quay liên tục, PM xử lý thông tin ảnh thu được và truyền tin đám cháy.. 5 Ổ cứng SSD: 500Gb 6 USB 3G, sim 3G 7 Vỏ máy: Làm bằng inox đúc nguyên khối, không gỉ, không thấm nước. Vỏ máy có kích thước: DxRxC: 20x20x50cm 8 Chân đế: Làm bằng thép không gỉ, đường kính 60mm 5 0 cm 20 cm 55 (4) Thử nghiệm khả năng phát hiện cháy rừng của thiết bị giám sát mặt đất Để thực hiện được nội dung này, NCS đã tiến hành làm việc với các đơn vị quản lý và khảo sát để xác định trước các vị trí đốt và triển khai đốt thử có kiểm soát tại các địa điểm như sau: (i) Vườn Quốc gia U Minh Thượng (Kiên Giang) (ii) Vườn Quốc gia Ba Vì (Hà Nội) (iii) Ban quản lý rừng phòng hộ - đặc dụng Hà Nội (Sóc Sơn, Hà Nội) Mô hình đốt thử nghiệm được bố trí theo bảng 2.6 như sau Bảng 2.6. Bố trí vị trí đám cháy đốt thử nghiệm kiểm chứng mô hình TT Địa điểm Số đám cháy đốt thử (đám) Diện tích đám cháy đốt thử nghiệm (m2) Thời điểm đốt (ngày/đêm) Khoảng cách đám cháy so với thiết bị quan sát (m) 1 Vườn QG U Minh Thượng 18 4 Ngày 500; 1000; 1500; 2000; 2500; 3000; 3500; 4000; 5000 2 BQL rừng phòng hộ Hà Nội 9 4 Ngày 500; 1000; 1500; 2000; 2500; 3000; 3500; 4000; 5000 3 Vườn QG Ba Vì 9 4 Ngày 500; 1000; 1500; 2000; 2500; 3000; 3500; 4000; 5000 (5) Phân tích mối quan hệ và sự ảnh hưởng giữa chiều cao và khoảng cách của thiết bị giám sát với đám cháy đốt thử nghiệm. Để phân tích mối quan hệ giữa chiều cao và khoảng cách từ bộ cảm tới khả năng phát hiện cháy, đồng thời phát hiện và tính toán được khoảng cách và chiều cao lớn nhất mà thiết bị giám sát vẫn còn phát hiện ra đám cháy, phân tích hồi quy logistic đã được áp dụng. Hồi quy logistic là công cụ thích hợp trong trường hợp này, bởi lẽ đây là phân tích hồi quy giữa các biến độc lập với một biến phụ thuộc nhị phân [24],[49]. Hay nói cách khác là biến phụ thuộc chỉ có thể nhận hai giá trị 0 và 1. Trong nghiên cứu này, biến “Phát hiện” sẽ là biến phụ thuộc, nó chỉ nhận hai giá trị 0 (không phát hiện đám cháy) và 1 (phát hiện ra đám cháy). Mô hình tương quan logistic tuyến tính một lớp có dạng [24],[49]: Ln(Yi) = 22110 XX 56 Trong đó Yi là biến phụ thuộc chỉ lấy 2 giá trị 0 và 1, các biến X là biến độc lập là sai số (nhiễu). Xác suất sao cho Y = 1 dưới điều kiện X1 = Xo được viết P(Y = 1/Xo) = pi và tương tự P(Y=0/Xo) = 1 - pi. Để kiểm tra sự tồn tại của các tham số, giá trị Sig sẽ được so với mức ý nghĩa α = 0,05. Nếu Sig ≤ 0,05 thì tham số tồn tại và ngược lại nếu Sig > 0,05 thì tham số không tồn tại. Ngoài ra, Sig còn nói lên mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập tới biến phụ thuộc, nếu Sig càng nhỏ thì mức độ ảnh hưởng càng lớn. Để thực hiện phân tích hồi quy logistic, các lệnh sau được chạy trong Spss, phiên bản 20 [50]. DATASET ACTIVATE DataSet1. LOGISTIC REGRESSION VARIABLES Phat_hien /METHOD=ENTER Chieu_cao Khoang_cach /CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10) ITERATE(20) CUT(.5). Từ các tham số tính được của mô hình hồi quy logistic, các khoảng cách tối đa mà bộ cảm có thể nhận diện được đám cháy sẽ được tính toán. * Hệ số đường ảnh hưởng Phương pháp hệ số đường ảnh hưởng là một trong những phương pháp thống kê nhiều biến số. Chủ yếu là nó nghiên cứu các mối quan hệ nhân quả trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Với phương pháp này người ta có thể đo được ảnh hưởng trực tiếp và ảnh hưởng gián tiếp của các nguyên nhân và hiệu lực của chúng lên biến phụ thuộc điều mà phương pháp tương quan hồi quy không xác định được [24]. Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng trực tiếp bởi hai nhân tố khoảng cách và độ cao tới khả năng phát hiện cháy được kiểm tra, để tìm hiểu xem nhân tố nào có ảnh hưởng rõ rệt và quan trọng hơn trong quá trình phát hiện cháy rừng. Để thực hiện phân tích thành phần chính, các lệnh sau đã được sử dụng trong Spss [50]. REGRESSION /MISSING LISTWISE /STATISTICS COEFF OUTS R ANOVA /CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10) /NOORIGIN /DEPENDENT Phat_hien /METHOD=ENTER Chieu_cao Khoang_cach. 57 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Nghiên cứu khả năng phát hiện cháy rừng từ ảnh vệ tinh 3.1.1. Kết quả lựa chọn tư liệu ảnh viễn thám thích hợp Ảnh viễn thám (ảnh vệ tinh): là ảnh số thể hiện các vật thể trên bề mặt trái đất được thu nhận bởi các bộ cảm biến đặt trên vệ tinh. Ảnh viễn thám theo nguồn năng lượng và chiều dài bước sóng, ta có thể chia ảnh vệ tinh thành 3 loại cơ bản [1],[2]: - Ảnh quang học là loại ảnh được tạo ra bởi việc thu nhận các bước sóng ánh sáng nhìn thấy (bước sóng 0.4 - 0.76 micromet). Nguồn năng lượng chính là bức xạ mặt trời. - Ảnh hồng ngoại (ảnh nhiệt) là loại ảnh được tạo ra bởi việc thu nhận các bước sóng hồng ngoại phát ra từ vật thể (bước sóng 8 - 14 micromet). Nguồn năng lượng chính là bức xạ nhiệt của các vật thể. - Ảnh radar là loại ảnh được tạo ra bởi việc thu nhận các bước sóng trong dải sóng cao tần (bước sóng từ 1mm - 1m). Nguồn năng lượng chính là sóng rada phản xạ từ các vật thể do vệ tinh tự phát xuống theo những bước sóng đã được xác định Những lĩnh vực ứng dụng cơ bản của hệ thống ảnh vệ tinh như hình 3.1 dưới đây: Hình 3.1. Một số ứng dụng chính của ảnh vệ tinh ỨNG DỤNG Nông nghiệp Lâm nghiệp Địa chất Thủy văn Quy hoạch sử dụng đất Thành lập bản đồ Giám sát đại dương và vùng bờ 58 Hệ thống ảnh vệ tinh trên thế giới hiện nay được rất nhiều các nước quan tâm và phát triển. Trên thế giới tồn tại rất nhiều các hệ thống ảnh vệ tinh, mỗi hệ thống ảnh vệ cho ta thu thập các loại dữ liệu có tính chất khác nhau và có cách thức thu thập dữ liệu khác nhau. Từ năm 1972, sau khi Mỹ phóng vệ tinh quan sát Trái đất đầu tiên, hiện nay đã có hàng trăm hệ thống vệ tinh khác nhau trên bầu trời. Chính vì vậy trong phần này tác giả sẽ tổng hợp và phân tích các tư liệu ảnh ảnh vệ tinh đang sử dụng rộng rãi trên thế giới để lựa chọn được tư liệu ảnh vệ tinh phù hợp cho nghiên cứu. Kết quả như sau: Bảng 3.1. Tổng hợp một số ảnh vệ tinh [2]. Loại ảnh Thông số kỹ thuật Ứng dụng 1. Ảnh đa phổ có độ phân giải thấp (Multispectral Low Resolution Sensors) MODIS Độ phân giải thấp (250m - 500m - 1000m); Trường phủ 2330km; Chu kỳ bay chụp 1-2 ngày; Ảnh có từ 2000 (vệ tinh Terra) hoặc 2002 (vệ tinh Aqua) đến nay. - Theo dõi mây, chất lượng khí quyển, chỉ số thực vật, phân loại lớp phủ, cháy rừng, hàm lượng diệp lục trong nước biển, nhiệt độ mặt nước biển, nhiệt độ bề mặt lục địa bốc hơi bề mặt lớp phủ, diễn biến lớp phủ băng lục địa và đại dương. AVHRR Độ phân giải thấp (1000m - 4000m) từ các vệ tinh NOAA; Trường phủ 2400km x 6400km; Ảnh có từ 1980 đến nay; chu kỳ lặp: - Nghiên cứu mây, nước, tuyết, băng, thực vật và chỉ số thực vật - Nhiệt độ cao (núi lửa, cháy rừng) - Lập bản đồ nhiệt độ bề mặt ngày và đêm, bức xạ của hơi nước. ENVISAT/MERIS Độ phân giải thấp (250m - 1000m), Trường phủ 1150km, 15 kênh phổ; chu kỳ lặp: 35 ngày. Nghiên cứu đặc điểm hải dương học vùng bờ và đại dương, giám sát khí quyển (mây, hơi nước và bụi). SPOT/Vegetation Độ phân giải 1000m, Trường phủ: 2200km, chu kỳ lặp: 26 ngày. Dùng để giải quyết các bài toàn về khí tượng thủy văn, nghiên cứu thực vật qui mô toàn cầu, mùa vụ, hạn hán, lũ lụt, OrbView-2 (SeaStar) Độ phân giải: 1100m - 4500m; Trường phủ: 1500km - 2800km, chu kỳ lặp: 1-2 ngày. 2. Ảnh đa phổ có độ phân giải trung bình (Multispectral Moderate Resolution Sensors) 59 Landsat TM Độ phân giải thấp đến trung bình (30m -120m); Trường phủ 185km x 185km; Chu kỳ bay chụp 16 ngày; Ảnh từ năm 1982 đến nay; - Quy mô bản đồ: khu vực - Phân loại rừng ở cấp độ quần xã Landsat ETM+ (Landsat 7) Độ phân giải thấp đến trung bình (15m - 120m); Trường phủ 185km x 185km. Chu kỳ bay chụp 16 ngày; Ảnh có từ 1999 đến 2013; - Quy mô bản đồ: khu vực - Phân loại rừng ở cấp độ quần xã hoặc một số loài ưu thế có nhận biệt rõ. Landsat 8 Độ phân giải thấp đến trung bình (15m - 100m); Trường phủ 185km x 180km. Chu kỳ bay chụp 16 ngày; Ảnh có từ năm 2013 đến nay; - Quản lý năng lượng và nước, theo dõi rừng, giám sát tài nguyên môi trường, quy hoạch đô thị, khắc phục thảm họa và lĩnh vực nông nghiệp. ASTER Độ phân giải trung bình (15-90m) với 14 kênh phổ từ bước sóng nhìn thấy tới hồng ngoại gần; Ảnh có từ năm 2000 đến nay. Nghiên cứu biến động và dùng làm tư liệu hiệu chỉnh tốt khi xử lý các ảnh độ phân giải thấp 3. Ảnh đa phổ có độ phân giải cao (Multispectral High-spatial Resolution Sensors – Hyperspatial ) SPOT Độ phân giải cao đến trung bình, từ 2.5m đến 20m (với SPOT VGT là 1km); Trường phủ 60km x 60km (với SPOT VGT là 1000km x 1000 km); SPOT 1, 2, 3, 4 và 5 có ảnh tương ứng từ 1986, 1990, 1993, 1998 và 2002. Hiện nay SPOT 1 và 3 đã ngừng cung cấp ảnh. - Quy mô bản đồ: địa phương, khu vực (hoặc lớn hơn đối với SPOT VGT) - Phân loại rừng ở cấp độ quần xã hoặc các loài cụ thể. - Đánh giá môi trường, nghiên cứu biển, theo dõi tài nguyên thiên nhiên, nông lâm nghiệp IKONOS Độ phân giải rất cao (1m - 4m); Trường phủ 11km x 11km; Chu kỳ bay chụp 3-5ngày - Quy mô bản đồ: khu vực, địa phương hoặc nhỏ hơn - Phân loại rừng chi tiết ở cấp độ quần xã hoặc các loài cụ thể; - Thường được sử dụng để kiểm tra kết quả phân loại từ các nguồn khác. QuickBird Độ phân giải rất cao (0.6m - 2.4m); Trường phủ 16.5km x 16.5km. Chu kỳ bay chụp 1-3.5 ngày tuỳ thuộc vào vĩ độ. EROS Độ phân giải 1,8m PAN, Chu kỳ lặp 15 ngày. Orbview Độ phân giải 1m PAN - 4m MS, Chu kỳ chụp: 16 ngày. 4. Ảnh siêu phổ (Hyperspectral Sensors) AVIRIS Ảnh siêu phổ với 224 kênh từ bước sóng nhìn thấy tới sóng ngắn hồng - Quy mô bản đồ: khu vực, địa phương hoặc nhỏ hơn; 60 ngoại; Tuỳ thuộc vào vĩ độ của vệ tinh mà ảnh có độ phân giải > 1m, trường phủ > 1km. - Phân loại rừng chi tiết ở cấp độ quần xã hoặc các loài cụ thể; ảnh chỉ chụp theo yêu cầu 1 lần, vì vậy không thích hợp với theo dõi diễn biến rừng. Hyperion Ảnh siêu phổ với 220 kênh từ bước sóng nhìn thấy tới sóng ngắn hồng ngoại; Độ phân giải không gian 30m; Ảnh có từ năm 2003. - Quy mô bản đồ: khu vực - Phân loại rừng chi tiết ở cấp độ quần xã hoặc các loài có nhận biệt rõ. Căn cứ vào các thông số ở bảng trên, tác giả tiến hành phân tích sâu về đặc điểm cũng như ứng dụng của một số loại ảnh vệ tinh có thể ứng dụng làm tư liệu cho nghiên cứu này. Cụ thể như sau: (1) Ảnh vệ tinh AVHRR: Cơ quan quản lý đại dương và khí quyển Mỹ (NOAA) phối hợp với Cơ quan hàng không vũ trụ Mỹ (NASA) quản lý ảnh AVHRR. Vệ tinh có đầu thu AVHRR đã lần lượt được đưa vào quĩ đạo là năm 1978 vệ tinh TIROS-N được phóng lên quĩ đạo, sau đó là các vệ tinh NOAA-L, NOAA-M. NOAA-4 và NOAA-6 được phóng vào năm 1994 và đến năm 1998 vệ tinh NOAA-K được phóng lên quĩ đạo. Đầu thu AVHRR đầu tiên trên TIROS-N có 4 kênh băng phổ, AVHRR/2 có 5 kênh, AVHRR/3 đặt trên vệ tinh NOAA-15 có 6 kênh. Ảnh vệ tinh AVHRR có độ phân giải không gian là 1.1km, dải hoạt động từ 0.65 micron đến 11.9 micron, [2]. Bảng 3.2. Thông số các kênh và ứng dụng của ảnh AVHRR [2] Kênh NOAA 6,8,10 Bước sóng (µm) NOAA 7,9,11,12,13,14 NOAA 15,16,17,18,19 Ứng dụng 1 0.58-0.68 0.58-0.68 0.58-0.68 Nghiên cứu mây, tuyết, băng, thực vật và chỉ số thực vật 2 0.725-1.1 0.725-1.1 0.725-1.1 Lớp phủ đất, nước, băng, tuyết, chỉ số thực vật 3 3.55-3.93 3.55-3.93 3A: 1.58-1.64 3B: 3.55-3.93 Nhiệt độ cao (núi lửa, cháy rừng) 4 10.5-11.5 10.3-11.3 10.3-11.3 Lập bản đồ nhiệt độ bề mặt ngày và đêm 5 - 11.5-12.5 11.5-12.5 Nhiệt độ bề mặt, mây ngày dêm, bức xạ của hơi nước 61 (2) Ảnh vệ tinh ASTER: Dữ liệu ảnh ASTER (Advanced Spaceborne Thermal Emission and Reflection Radiometer) là loại ảnh được thu nhận bởi bộ cảm ASTER đặt trên vệ tinh TERRA. Vệ tinh này là sản phẩm hợp tác giữa cơ quan Hàng không Vũ trụ Mỹ (NASA) và Trung tâm Phân tích Dữ liệu Viễn thám Trái đất của Nhật Bản (ERSDAC) và được phóng vào quỹ đạo vào ngày 18 tháng 12 năm 1999. Tư liệu ảnh ASTER cung cấp thông tin chi tiết về nhiệt độ bề mặt đất, bức xạ, phản xạ và mô hình số độ cao (DEM). Đây là một bộ cảm có độ phân giải không gian khá cao hoạt động trên cùng vệ tinh với các bộ cảm độ phân giải không gian thấp như MODIS. MISR và CERES. Tư liệu ASTER có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu biến động và dùng làm tư liệu hiệu chỉnh tốt khi xử lý các ảnh độ phân giải thấp [2]. Bảng 3.3. Thông số các kênh phổ bộ cảm ASTER [2] VNIR SWIR TIR Kênh Bước sóng (µm) Kênh Bước sóng (µm) Kênh Bước sóng (µm) 1 0.52-0.6 4 1.6 -1.7 10 8.125-8.475 2 0.63-0.69 5 2.145-2.185 11 8.475-8.825 3 0.76-0.86 6 2.185-2.225 12 8.925-9.275 7 2.235-2.285 13 10.25-10.95 8 2.295-2.365 14 10.95-11.65 9 2.360-2.430 Độ phân giải: 15x15m Độ phân giải: 30x30m Độ phân giải: 90x90m Bộ cảm ASTER thu nhận ảnh ở 14 kênh ảnh từ vùng ánh sáng nhìn thấy đến hồng ngoại nhiệt của phổ điện từ, với độ chùm phủ 60x60km, tư liệu được ghi dưới dạng 8 bits (VNIR, SWIR) và 12 bits (TIR). Nó là sự tổ hợp của ba hệ thống thu nhận hình ảnh phụ bao gồm bộ cảm sóng gần hồng ngoại và nhìn thấy (Visible Near Infrared - VNIR), bộ cảm sóng hồng ngoại ngắn (Short Wave Infrared - SWIR) và hồng ngoại nhiệt (Thermal Infrared - TIR). Ảnh vệ tinh ASTER có độ phân giải không gian 15m, 30m và 90m, độ phân giải thời gian là 16 ngày. Với các đặc tính như vậy nên ảnh vệ tinh ASTER không thích hợp cho việc theo dõi các đám cháy đang diễn ra [2]. 62 (3) Ảnh Vệ tinh LANDSAT: LANDSAT là vệ tinh tài nguyên do cơ quan vũ trụ và hàng không quốc gia Mỹ quản lý (NASA). Cho đến nay đã có 8 thế hệ vệ tinh LANDSAT được nghiên cứu phát triển. Ảnh Landsat được ứng dụng trong nghiên cứu của nhiều lĩnh vực từ nghiên cứu hiện trạng đến giám sát biến động.Trên vệ tinh LANDSAT đầu thu có ý nghĩa quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất là Thematic Mapper gọi tắt là TM có độ phân giải 28m, 1 kênh toàn sắc độ phân giải 15m và 1 kênh hồng ngoại nhiệt. Vệ tinh LANDSAT bay ở độ cao 705km, mỗi cảnh TM có độ bao phủ mặt đất là 185km x 170km với chu kỳ chụp lặp là 16 ngày. Có thể nói, TM là đầu thu quan trọng nhất trong việc nghiên cứu tài nguyên và môi trường [2]. Cho đến nay ảnh vệ tinh thế hệ thứ 8 (LANDSAT 8) đã và đang được ứng dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực: ảnh vệ tinh Landsat 8 đã được phóng lên quỹ đạo ngày 11/02/2013 với tên gọi gốc Landsat Data Continuity Mission (LDCM). Ảnh này có độ phân giải trung bình (từ 15 - 100 mét), phủ kín ở các vùng cực cũng như những vùng địa hình khác nhau trên trái đất. Nhiệm vụ của Landsat 8 là cung cấp những thông tin quan trọng trong nhiều lĩnh vực như quản lý năng lượng và nước, theo dõi rừng, giám sát tài nguyên môi trường, quy hoạch đô thị, khắc phục thảm họa và lĩnh vực nông nghiệp [2]. Landsat 8 (LDCM) mang theo 2 bộ cảm: Bộ thu nhận ảnh mặt đất (OLI - Operational Land Imager) và bộ cảm biến hồng ngoại nhiệt (TIRS - Thermal Infrared Sensor). Ảnh Landsat 8 có 11 kênh phổ, bao gồm 9 kênh sóng ngắn và 2 kênh nhiệt sóng dài. Hai bộ cảm này cung cấp chi tiết bề mặt Trái Đất theo mùa ở độ phân giải không gian 30 mét (ở các kênh nhìn thấy, cận hồng ngoại, và hồng ngoại sóng ngắn); 100 mét ở kênh nhiệt và 15 mét đối với kênh toàn sắc. Dải quét của LDCM giới hạn trong khoảng 185 km x 180 km. Độ cao vệ tinh 705 km so với bề mặt trái đất [2]. Tổng hợp các kênh phổ ảnh Landsat 8 chi tiết bảng 3.4. Bảng 3.4. Thông số các kênh ảnh Landsat 8 [2] Kênh Bước sóng (µm) Độ phân giải (meters) Band 1 - Coastal aerosol 0.433 - 0.453 30 Band 2 - Blue 0.450 - 0.515 30 63 Kênh Bước sóng (µm) Độ phân giải (meters) Band 3 - Green 0.525 - 0.600 30 Band 4 - Red 0.630 - 0.680 30 Band 5 - Near Infrared (NIR) 0.845 - 0.885 30 Band 6 - SWIR 1 1.560 - 1.660 30 Band 7 - SWIR 2 2.100 - 2.300 30 Band 8 - Panchromatic 0.500 - 0.680 15 Band 9 - Cirrus 1.360 - 1.390 30 Band 10 - Thermal Infrared (TIR) 1 10.3 - 11.3 100 Band 11 - Thermal Infrared (TIR) 2 11.5 - 12.5 100 Landsat 8 có độ phân giản không gian trung bình và trưởng phủ rộng, tuy nhiên do có chu kỳ lặp khá dài (16 ngày), vì vậy ảnh vệ tinh Landsat không thích hợp để ứng dụng vào phát hiện và theo dõi các đám cháy đang diễn ra [2]. Ảnh vệ tinh SPOT: Ảnh vệ tinh SPOT gồm: ảnh vệ tinh SPOT4 với 4 kênh đa sắc với độ phân g
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_ung_dung_cong_nghe_khong_gian_dia_ly_vien.pdf
ThongTinDiemMoiCuaLuanAn - TiengViet-Anh (ncs.LeNgocHoan_DHLN).docx
TomTatLuanAn - TiengAnh (ncs.LeNgocHoan_DHLN).pdf
TomTatLuanAn - TiengViet (ncs.LeNgocHoan_DHLN).pdf
TrichYeuLuanAn - TiengViet-Anh (ncs.LeNgocHoan_DHLN).pdf