Luận án Nghiên cứu ứng dụng thực khuẩn thể trong phòng trừ bệnh héo xanh do vi khuẩn ralstonia solanacearum trên cây hoa cúc (Chrysanthemum spp.)

Luận án Nghiên cứu ứng dụng thực khuẩn thể trong phòng trừ bệnh héo xanh do vi khuẩn ralstonia solanacearum trên cây hoa cúc (Chrysanthemum spp.) trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu ứng dụng thực khuẩn thể trong phòng trừ bệnh héo xanh do vi khuẩn ralstonia solanacearum trên cây hoa cúc (Chrysanthemum spp.) trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu ứng dụng thực khuẩn thể trong phòng trừ bệnh héo xanh do vi khuẩn ralstonia solanacearum trên cây hoa cúc (Chrysanthemum spp.) trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu ứng dụng thực khuẩn thể trong phòng trừ bệnh héo xanh do vi khuẩn ralstonia solanacearum trên cây hoa cúc (Chrysanthemum spp.) trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu ứng dụng thực khuẩn thể trong phòng trừ bệnh héo xanh do vi khuẩn ralstonia solanacearum trên cây hoa cúc (Chrysanthemum spp.) trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu ứng dụng thực khuẩn thể trong phòng trừ bệnh héo xanh do vi khuẩn ralstonia solanacearum trên cây hoa cúc (Chrysanthemum spp.) trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu ứng dụng thực khuẩn thể trong phòng trừ bệnh héo xanh do vi khuẩn ralstonia solanacearum trên cây hoa cúc (Chrysanthemum spp.) trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu ứng dụng thực khuẩn thể trong phòng trừ bệnh héo xanh do vi khuẩn ralstonia solanacearum trên cây hoa cúc (Chrysanthemum spp.) trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu ứng dụng thực khuẩn thể trong phòng trừ bệnh héo xanh do vi khuẩn ralstonia solanacearum trên cây hoa cúc (Chrysanthemum spp.) trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu ứng dụng thực khuẩn thể trong phòng trừ bệnh héo xanh do vi khuẩn ralstonia solanacearum trên cây hoa cúc (Chrysanthemum spp.) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 184 trang nguyenduy 15/10/2025 170
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ứng dụng thực khuẩn thể trong phòng trừ bệnh héo xanh do vi khuẩn ralstonia solanacearum trên cây hoa cúc (Chrysanthemum spp.)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ứng dụng thực khuẩn thể trong phòng trừ bệnh héo xanh do vi khuẩn ralstonia solanacearum trên cây hoa cúc (Chrysanthemum spp.)

Luận án Nghiên cứu ứng dụng thực khuẩn thể trong phòng trừ bệnh héo xanh do vi khuẩn ralstonia solanacearum trên cây hoa cúc (Chrysanthemum spp.)
T160 0 
2 ĐT5 119 21 CT78 95 40 BT176 120 
3 ĐT6 122 22 CT79 117 41 ĐT172 116 
4 ĐT7 117 23 CT80 97 42 TG187 121 
5 ĐT9 124 24 CT81 105 43 TG189 122 
6 ĐT12 121 25 CT87 115 44 TG190 121 
7 ĐT25 119 26 CT88 119 45 TG191 118 
8 AG57 118 27 BT101 96 46 TG192 122 
9 AG28 94 28 BT104 72 47 TG194 120 
10 AG30 114 29 BT112 102 48 TG196 119 
11 CT32 93 30 BT118 70 49 TG197 115 
12 LĐ34 122 31 BT133 46 50 TG198 120 
13 LĐ37 88 32 BT134 120 51 TG199 122 
14 LĐ39 118 33 BT135 117 52 TG202 118 
15 CT30 120 34 BT145 74 53 TG204 117 
16 CT59 114 35 BL152 73 54 HG206 109 
17 CT65 101 36 BT156 45 55 BL223 111 
18 CT68 96 37 BT157 50 - - - 
19 CT69 116 38 BT158 105 - - - 
Trung bình số lượng TKT kí sinh trên mỗi vi khuẩn gây bệnh héo xanh 100/124 
Qua kết quả cho thấy khả năng kí sinh của TKT trên các dòng vi khuẩn 
gây bệnh héo xanh là khá tốt. Trong đó không có dòng TKT nào hoàn toàn kí 
61 
sinh tất cả 55 dòng vi khuẩn, ngược lại dòng vi khuẩn ĐT9 bị tất cả các dòng 
TKT kí sinh. Điều này cho thấy phạm vi kí sinh của TKT tương đối rộng trên 
dòng vi khuần. Mỗi vi khuẩn có thể là vật chủ của một hoặc nhiều TKT 
(Minh, 2006). Vi khuẩn trong nhiều trường hợp có sự đa dạng di truyền, như 
vậy có sự khác nhau về tính mẫn cảm trước TKT và vi khuẩn có thể dễ dàng 
biến đổi để đề kháng với một dòng TKT duy nhất, do đó việc phân lập mới 
TKT thường xuyên và đa dạng về địa điểm là cần thiết, nhằm chọn lọc được 
các TKT có phổ ký chủ rộng, và khả năng phân giải tốt để kiểm soát bệnh do 
vi khuẩn trên cây trồng đạt hiệu quả. 
 Dựa vào độ mẫn cảm nhất của vi khuẩn (dòng vi khuẩn bị TKT kí sinh 
nhiều nhất) và địa điểm trồng hoa Cúc, chọn 6 dòng vi khuẩn đại diện cho mỗi 
tỉnh 1 vi khuẩn, Đồng Tháp (ĐT-9), Cần Thơ (CT-30), An Giang (AG-57), 
Lâm Đồng (LĐ-34), Bến Tre (BT-176), Tiền Giang (TG-189) để đánh giá khả 
năng gây hại của các dòng vi khuẩn gây bệnh héo xanh trên cây hoa Cúc trong 
điều kiện nhà lưới nhằm xác định dòng vi khuẩn gây hại cao để sử dụng trong 
nghiên cứu phòng trị. 
4.2.2 Kết quả đánh giá khả năng gây hại của các dòng vi khuẩn phân lập 
trên cây hoa Cúc ở điều kiện nhà lưới 
Kết quả đánh giá khả năng gây hại của 6 dòng vi khuẩn gây bệnh héo 
xanh cho thấy tất cả đều có khả năng gây hại trên cây hoa Cúc và khác biệt 
có ý nghĩa thống kê so với đối chứng. Trong đó, dòng vi khuẩn ĐT-9 được 
ghi nhận khả năng gây hại cao hơn các dòng còn lại qua các thời điểm khảo 
sát. 
Từ kết quả đánh giá tỷ lệ bệnh (Bảng 4.5) có thể thấy tỷ lệ bệnh héo xanh 
trên cây hoa Cúc của các nghiệm thức ở các thời điểm khảo sát đều khác biệt 
có ý nghĩa thống kê với nhau và với đối chứng. Bệnh bắt đầu xuất hiện ở 
thời điểm 6 ngày sau khi lây bệnh (NSKLB) ở tất cả các nghiệm thức trừ 
nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức vi khuẩn AG-57. 
Đến thời điểm 10 ngày sau khi lây bệnh (NSKLB) ngoại trừ nghiệm thức 
đối chứng, các nghiệm thức còn lại đều có cây bị bệnh, riêng vi khuẩn ĐT-9 
thể hiện sự vượt trội khi có tỷ lệ bệnh cao hơn so với các nghiệm thức khác. 
Ở giai đoạn 14-18 NSKLB, bệnh đều phát triển ở các nghiệm thức có lây 
bệnh nhân tạo bằng vi khuẩn, trong đó nghiệm thức ĐT-9 có tỷ lệ bệnh cao 
nhất và khác biệt ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức khác. 
Ở thời điểm 22 NSKLB, nghiệm thức ĐT-9 vẫn giữ tỷ bệnh cao nhất, 
điều này chứng tỏ ĐT-9 là dòng vi khuẩn có khả năng gây hại cao hơn các 
62 
dòng vi khuẩn còn lại. 
Về chỉ số tích luỹ bệnh theo thời gian AUDPC (Bảng 4.5) ghi nhận 
nghiệm thức ĐT-9 cao nhất (811,5) và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với 
các nghiệm thức còn lại. Các nghiệm thức có các dòng vi khuẩn còn lại vẫn 
thể hiện khả năng gây bệnh với AUDPC cao hơn và khác biệt thống kê so 
với nghiệm thức đối chứng, trong đó dòng vi khuẩn TG-189 thể hiện khả 
năng gây bệnh cao có sự khác biệt so với hai dòng vi khuẩn AG-57 và LĐ-
34. 
Bảng 4.5: Tỷ lệ (%) bệnh héo xanh do các dòng vi khuẩn gây bệnh trong điều kiện 
nhà lưới 
Nghiệm thức 
(vi khuẩn) 
 Ngày sau khi lây bệnh 
6 10 14 18 22 AUDPC 
Đối Chứng 0,0 b 0,0 c 0,0 c 0,0 c 0,0 d 0,0 d 
ĐT-9 12,5 a 35,0 a 47,5 a 65,0 a 77,5 a 811,5 a 
CT-30 7,5 a 20,0 b 30,0 b 35,0 b 42,5 b 492,5 bc 
AG-57 0,0 b 15,0 b 25,0 b 32,5 b 32,5 c 419,5 c 
LĐ-34 7,5 a 20,0 b 27,5 b 27,5 b 27,5 c 411,5 c 
BT-176 7,5 a 12,5 b 22,5 b 30,0 b 32,5 c 533,5 bc 
TG-189 10,0 a 20,0 b 25,0 b 27,5 b 27,5 c 561,5 b 
Mức ý nghĩa * * * * * * 
CV (%) 46,65 31,31 20,63 16,00 11,05 17,97 
Ghi chú: Số liệu được chuyển sang dạng arcsin trước khi xử lý số liệu. Các số trung bình trong 
một cột theo sau bởi một hay nhiều chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa, * khác biệt ở 
mức ý nghĩa 5% theo phép thử Duncan. 
 Về trung bình cấp bệnh, kết quả (Bảng 4.6) cũng cho thấy sự tương 
quan thuận giữa tỷ lệ bệnh và cấp độ bệnh (khi tỉ lệ bệnh càng cao thì cấp độ 
bệnh càng nặng). Ở giai đoạn 6 NSKLB, chỉ duy nhất nghiệm thức ĐT-9 có 
cấp bệnh cao hơn khác biệt so với đối chứng, tuy nhiên chưa khác biệt so với 
các nghiệm thức còn lại. Ở thời điểm từ 10 đến 22 NSKLB, cấp bệnh ở 
nghiệm thức ĐT-9 tiến triển nhanh, cao hơn và khác biệt ý nghĩa so với các 
nghiệm thức còn lại điều đó chứng tỏ vi khuẩn ĐT-9 có khả năng gây hại cao 
nên cây bị nhiễm bệnh nặng hơn so với các dòng vi khuẩn khác (Hình 4.6). 
63 
Bảng 4.6: Trung bình cấp bệnh héo xanh do các dòng vi khuẩn gây bệnh trong điều 
kiện nhà lưới 
Nghiệm thức 
(vi khuẩn) 
 Ngày sau khi lây bệnh 
6 10 14 18 22 
Đối Chứng 0,00 b 0,00 d 0,00 c 0,00 c 0,00 d 
ĐT-9 0,15 a 0,70 a 1,20 a 1,95 a 3,00 a 
CT-30 0,08 ab 0,45 b 0,85 ab 1,43 b 1,98 b 
AG-57 0,00 b 0,28 bc 0,80 b 1,35 b 1,53 c 
LĐ-34 0,08 ab 0,40 bc 0,73 b 0,98 b 1,18 c 
BT-176 0,10 ab 0,23 c 0,63 b 1,05 b 1,33 c 
TG-189 0,10 ab 0,38 bc 0,73 b 1,03 b 1,18 c 
Mức ý nghĩa * * * * * 
CV (%) 89,07 39,46 34,99 31,27 18,37 
Ghi chú: Các số trung bình trong một cột theo sau bởi một hay nhiều chữ cái giống nhau thì khác biệt 
không có ý nghĩa, * khác biệt ở mức ý nghĩa 5% theo phép thử Duncan. 
Kết quả cũng được ghi nhận ở một số nghiên cứu như: Thắng và ctv. 
(2011) khi các dòng vi khuẩn R. solanacearum được phân lập ở các vùng địa 
lý khác nhau thì thể hiện tính độc và có mức độ gây bệnh khác nhau. Nghiên 
cứu của Thủy và ctv. (2016) nhận thấy trong số những dòng vi khuẩn R. 
solanacearum gây bệnh héo xanh trên ớt sừng thì dòng vi khuẩn Rs2 và Rs5 
luôn có tỷ lệ bệnh cao 60-80% (12 NSKLB) đạt đến 100% ở (32 NSKLB), 
còn nghiệm thức Rs3 có tỷ lệ bệnh là 56%. Từ đó có thể nhận thấy khả năng 
gây hại của các dòng vi khuẩn là khác nhau, nó có thể liên quan với tính độc 
do đặc tính di truyền của vi khuẩn đồng thời liên quan đến sự tương tác giữa 
tác nhân gây bệnh và giống cây trồng. 
Qua kết quả tỷ lệ bệnh, chỉ số AUDPC và cấp độ bệnh cho thấy trong số 
6 dòng vi khuẩn được dùng để lây bệnh nhân tạo trong điều kiện nhà lưới thì 
dòng vi khuẩn ĐT-9 có khả năng gây hại cao nhất trên cây hoa Cúc nên 
được sử dụng trong các thí nghiệm tiếp theo của luận án. 
64 
Hình 4.6: Mức độ bệnh do các dòng vi khuẩn gây ra ở thời điểm 22 NSKLB trong 
điều kiện nhà lưới (A: nghiệm thức lây bệnh dòng vi khuẩn ĐT-9, B: nghiệm thức lây lây bệnh 
dòng vi khuẩn CT-30, C: nghiệm thức lây bệnh dòng vi khuẩn LĐ-34, D: nghiệm thức lây bệnh dòng 
vi khuẩn AG-57, E: nghiệm thức lây bệnh vi khuẩn BT-176, F: nghiệm thức lây bệnh dòng vi khuẩn 
TG-189, G: nghiệm thức đối chứng, H: ảnh so sánh giữa nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức lây 
bệnh dòng vi khuẩn ĐT-9) 
A B 
C D 
E F 
G H 
65 
4.2.3 Kết quả định danh vi khuẩn gây bệnh héo xanh trên Cúc 
Kết quả giải trình tự cho thấy đoạn gen 16S rRNA của dòng vi khuẩn 
ĐT-9 có 99,86% tương đồng so với trình tự 16S rRNA của dòng vi khuẩn 
Ralstonia solanacearum có mã số (KX785160.1) trên ngân hàng gen (NCBI) 
(Hình 4.7). 
Hình 4.7: Kết quả Blast trình tự đoạn gen 16S rRNA của dòng vi khuẩn ĐT-9 
Trình tự gen 16S rRNA của vi khuẩn ĐT-9 đã được gửi vào GenBank 
với mã số là MK041548. Dòng vi khuẩn (ĐT-9) phân lập từ cây hoa Cúc biểu 
hiện triệu chứng héo xanh là Ralstonia solanacearum.. Vì thế dòng vi khuẩn 
ĐT-9 được sử dụng cho những thí nghiệm tiếp theo trong luận án này. 
4.2.4 Kết quả đánh giá khả năng phân giải vi khuẩn Ralstonia 
solanacearum của thực khuẩn thể có phổ ký chủ rộng trong điều kiện 
phòng thí nghiệm 
Từ kết quả (Bảng 4.7) cho thấy thời điểm 24 giờ sau khi nhân nuôi 
(GSKNN), dựa vào trung bình trên 3 dòng vi khuẩn cho thấy 10 dòng TKT 
đều thể hiện khả năng tiêu diệt vi khuẩn R. solanacearum với trung bình 
đường kính đốm tan từ 1,24 đến 6,92 mm, trong đó có 3 dòng TKT CT44, 
CT46, BT75, có trung bình đường kính đốm tan cao nhất từ 6,68 đến 6,92 
mm và khác biệt so với các dòng TKT còn lại, có trung bình đường kính đốm 
tan từ 1,24 đến 6,18 mm. Về trung bình đường kính đốm tan của mỗi dòng vi 
khuẩn bị phân giải bởi 10 dòng TKT dao động từ 3,74 đến 6,32 mm. Trong đó 
dòng vi khuẩn BT134 mẫn cảm nhất có trung bình đường kính đốm tan cao 
6,32 mm và khác biệt so với 2 dòng ĐT9 và LĐ34 có trung bình đường kính 
đốm tan lần lượt là 3,74 mm và 5,41 mm. 
66 
Bảng 4.7: Khả năng phân giải của 10 dòng TKT với 3 dòng vi khuẩn thời điểm 24 
giờ 
Đường kính đốm tan (plaque) (mm) 
 VK(A) 
TKT (B) 
ĐT9 LĐ34 BT134 TB(B) 
BT56 3,51 j 6,43 fg 7,32 cde 5,75 C 
AG29 6,34 fg 3,14 j 5,81 g 5,10 D 
LĐ38 3,46 j 6,46 fg 6,79 ef 5,57 C 
CT44 5,07 h 6,70 ef 8,65 a 6,81 A 
CT46 5,17 h 6,96 def 8,62 a 6,92 A 
ĐT13 3,44 j 7,36 cde 7,75 bc 6,18 B 
BT67 3,19 j 7,20 cde 7,20 cde 5,86 BC 
TG97 1,87 k 1,19 kl 1,28 kl 1,45 E 
BT75 4,24 i 7,57 cd 8,24 ab 6,68 A 
HG109 1,12 l 1,14 l 1,48 kl 1,24 E 
TB(A) 3,74 C 5,41 B 6,32 A 
CV(%) 7,44 
Mức ý nghĩa F(A)*,F(B)*,F(A×B)* 
Chú thích: các số trung bình trong một cột hay một hàng theo sau bởi một hoặc nhiều chữ in thường 
hoặc in hoa giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5% theo phép thử Duncan, (*) 
Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, VK (vi khuẩn); TKT (thực khuẩn thể) 
Thời điểm 48 GSKNN kết quả trình bày (Bảng 4.8), các nghiệm thức 
TKT đều cho kết quả đường kính đốm tan từ 2,13 đến 8,79 mm. 6 dòng TKT 
CT46, CT44, BT67, ĐT13, BT56, BT75 có trung bình đường kính 
đốm tan cao đạt từ 8,32 đến 8,79 mm và khác biệt ý nghĩa thống kê so với các 
dòng còn lại. Các nghiệm thức vi khuẩn cũng cho thấy kết quả đường kính 
đốm tan từ 4,47 đến 9,74 mm. Đối với vi khuẩn thì trung bình đường kính 
đốm tan cao nhất là dòng BT134 là 9,74 mm, khác biệt ý nghĩa thống kê với 2 
dòng ĐT9 và LĐ34 có trung bình đường kính đốm tan lần lượt là 4,47 mm và 
6,24 mm. 
67 
Bảng 4.8: Khả năng phân giải của 10 dòng TKT với 3 dòng vi khuẩn thời điểm 48 
giờ 
Đường kính đốm tan (plaque) (mm) 
 VK (A) 
TKT(B) 
ĐT9 LĐ34 BT134 TB(B) 
BT56 3,80 lm 7,27 efgh 14,1 a 8,40 A 
AG29 7,14 fgh 3,33 lmn 6,73 ghi 5,73 C 
LĐ38 3,61 lm 7,42 efgh 9,59 d 6,87 B 
CT44 5,73 ij 8,07 ef 12,2 bc 8,65 A 
CT46 6,32 hij 7,47 efgh 12,6 b 8,79 A 
ĐT13 3,77 lm 7,98 efg 13,3 ab 8,34 A 
BT67 4,47 kl 8,17 ef 12,9 b 8,51 A 
TG97 2,62 mno 2,09 no 1,68 o 2,13 D 
BT75 5,17 jk 8,52 de 11,3 c 8,32 A 
HG109 2,04 no 2,05 no 3,05 mn 2,38 D 
TB(A) 4,47 C 6,24 B 9,74 A 
CV (%) 10,4 
Mức ý nghĩa F(A)*,F(B)*,F(A×B)* 
Chú thích: các số trung bình trong một cột hay một hàng theo sau bởi một hoặc nhiều chữ in thường 
hoặc in hoa giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5% theo phép thử Duncan, * 
Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. VK (vi khuẩn); TKT (thực khuẩn thể) 
Thời điểm 72 GSKNN kết quả trình bày (Bảng 4.9) cho thấy nghiệm 
thức TKT đều cho kết quả đường kính đốm tan từ 2,67 đến 11,4 mm. Trong 
đó, 2 dòng TKT CT46 và BT67, có trung bình đường kính đốm tan cao là 
11,2 mm và 11,4 mm cao hơn và khác biệt ý nghĩa với các dòng TKT còn lại. 
Kế đó là 3 dòng TKT CT44, BT56, BT75 có trung bình đường kính đốm 
tan cũng khá cao từ 10,0 mm đến 10,4 mm. Các nghiệm thức vi khuẩn cũng 
cho thấy độ mẫn cảm của 3 dòng vi khuẩn, trong đó dòng vi khuẩn BT134 
mẫn cảm nhất có trung bình đường kính đốm tan cao 12,7 mm và khác biệt ý 
nghĩa so với 2 dòng vi khuẩn ĐT9 và LĐ34 có trung bình đường kính đốm tan 
lần lượt là 5,16 mm và 6,95 mm. 
68 
Bảng 4.9: Khả năng phân giải của 10 dòng TKT với 3 dòng vi khuẩn thời điểm 72 
giờ 
Đường kính đốm tan (plaque) (mm) 
 VK(A) 
TKT(B) 
ĐT9 LĐ34 BT134 TB(B) 
BT56 4,08 l 8,95 g 17,95 ab 10,3 B 
AG29 7,52 ghij 3,42 lm 7,77 ghi 6,24 D 
LĐ38 3,72 lm 7,78 ghi 12,1 e 7,85 C 
CT44 6,27 jk 8,45 gh 16,6 c 10,4 B 
CT46 7,13 hijk 8,82 g 8,82 g 11,2 A 
ĐT13 4,02 l 8,10 gh 17,1 bc 9,73 B 
BT67 6,47 ijk 8,64 g 19,2 a 11,4 A 
TG97 3,20 lm 2,42 m 2,40 m 2,67 E 
BT75 6,08 k 10,7 f 13,3 d 10,0 B 
HG109 3,10 lm 2,30 m 3,19 lm 2,86 E 
TB(A) 5,16 C 6,95 B 12,7 A 
CV(%) 9,35 
Mức ý nghĩa F(A)*,F(B)*,F(A×B)* 
Chú thích: các số trung bình trong một cột hay một hàng theo sau bởi một hoặc nhiều chữ in thường 
hoặc in hoa giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5% theo phép thử Duncan, * 
Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. VK (vi khuẩn); TKT (thực khuẩn thể) 
Như vậy qua 3 thời điểm ghi nhận khả năng phân giải vi khuẩn R. 
solanacearum qua đường kính đốm tan của 10 dòng TKT trên 3 dòng vi khuẩn 
R. solanacearum cho thấy các dòng CT46, CT44, BT67, BT56, 
BT75 có khả năng phân giải vi khuẩn R. solanacearum cao, ổn định ở mỗi 
thời điểm và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với 5 dòng TKT còn lại. 
 Đối với vi khuẩn, nhìn chung các dòng TKT đều có khả năng phân giải 
tốt ở 3 dòng vi khuẩn khảo sát, kết quả ở 3 thời điểm cho thấy vi khuẩn BT134 
là dòng vi khuẩn mẫn cảm nhất có trung bình đường kính đốm tan mà TKT 
tạo ra lớn nhất (Hình 4.8, Hình 4.9). 
 Tóm lại, từ kết quả của trung bình đường kính đốm tan cao và khả năng 
phân bố kí chủ rộng, chọn 5 dòng TKT CT46, CT44, BT67, BT56, 
BT75 có đường kính đốm tan cao cho thí nghiệm nhà lưới và dòng vi khuẩn 
BT134 để nhân nuôi TKT. 
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Giang và ctv. (2014) đã phân 
lập được 10 dòng TKT từ 26 dòng vi khuẩn, trong đó có 4 dòng TKT có khả 
năng phòng trị hiệu quả bệnh cháy bìa lá lúa do vi khuẩn Xanthomonas oryzae 
69 
pv. oryzae. Ở thời điểm 24 GSKNN thì bốn dòng TKT đều cho hiệu quả tiêu 
diệt vi khuẩn với đường kính đốm tan từ 3,8 – 5,1 mm. Trong đó, dòng TKT 
10, 12 và 13 có hiệu quả tiêu diệt vi khuẩn cao hơn và khác biệt ý nghĩa thống 
kê với dòng TKT 17 với đường kính đốm tan lần lượt là 4,9 mm; 5,1 mm; 5,1 
mm và 3,8 mm. Ở thời điểm 48 GSKNN thì đường kính đốm tan của bốn dòng 
TKT đạt từ 8,1 – 11,7 mm, trong đó, dòng TKT 12 có đường kính đốm tan cao 
nhất (11,7 mm) có sự khác biệt ý nghĩa thống kê so với các dòng TKT còn lại. 
Bên cạnh đó, kết quả này phù hợp cũng với nghiên cứu của Tan et al. 
(2009), khi phân lập TKT từ nước cống, ghi nhận 30 dòng TKT kí sinh R. 
solanacearum và 5 dòng TKT kí sinh Erwinia chrysanthemi thể hiện qua 
đường kính đốm tan từ khoảng 6 – 17 mm trong 24 – 48 giờ. 
Hình 4.8: Đường kính đốm tan của TKT (BT67) trên 3 dòng vi khuẩn R. 
solanacearum ĐT9 (trái), LĐ34 (giữa), BT134 (phải) ở thời điểm 48 GSKNN 
Hình 4.9: Đường kính đốm tan của TKT (BT56) trên 3 dòng vi khuẩn R. 
solanacearum ĐT9 (trái), LĐ34 (giữa), BT134 (phải) ở thời điểm 48 GSKNN 
4.2.5 Kết quả đánh giá khả năng phòng trị bệnh héo xanh trên cây hoa 
Cúc của 5 dòng thực khuẩn thể triển vọng trong điều kiện nhà lưới 
Từ kết quả (Bảng 4.10) cho thấy, ở thời điểm 8 NSKLB, bệnh bắt đầu 
xuất hiện ở các nghiệm thức trừ hai nghiệm thức áp dụng TKT BT67 và 
BT56 chưa xuất hiện bệnh có sự khác biệt ý nghĩa thống kê so với các 
nghiệm thức còn lại và đối chứng. Thời điểm 14 NSKLB, nghiệm thức 
70 
BT67 đã bắt đầu xuất hiện bệnh nhưng ở cả nghiệm thức BT67 và BT56 
đều có tỷ lệ bệnh (trong khoảng 0-2%) thấp hơn và khác biệt có ý nghĩa thống 
kê so với các nghiệm thức khác và đối chứng (40%). Thời điểm 20 NSKLB, tỷ 
lệ bệnh tăng dần ở tất cả các nghiệm thức, 4 nghiệm thức xử lý TKT gồm 
BT67, BT56, CT44 và Mix (hỗn hợp các TKT) đều thể hiện hiệu quả 
giảm bệnh. Tại thời điểm 26 NSKLB, các nghiệm thức có xử lý TKT tỷ lệ 
bệnh đều thấp hơn và có sự khác biệt ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối 
chứng. Riêng hai nghiệm thức BT67 và BT56 có tỷ lệ bệnh héo xanh thấp 
nhất lần lượt là (12%) và (8%) so với đối chứng là (66%) và khác biệt thống 
kê so với các nghiệm thức còn lại, chứng tỏ TKT đã khống chế hiệu quả mật 
số vi khuẩn R. solanacearum để giảm thiệt hại bệnh do vi khuẩn R. 
solanacearum gây ra cho cây hoa Cúc. 
Về chỉ số (AUDPC), nghiệm thức BT67 đạt (96) và BT56 là (48) đạt 
thấp nhất và khác biệt ý nghĩa thống kê so với đối chứng (828), tiếp đến là các 
nghiệm thức CT44 (372), nghiệm thức Mix (hỗn hợp các TKT) (474). Trong 
khi đó, nghiệm thức CT46 không thể hiện hiệu quả giảm bệnh so với đối 
chứng (Bảng 4.10). 
Bảng 4.10: Tỷ lệ (%) bệnh héo xanh vi khuẩn trên cây hoa Cúc của các nghiệm thức 
xử lý TKT khác nhau trong điều kiện nhà lưới 
Nghiệm 
Thức 
TKT 
Ngày sau khi lây bệnh (NSKLB) 
8 14 20 26 AUDPC 
Đối Chứng 22,0 a 40,0 a 54,0 a 66,0 a 828 a 
BT75 20,0 a 36,0 a 42,0 ab 44,0 bc 660 bc 
CT44 10,0 b 18,0 b 26,0 c 26,0 d 372 d 
BT67 0 ,0 c 2,0 c 8,0 d 12,0 e 96 e 
CT46 22,0 a 36,0 a 44,0 ab 50,0 b 696 ab 
BT56 0,0 c 0,0 c 4,0 d 8,0 e 48 e 
Mix 12,0 ab 24,0 ab 32,0 bc 34,0 cd 474 cd 
Mức ý nghĩa * * * * * 
CV (%) 36,74 31,10 23,10 15,52 29,67 
Ghi chú: Số liệu được chuyển sang dạng arcsin trước khi xử lý số liệu. Các số trung bình 
trong một cột theo sau bởi một hay nhiều chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê 
ở mức ý nghĩa 5% theo phép thử Duncan. (Mix: hỗn hợp các thực khuẩn thể); TKT (thực khuẩn thể) 
Về trung bình cấp bệnh, (Bảng 4.11) cho thấy có sự tương quan giữa cấp 
bệnh với tỷ lệ bệnh, các nghiệm thức đều có cấp bệnh tăng theo thời gian, 
trong đó nghiệm thức đối chứng luôn cao hơn hẳn và khác biệt có ý nghĩa 
thống kê so với các nghiệm thức còn lại, điều này chứng tỏ tất cả các dòng 
71 
TKT đều có khả năng khống chế vi khuẩn R. solanacearum làm mức độ bệnh 
trên cây hoa Cúc giảm hơn so với đối chứng. Ở hai nghiệm thức BT67 và 
BT56 luôn có trung bình cấp độ bệnh thấp nhất, tốc độ phát triển bệnh chậm 
hơn và thời gian cây Cúc biểu hiện triệu chứng bệnh cũng muộn hơn so với 
các nghiệm thức khác (lần lượt là 14 và 20 NSKLB) tuy nhiên hai nghiệm 
thức vẫn không khác biệt ý nghĩa thống kê so với nhau, điều này cho thấy rằng 
TKT BT67 và BT56 có khả năng khống chế mức độ bệnh tương đương 
nhau và tốt hơn hẳn so với các dòng TKT còn lại. 
Xét riêng nghiệm thức Mix (hỗn hợp các TKT) nhận thấy, cả tỷ lệ bệnh, 
cấp độ bệnh, chỉ số AUDPC đều thấp hơn, có ý nghĩa thống kê so với đối 
chứng và mức độ đối kháng với vi khuẩn R. solanacearum cũng đạt mức khá. 
Nghiệm thức TKT Mix tuy không vượt trội bằng hai nghiệm thức TKT đơn 
BT67 hoặc BT56 nhưng có thể được sử dụng ở những điều kiện canh tác 
tự nhiên nơi cây trồng bị nhiễm nhiều dòng vi khuẩn cùng lúc hay vi khuẩn 
biến tính thể hiện tính kháng đối với các dòng TKT đơn độc (Balogh et al., 
2009). 
Bảng 4.11: Cấp độ bệnh héo xanh vi khuẩn trên cây hoa Cúc của các nghiệm thức xử 
lý TKT khác nhau trong điều kiện nhà lưới 
Nghiệm Thức 
(TKT) 
Ngày sau khi lây bệnh 
8 14 20 26 
Đối Chứng 0,32 a 1,10 a 1,78 a 2,82 a 
BT75 0,26 ab 0,96 ab 1,48 ab 2,10 b 
CT44 0,14 bc 0,58 b 0,90 c 1,14 c 
BT67 0,00 c 0,06 c 0,24 d 0,42 d 
CT46 0,34 a 0,96 ab 1,54 ab 2,10 b 
BT56 0,00 c 0,00 c 0,04 d 0,22 d 
Mix 0,18 ab 0,64 b 1,14 bc 1,46 c 
Mức ý nghĩa 
CV (%) 
* 
68,48 
* 
45,80 
* 
31,44 
* 
22,58 
Ghi chú: Các số trung bình trong một cột theo sau bởi một hay nhiều chữ cái giống nhau thì khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% bằng phép thử Duncan. (Mix :hỗn hợp các thực khuẩn 
thể). TKT (thực khuẩn thể) 
Tóm lại, từ kết quả của thí nghiệm cho thấy, các dòng TKT được sử dụng 
đều có hiệu quả trong việc 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_ung_dung_thuc_khuan_the_trong_phong_tru_b.pdf
  • pdfINFORMATION OF THESIS - Tam-P0915006-13-7-2022- HC.pdf
  • pdfQĐCT_Huỳnh Ngọc Tâm.pdf
  • pdfThong tin LA-Tam-P0915006-13-7-2022-HC.pdf
  • pdfTom tat LA-Tiếng Anh.pdf
  • pdfTom tat LA-Tiếng việt.pdf