Luận án Nghiên cứu ứng dụng phương pháp công nghệ sinh học và truyền thống trong nhân giống, tạo sinh khối rễ và trồng trọt cây đan sâm (salvia miltiorrhiza bunge) tại Gia Lâm, Hà Nội

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ứng dụng phương pháp công nghệ sinh học và truyền thống trong nhân giống, tạo sinh khối rễ và trồng trọt cây đan sâm (salvia miltiorrhiza bunge) tại Gia Lâm, Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ứng dụng phương pháp công nghệ sinh học và truyền thống trong nhân giống, tạo sinh khối rễ và trồng trọt cây đan sâm (salvia miltiorrhiza bunge) tại Gia Lâm, Hà Nội

1,0 mg/l GA3 MS + 0,5 mg/l BA ½ MS + 0,75 mg/l IAA 2 tuần 4 tuần 30 ngày Cát: xơ dừa (1:1) 100% cát Đất: Cát (1:1) Đất: Cát (3:7) Cát: Xơ dừa (7:3) Cát: Xơ dừa (1:1) 67 Bƣớc 1: Tạo vật liệu khởi đầu Hạt Đan sâm sau khi rửa bằng nƣớc sạch đƣợc khử trùng bằng cồn 70% trong 30 giây, tráng lại bằng nƣớc cất vô trùng 3-4 lần. Tiếp theo, hạt Đan sâm đƣợc gieo trên môi trƣờng MS + 1,0 mg/l GA3 trong 2 tuần để kích thích hạt nảy mầm. Bƣớc 2: Nhân nhanh chồi Đoạn thân có kích thƣớc từ 1-1,5 cm mang chồi nách cắt từ cây Đan sâm in vitro đƣợc chuyển sang môi trƣờng nhân nhanh là môi trƣờng MS + 0,5 mg/l BA trong 4 tuần. Bƣớc 3: Tạo cây hoàn chỉnh Các chồi Đan sâm có chiều cao 2-3 cm, sinh trƣởng phát triển bình thƣờng đƣợc cấy chuyển sang môi trƣờng ½ MS 0,75 mg/l IAA trong 30 ngày để kích thích tạo rễ. Bƣớc 4: Thích nghi cây ngoài điều kiện tự nhiên Cây Đan sâm in vitro sau khi đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng ra rễ 30 ngày đƣợc chuyển ra vƣờn ƣơm, sử dụng giá thể 50% cát 50% xơ dừa. 4.2. TẠO DÒNG RỄ TƠ VÀ NHÂN NUÔI SINH KHỐI RỄ TƠ IN VITRO CÂY ĐAN SÂM Tạo rễ tơ nhờ vi khuẩn Agrobacterium rhizogenes để thu nhận các hợp chất có hoạt tính sinh học là một giải pháp hiệu quả, có thể khắc phục đƣợc những hạn chế của phƣơng pháp nhân giống truyền thống, đồng thời có những ƣu điểm vƣợt trội nhƣ nâng cao hàm lƣợng hoạt chất mục tiêu, chủ động quá trình sản xuất, tối ƣu hóa quy trình chiết xuất hợp chất mục tiêu. Nghiên cứu tạo rễ tơ và nhân nuôi sinh khối rễ tơ cây Đan sâm đã đƣợc tiến hành bởi một số nhà khoa học trên thế giới với kết quả khả quan. Gupta et al. (2011) tạo thành công các dòng rễ tơ cây Đan sâm nhờ vi khuẩn A. rhizogenes BCRC 15010 với tỷ lệ mô lá tạo rễ đạt 78%. Thông qua tối ƣu các thành phần môi trƣờng nuôi cấy, sinh khối rễ tơ Đan sâm và các hoạt chất tích lũy nhƣ tanshione, salvinolic acid tăng lên đáng kể (Yan et al., 2005). Tuy nhiên, tại Việt Nam, chƣa có bất kỳ nghiên cứu nào liên quan đến việc tạo các dòng rễ tơ Đan sâm nhờ vi khuẩn A.rhizogenes hay thiết lập quá trình nhân nuôi sinh khối rễ Đan sâm. Do vậy, việc tạo thành công rễ tơ Đan sâm và khảo sát một số yếu tố ảnh hƣởng đến sự tăng sinh khối rễ trong quá trình nuôi cấy góp phần tạo tiền đề cho quá trình xây dựng quy trình sản xuất các hợp chất thứ cấp từ rễ cây Đan sâm phục vụ phát triển ngành công nghiệp dƣợc liệu tại Việt Nam. 68 4.2.1. Ảnh hƣởng của vật liệu lây nhiễm đến khả năng tạo rễ tơ cây Đan sâm Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng nguồn vật liệu dùng cho lây nhiễm với vi khuẩn có khả năng cảm ứng chuyển gen khác nhau (Lièvre et al., 2005; Diof et al., 2006). Sau 4 tuần lây nhiễm với vi khuẩn A.rhizogenes tại nồng độ dịch khuẩn tƣơng ứng với giá trị mật độ quang OD600 = 0,2, đoạn thân và cuống lá Đan sâm hoàn toàn không tạo rễ, trong khi đó, mô lá cho tỷ lệ tái sinh tạo rễ tơ với tỷ lệ 53,85%, số rễ trung bình đạt 8,54 rễ/mẫu (Bảng 4.11). Quan sát hình thái cho thấy, mẫu mô lá cảm ứng tạo rễ tại vị trí gây vết thƣơng, mẫu cuống lá và đoạn thân có hiện tƣợng hóa nâu và tạo callus tại vị trí cắt (Hình 4.9). Quan sát hình dạng rễ tơ tạo ra từ mô lá Đan sâm nhận thấy các dòng rễ đƣợc tạo ra từ mô lá có sức sinh trƣởng nhanh, khả năng phân nhánh tốt khi đƣợc cắt và chuyển sang môi trƣờng tái sinh không bổ sung chất điều hòa sinh trƣởng thực vật. Bảng 4.11. Ảnh hƣởng của vật liệu lây nhiễm đến khả năng tạo rễ tơ Đan sâm sau 4 tuần Vật liệ Tỷ mẫu tạo rễ (%) Số rễ/mẫu (rễ) Mô lá 53,85 8,54 Cuống lá 0 0 Đoạn thân 0 0 Hình 4.9. Ảnh hƣởng của vật liệu lây nhiễm đến khả năng tạo rễ tơ cây Đan sâm: A: mô lá; B: cuống lá; C: đoạn thân. Sự hình thành rễ tơ từ mẫu lá cao hơn so với từ cuống lá và đoạn thân có thể do quá trình chuyển gen của vi khuẩn vào tế bào Đan sâm ở mô lá dễ xảy ra hơn so với ở cuống lá và đoạn thân. Kim et al. (2008) đã chứng minh rằng chủng A. rhizogenes 15834 cho tỷ lệ phần trăm số mẫu tạo rễ tơ trên lá đậu phộng là 36,8% và số rễ tơ tạo ra từ vị trí bị thƣơng là 2,3 rễ. Còn trên mẫu từ trụ hạ diệp thì tỷ lệ tạo rễ tơ là 75,9% và 6,7 rễ. Shi and Kintzios (2003) cũng ghi nhận đối với cây Pueraria phaseoloides có kết quả tạo rễ tơ từ mẫu cuống lá cao hơn từ mẫu lá và lá mầm. Còn đối với cây Valeriana sisymbriifolium, Rahimi et al. (2008) đã chỉ ra mẫu lá và cuống lá sau khi lây nhiễm với vi khuẩn A. rhizogenes cho tỷ lệ mẫu tạo rễ tơ cao hơn so với mẫu trụ hạ diệp. Hoàng Thị Thanh Minh và cs. (2011) cũng nhận thấy sự tỷ lệ mẫu cấy tạo rễ tơ từ mô lá của cây đậu phộng cao hơn so với trụ hạ diệp, trụ thƣợng diệp, cuống lá và lá mầm. Nhƣ vậy, vật liệu thích hợp để thực hiện chuyển gen tạo rễ tơ cây Đan sâm A B C 69 là mô lá của cây in vitro. Kết luận này cũng trùng với kết quả của một số nghiên cứu trƣớc đây. Hao et al. (2012) ghi nhận tỷ lệ mẫu lá Đan sâm Salvia miltiorrhiza Bunge tạo rễ tơ (73%) cao hơn so với đoạn thân khi lây nhiễm 2 loại vật liệu này với chủng vi khuẩn A.rhizogenes ACCC 10066. Gupta et al. (2011) sử dụng mô lá làm vật liệu lây nhiễm với chủng vi khuẩn A.rhizogenes để tạo dòng rễ tơ Đan sâm với hiệu quả chuyển gen đạt 75 - 80%. Theo Pavar and Maheshvari (2004), có sự khác nhau về kết quả tạo rễ tơ trên các loại vật liệu khác nhau là do phản ứng của các mô thực vật khác nhau với sự xâm nhiễm của vi khuẩn A.rhizogenes là khác nhau và phụ thuộc rất lớn vào trạng thái sinh lý của mô. 4.2.2. Ảnh hƣởng của mật độ vi khuẩn A.rhizogenes đến khả năng tạo rễ tơ từ mô lá Đan sâm Mật độ vi khuẩn A.rhizogenes là một trong những yếu tố có ảnh hƣởng rõ đến hiệu quả chuyển gen nhằm thu đƣợc các dòng rễ tơ của thực vật. Kiana et al. (2012) khảo sát khả năng thu đƣợc các dòng rễ tơ từ mô lá cây Portulaca oleracea tại bốn mật độ vi khuẩn A. rhizogenes ATCC15834 tƣơng ứng với giá trị OD600 = 0,2; 0,4; 0,6 và 0,8 và nhận thấy mật độ vi khuẩn tƣơng ứng với giá trị OD600 = 0,6 cho tỷ lệ mẫu tạo rễ tơ đạt cao nhất (70%), trong khi mật độ vi khuẩn ở giá trị OD600 cao hoặc thấp hơn 0,6 cho tỷ lệ mẫu tạo rễ tơ chỉ đạt 30-50%. Có sự khác nhau về tỷ lệ mẫu tạo rễ và số rễ/mẫu khi lây nhiễm mô lá Đan sâm với vi khuẩn ở các mật độ khác nhau tƣơng ứng với các giá trị OD600 = 0,05; 0,1; 0,2 và 0,3. Tỷ lệ mô lá tạo rễ (53,85%) và số rễ/mẫu (8,54 rễ) đạt cao nhất khi mật độ vi khuẩn ở giá trị OD600 = 0,2. Ở mật độ vi khuẩn thấp hơn (OD600 = 0,05; 0,1) hay cao hơn (OD600 = 0,3) cho tỷ lệ mẫu tạo rễ và số rễ/mẫu thấp hơn (Bảng 4.12). Do vậy, mật độ vi khuẩn tƣơng ứng với giá trị OD600 = 0,2 là thích hợp cho chuyển gen tạo rễ tơ Đan sâm. Bảng 4.12. Ảnh hƣởng của mật độ vi khuẩn A. rhizogenes đến khả năng tạo rễ tơ từ mô lá Đan sâm OD600 Tỷ lệ mẫu tạo rễ (%) Số rễ/mẫu (rễ) 0,05 18,18 0,52 0,1 23,53 0,94 0,2 53,85 8,54 0,3 25,00 2,33 Hình 4.10. Ảnh hƣởng của mật độ vi khuẩn A. rhizogenes đến khả năng tạo rễ tơ từ mô lá Đan sâm OD600 = 0,2 OD600 = 0,3 70 4.2.3. Xác định dòng rễ tơ chuyển gen bằng phƣơng pháp PCR 4 ách chiết DNA genome Các mẫu rễ tơ thu đƣợc sau khi lây nhiễm với vi khuẩn Agrobacterium rhizogenes với mô lá Đan sâm, sau khi đƣợc cấy chuyển nhiều lần trên môi trƣờng nuôi dƣỡng có bổ sung kháng sinh diệt khuẩn cefotaxime đƣợc tách chiết DNA tổng số theo Kit tách chiết DNA của Qiagen để kiểm tra sự hiện diện của gen chuyển (rolA, rolB, rolC) thông qua kỹ thuật PCR. Sự hiện diện của đoạn gen chuyển trong bộ gen của rễ tơ sẽ chứng tỏ vi khuẩn A. rhizogenes đã chuyển gen thành công vào rễ tơ. Hình 4.11. Ảnh điện di kết quả tách chiết DNA tổng số từ rễ Đan sâm Ghi chú: Giếng 1: Ladder 1kb; giếng 2: DNA tổng số từ rễ cây bất định; giếng 3 - 14: DNA tổng số từ rễ tơ Đan sâm DNA tổng số từ rễ tái sinh sau khi đồng nuôi cấy với vi khuẩn A. rhizogenes và rễ bất định (không đồng nuôi cấy) in vitro đƣợc tách chiết và kiểm tra tính chất lƣợng bằng quan sát kết quả điện di trên gel agarose. Kết quả điện di ở hình 4.11 cho thấy, trong 13 mẫu rễ đem tách chiết, có 1 mẫu rễ bất định và 9 mẫu rễ tơ cho chất lƣợng DNA tổng số đạt yêu cầu với tiêu chuẩn dùng cho phản ứng PCR. Các mẫu rễ tơ tƣơng ứng với DNA ở các giếng 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12. 4 Xác định các d ng rễ tơ chuyển gen Nhƣ đã biết, tác nhân gây bệnh lông rễ là do sự có mặt của plasmid Ri (root-inducing). T-DNA ở Ri-plasmid của nhóm agropine A. rhizogenes bao gồm hai vùng chính là vùng bờ trái TL-DNA và bờ phải TR-DNA. Vùng TR-DNA mang các gen mã hóa tổng hợp auxin, vùng TL-DNA gồm 18 khung đọc mở trong đó có bốn locus mã hóa cho 4 gen rolA, rolB, rolC và rolD. Các gen rolA, rolB và rolC đóng vai trò quan trọng trong quá trình cảm ứng tạo rễ tơ ở mô tế bào thực vật. Khi lây nhiễm vi khuẩn A. rhizogenes với mô tế bào thực vật, vùng TL-DNA và TR-DNA của Ri-plasmid đƣợc chuyển vào hệ gen của tế bào thực 71 vật. Do vậy, để xác định các dòng rễ tơ chuyển gen, gen rolA đƣợc khuếch đại bằng phƣơng pháp PCR. Kết quả điện di sản phẩm PCR ở hình 4.12A cho thấy, trong 10 dòng rễ tơ có 6 dòng (giếng 1, 3, 4, 6, 9, 10 - Hình 4.12A) có sự xuất hiện vạch băng DNA kích thƣớc 307 bp trùng vị trí với đối chứng dƣơng trong khi đó vạch băng này không xuất hiện ở đối chứng âm là mẫu rễ bất định. Nhƣ vậy, 6 dòng rễ tơ này có thể là rễ tơ chuyển gen chứa gen rolA trong genome. Để loại trừ khả năng gen rolA có mặt trong sáu dòng rễ tơ là do vi khuẩn A. rhizogenes còn tồn tại trong rễ, phản ứng PCR với cặp mồi virDF và virDR đƣợc thực hiện để khuếch đại gen virD - một gen gây độc có mặt ở vùng gen vir của Ri-plasmid và không đƣợc chuyển vào hệ genome thực vật trong quá trình lây nhiễm. Kết quả cho thấy, 2 dòng rễ tơ chứa gen rolA (giếng 9, 10 - Hình 4.12B) xuất hiện vạch băng DNA có kích thƣớc 560 bp giống đối chứng dƣơng và 4 dòng rễ (giếng 1, 3, 4, 6 - Hình 4.12B) không xuất hiện vạch băng tƣơng ứng với kích thƣớc của gen virD. Điều này chứng tỏ DNA của vi khuẩn A. rhizogenes có mặt trong 2 dòng rễ tơ (giếng 9, 10 – Hình 4.12). Hình 4.12. Kết quả khuếch đại gen rolA (A) và gen virD (B) bằng phƣơng pháp PCR: L: GeneRuler 1kb DNA Ladder; +): Đối chứng dƣơng, sản phẩm PCR của Ri plasmid 15834; (-): Đối chứng âm, sản phẩm PCR của DNA genome rễ bất định Đan sâm; H2O: Đối chứng âm, nƣớc; Giếng 1-1 A): Sản phẩm PCR của DNA genome 1 d ng rễ tơ Đan sâm; Giếng 1, 3, 4, 6, , 1 B): sản phẩm PCR với cặp mồi virD và virDR của 6 d ng rễ tơ c mang gen rolA. L + H 2 O - 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 250 bp 307 bp A L 1 + - H 2 O 3 4 6 9 10 500 bp 560bp B 72 Từ kết quả trên có thể kết luận gen rolA từ pRi plasmid của A. rhizogenes 15834 đã đƣợc chuyển vào rễ tơ cây Đan sâm. Sự vắng mặt của gen virD trong 4 dòng rễ tơ cũng khẳng định rằng vi khuẩn sau khi đem lây nhiễm với nguồn vật liệu ban đầu đã đƣợc khử sạch hoàn toàn và không còn sót lại trên bề mặt tế bào 4 dòng rễ tơ chuyển gen này. Nhƣ vậy, có thể kết luận nghiên cứu đã thu đƣợc 4 dòng rễ tơ chuyển gen. Qua khảo sát nhận thấy, các dòng rễ tơ này tăng sinh khối nhanh, ổn định trong môi trƣờng nuôi cấy không chứa chất điều tiết sinh trƣởng. 4.2.4. Ảnh hƣởng của thành môi phần môi trƣờng đến sinh khối rễ tơ Đan sâm dòng A5.14 Trong nuôi cấy rễ tơ, việc chọn lựa các dòng rễ tơ có khả năng phát mạnh cũng nhƣ điều kiện nuôi cấy tối ƣu sẽ giúp tăng khả năng tích lũy hoạt chất mục tiêu ở mức cao hơn. Dòng rễ tơ nuôi cấy tích lũy một lƣợng lớn hoạt chất sinh học chỉ khi ở những điều kiện đặc biệt nhƣ: thành phần môi trƣờng và điều kiện nuôi cấy thích hợp, các dòng rễ tơ năng suất cao, bổ sung tiền chất nuôi cấy và các chất kích kháng bảo vệ thực vật thích hợp. Trong số các dòng rễ tơ Đan sâm thu đƣợc, dòng rễ tơ A5.14 có sự tăng sinh khối nhanh, ổn định trong môi trƣờng nuôi cấy không bổ sung chất điều tiết sinh trƣởng nên đƣợc sử dụng làm vật liệu nuôi cấy để khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tăng sinh khối cũng nhƣ hàm lƣợng hoạt chất mục tiêu của rễ tơ Đan sâm. Dòng rễ tơ A5.14 đƣợc sử dụng làm vật liệu trong thí nghiệm đánh giá ảnh hƣởng của thành phần môi trƣờng đến sự tăng sinh khối của rễ tơ chuyển gen. Nghiên cứu sử dụng 2 nền môi trƣờng là MS và B5. Bảng 4.13. Ảnh hƣởng của môi trƣờng nuôi cấy đến sinh khối rễ tơ Đan sâm dòng A5.14 sau 4 tuần nuôi cấy Môi trƣờng Khối lƣợng rễ ban đầu (g) Khối lƣợng rễ tƣơi sau 4 tuần (g) Khối lƣợng rễ tăng (lần) Khối lƣợng rễ khô (g) MS 0,55 3,25 5,90 0,297 B5 0,57 4,34 7,61 0,373 CV% 2,2 4,6 LSD0,05 0,19 0,034 Từ 0,55 gram rễ nuôi cấy trên môi trƣờng B5, sau 4 tuần, khối lƣợng rễ tƣơi tăng 7,61 lần, đạt 4,34 gram và thu đƣợc 0,373 gram khối lƣợng rễ khô sau 73 khi sấy. Trong khi đó, khối lƣợng rễ tƣơi tăng trên môi trƣờng MS là 5,90 lần, đạt 3,25 gram từ 0,55 gram rễ ban đầu sau 4 tuần nuôi cấy và thu đƣợc 0,297 gram khối lƣợng rễ khô. Khi đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng B5, sinh khối rễ Đan sâm tƣơi cao hơn 28,6%, sinh khối rễ khô tăng 25,5% so với khi nuôi cấy trên môi trƣờng MS (Bảng 4.13). Quan sát về hình thái cho thấy, rễ tơ Đan sâm trên môi trƣờng nền MS to và ít phân nhánh hơn rễ tơ Đan sâm trên môi trƣờng nền B5 (Hình 4.13). Hình 4.13. Ảnh hƣởng của môi trƣờng nuôi cấy đến sinh khối rễ tơ Đan sâm dòng A5.14 Sự khác biệt về sự tăng sinh khối rễ tơ trên môi trƣờng MS và B5 có thể giải thích là do sự khác nhau về thành phần dinh dƣỡng của hai loại môi trƣờng. Theo kết quả nghiên cứu của Sivakumar và cs. (2005), dinh dƣỡng khoáng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và tăng sinh khối rễ tơ cây nhân sâm. Bensaddek và cs. (2001) nhận thấy hàm lƣợng ammonium cao trong môi trƣờng nuôi cấy rễ tơ cây A. belladonna làm giảm tốc độ tăng trƣởng của rễ tơ, trong khi đó hàm lƣợng nitrate cao làm giảm sự sinh tổng hợp và tích lũy alkaloid. Trong trƣờng hợp rễ tơ cây Đan sâm chúng tôi ghi nhận xu hƣớng tƣơng tự. Hàm lƣợng ammomium trong môi trƣờng MS cao hơn 20,3 lần so với hàm lƣợng ammonium trong môi trƣờng B5, có thể vì lý do này mà sinh khối rễ thu đƣợc trên môi trƣờng MS thấp hơn so với môi trƣờng B5. Trong năm môi trƣờng nền khảo sát gồm WPM, B5, N6, MS, ½ MS, Hsia và cs. (2007) nhận thấy môi trƣờng cho sinh khối rễ Đan sâm đạt cao nhất là môi trƣờng WPM, theo sau lần lƣợt là B5, MS, ½ MS và N6. Ở nghiên cứu này, trong hai môi trƣờng khảo sát là MS và B5, môi trƣờng B5 là thích hợp để nhân nuôi rễ tơ cây Đan sâm. Do vậy B5 đƣợc lựa chọn làm môi trƣờng nên để nhân nuôi rễ tơ Đan sâm ở những thí nghiệm sau. MS B5 74 4.2.5. Ảnh hƣởng của trạng thái môi trƣờng đến sinh khối rễ tơ Đan sâm dòng A5.14 Trong nuôi cấy rễ in vitro, trạng thái môi trƣờng cũng có ảnh hƣởng rõ đến tốc độ tăng trƣởng của rễ. Trong nghiên cứu này, bốn trạng thái môi trƣờng thử nghiệm gồm rắn; bán lỏng; lỏng và nuôi cấy phân lớp với 25 ml môi trƣờng đặc ở dƣới, 25 ml môi trƣờng lỏng ở trên. Tốc độ tăng trƣởng rễ tơ trên môi trƣờng rắn cao nhất, theo sau là môi trƣờng bán lỏng; lỏng, tĩnh và kém nhất là trạng thái môi trƣờng phân lớp với khối lƣợng rễ tăng lần lƣợt là 7,67; 3,67; 3,08 và 2,83 lần so với khối lƣợng rễ ban đầu sau 4 tuần nuôi cấy (Bảng 4.14). Bảng 4.14. Ảnh hƣởng của trạng thái môi trƣờng đến sinh khối rễ tơ Đan sâm dòng A5.14 sau 4 tuần nuôi cấy Trạng thái môi trƣờng Khối lƣợng rễ ban đầu (g) Khối lƣợng rễ tƣơi sau 4 tuần (g) Khối lƣợng rễ tăng (lần) Khối lƣợng rễ khô (g) Rắn 0,57 4,34 7,67 0,37 Bán lỏng 0,69 2,53 3,67 0,14 Lỏng, tĩnh 0,73 2,25 3,08 0,11 Phân lớp 0,77 2,18 2,83 0,11 CV% 4,2 3,7 LSD0,05 0,33 0,02 Về mặt hình thái, rễ tơ Đan sâm có màu vàng, trắng, phân nhánh nhiều trên môi trƣờng nuôi cấy rắn nhƣng lại có xu hƣớng hóa đen và ít phân nhánh trên môi trƣờng bán lỏng, lỏng và phân lớp (Hình 4.14). Hình 4.14. Ảnh hƣởng của trạng thái môi trƣờng đến sinh khối rễ tơ Đan sâm Hsia và cs. (2007) khảo sát ảnh hƣởng của môi trƣờng nuôi cấy rắn và lỏng, lắc 100 vòng/phút đến sự tăng sinh khối rễ tơ Đan sâm và nhận thấy rễ tơ nuôi cấy trên môi trƣờng lỏng, lắc cho khối lƣợng tƣơi cao gấp 3 lần và khối lƣợng khô cao gấp 6 lần so với rễ tơ nuôi cấy trên môi trƣờng đặc. Tuy nhiên trong nghiên cứu B5 rắn B5 bán lỏng B5 lỏng B5 phân lớp 75 này, môi trƣờng đặc cho hiệu quả nuôi cấy rễ tơ Đan sâm cao hơn so với ba phƣơng thức nuôi cấy còn lại có thể do nuôi cấy trong môi trƣờng bán lỏng; lỏng, tĩnh hay phân lớp; rễ tơ Đan sâm ngập chìm trong môi trƣờng do vậy rễ không đƣợc thoáng khí, giảm sự trao đổi khí. Có thể vì lý do này mà một số mẫu rễ xuất hiện hiện tƣợng trƣơng nƣớc, một số rễ bị chết. Nhƣ vậy, trong điều kiện không có máy lắc, cần sử dụng môi trƣờng đặc cho nhân nuôi thu sinh khối rễ tơ. 4.2.6. Ảnh hƣởng của loại bình nuôi cấy đến sinh khối rễ tơ Đan sâm dòng A5.14 Với mục đích xác định đƣợc chủng loại bình nuôi cấy có giá thành hạ nhƣng vẫn cho tốc độ tăng trƣởng rễ tơ cao, đề tài thử nghiệm 4 loại bình nuôi cấy gồm bình trụ, bình tam giác, bình chữ nhật và túi nilon. Các loại bình nuôi cấy khác nhau có ảnh hƣởng khác nhau đến sự tăng sinh khối rễ tơ sau 10 tuần nuôi cấy. Trong các loại bình nuôi cấy, khối lƣợng rễ tơ tăng đạt cao nhất (15,90 lần) khi nuôi cấy trong bình tam giác 500 ml, theo sau là túi nilon với khối lƣợng rễ tăng 14,70 lần sau 10 tuần nuôi cấy, khối lƣợng rễ tơ tăng đạt thấp nhất (9,70 lần) khi nuôi cấy rễ trong bình chữ nhật 750 ml (Bảng 4.15). Bảng 4.15. Ảnh hƣởng của các loại b nh nuôi đến sự tăng sinh khối rễ tơ dòng A5.14 sau 10 tuần nuôi cấy Loại bình Khối lƣợng rễ ban đầu (g) Khối lƣợng rễ tƣơi sau 10 tuần (g) Khối lƣợng rễ tăng (lần) Khối lƣợng rễ khô (g) Bình trụ 250 ml 0,84 11,97 14,25 0,703 Bình tam giác 500 ml 0,83 13,12 15,90 0,837 Bình chữ nhật 750 ml 0,85 8,25 9,70 0,547 Túi nilon 13 x 25 cm 0,85 12,95 14,70 0,757 CV% 1,5 4,3 LSD0,05 0,38 0,06 Hình 4.15. Ảnh hƣởng của loại bình nuôi cấy đến sinh khối rễ tơ Đan sâm Bình trụ Bình tam giác Túi nilon Bình chữ nhật 76 Tốc độ rễ tăng cao nhất khi nuôi cấy trong bình tam giác có thể giải thích là do diện tích bề mặt rễ tiếp xúc với môi trƣờng và khả năng thu nhận ánh sáng của rễ là lớn nhất. Tuy nhiên, sử dụng túi nilon để nuôi cấy rễ tơ cho hiệu quả kinh tế cao hơn do giá thành thấp cũng nhƣ tiết kiệm điện năng trong quá trình chuẩn bị môi trƣờng. Do sự khác biệt không đáng kể về khối lƣợng rễ khi nuôi cấy trong túi nilon, bình tam giác cũng nhƣ bình trụ, có thể sử dụng túi nilon để nuôi cấy rễ tơ Đan sâm để nâng cao hiệu quả kinh tế khi sản xuất ở quy mô lớn. 4.2.7. Ảnh hƣởng của điều kiện chiếu sáng đến sự tăng trƣởng và sự tích lũy hoạt chất mục tiêu của dòng rễ tơ Đan sâm A5.14 Theo nghiên cứu của Fett-Neto và cs. (1993), ngoài tác động lên sự hình thành và tăng sinh của tế bào thực vật trong quá trình nuôi cấy, ánh sáng còn ảnh hƣởng đến sự sinh tổng hợp các hợp chất thứ cấp do liên quan đến hoạt động của các enzyme nội bào. Theo nghiên cứu của Lê Thị Thủy Tiên và cs. (2010), sự tăng trƣởng của mô sẹo và huyền phù tế bào từ thân non cây thông đỏ Lâm Đồng nuôi cấy trong điều kiện chiếu sáng tăng trƣởng chậm hơn so với khi nuôi cấy trong điều kiện tối. Tuy nhiên sự tích lũy hoạt chất mục tiêu taxol thì ngƣợc lại, điều kiện chiếu sáng kích thích sự sinh tổng hợp taxol của tế bào hơn điều kiện tối. Để tìm hiểu ảnh hƣởng của điều kiện chiếu sáng đến sự tăng trƣởng và sự tích lũy hoạt chất mục tiêu của rễ tơ Đan sâm, 5 điều kiện chiếu sáng khác nhau đã đƣợc áp dụng trong 8 tuần nuôi cấy rễ tơ cây Đan sâm. Kết quả về sự tăng trƣởng và tích lũy hoạt chất mục tiêu đƣợc trình bày ở bảng 4.16 và 4.17. Bảng 4.16. Ảnh hƣởng của điều kiện chiếu sáng đến sinh khối rễ tơ dòng A5.14 sau 8 tuần nuôi cấy Điều kiện chiếu sáng Khối lƣợng rễ ban đầu (g) Khối lƣợng rễ tƣơi (g) Khối lƣợng rễ tăng (lần) Khối lƣợng rễ khô (g) 8 tuần tối
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_ung_dung_phuong_phap_cong_nghe_sinh_hoc_v.pdf
KHCT - TTLA - Le Tien Vinh.pdf
TTT - Le Tien Vinh.doc
TTT - Le Tien Vinh.pdf