Luận án Nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật tại chỗ trong hệ thống bể sinh học kết hợp màng lọc khí nâng trong xử lý nước thải giết mổ lợn

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật tại chỗ trong hệ thống bể sinh học kết hợp màng lọc khí nâng trong xử lý nước thải giết mổ lợn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật tại chỗ trong hệ thống bể sinh học kết hợp màng lọc khí nâng trong xử lý nước thải giết mổ lợn

d=60mm, chiều cao h=1.000mm. Các thông số kỹ thuật khác của màng được giới thiệu qua Bảng 2.3 và Bảng 2.4. Nước được cấp vào màng thông qua bơm 0,25 kW, và được hút ra bằng bơm công suất 0,25 kW khí được cấp vào màng qua bộ phận trộn khí và bơm chân không đảm bảo chất lượng và số lượng khí cấp. Khí và nước được kiểm soát thông qua lưu lượng kế và áp kế chuyên dụng cho mỗi loại. Thiết kế với hai Module cột màng, có van đóng mở ở từng cột và van xả đáy nên có thể dễ dàng tháo rửa một cột mà không ảnh hưởng đến hoạt động của cột còn lại. Sau khi lắp đặt xong các Module màng riêng rẽ vào hệ, tiến hành thử tải và thử áp. Trong đó, điều kiện thử tải là tiến hành chạy bằng nước máy qua màng để nước tuần hoàn ở áp suất 0,3 bar. Và điều kiện thử áp là chạy bằng nước máy và tăng áp suất từ từ của đường nước tuần hoàn lên 1 bar. Sau đó tiến hành kiểm tra độ kín nước, vị trí nào bị rò nước đánh dấu và khắc phục lại đến khi hết rò nước. Với đường khí cấp vào hệ, kiểm tra độ kín khí bằng bọt xà phòng nếu có vị trí hở khí sẽ được khắc phục đến khi kín hoàn toàn. 71 Luận án cũng tiến hành nghiên cứu các chế độ chạy của một Module màng trước khi lắp kết hợp các Module màng liên kết với nhau. Do vậy, Luận án đã tiến hành thiết lập một Module riêng với công suất nhỏ hơn cho một màng để khảo sát với đầy đủ các bộ phận: đường nước vào - ra, đường nước tuần hoàn, đường khí nâng cấp vào (Hình 2.4). Bảng 2.3 Điều kiện hoạt động của màng ở quy mô phòng thí nghiệm Điều kiện Giá trị Ghi chú Áp suất -20 đến 800 kPa pH 2-10 Ở 25oC Nhiệt độ <40oC Ở 800 kPa <60oC Ở 600k Pa Dung dịch rửa màng Chlorine <500ppm Ở 25oC H2O2, C <1000ppm NaOH, pH < 11 HNO3, pH > 2 \ (1, Đầu nước vào; 2, Đường khí nâng cấp vào; 3, Đường nước sau lọc; 4, Đường nước tuần hoàn) Hình 2.4 Hệ thống thử nghiệm kiểm tra hoạt động của Module màng lọc đơn 72 Hình 2.5 Hệ Module màng hoàn thiện Màng lọc sử dụng được sản xuất bởi công ty Berghof (Đức) với các thông số kỹ thuật được mô tả tại Bảng 2.4 Bảng 2.4 Thông số kỹ thuật của modul màng (UF) quy mô phòng thí nghiệm Ký hiệu Kích thước lỗ lọc Vật liệu tmax pmax Chiều dài MO P1U (0,5m)_I5 30µm PVDF 40oC 800kPa 500mm 2.4.2. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vi sinh vật tại chỗ trong việc cải thiện hoạt động của công trình xử lý sinh học trong hệ thống MBR khí nâng Nghiên cứu 1: Đánh giá khả năng sử dụng vi sinh vật tại chỗ cho bể sinh học hiếu khí xử lý nước thải giết mổ lợn và xác định thời gian khởi động. Trong nghiên cứu này, 2 bể sinh học hoạt động theo từng mẻ với các thông số vận hành giống nhau (thời gian vận hành mỗi mẻ, nước thải đầu vào, pH, DO). Sơ đồ mô hình thí nghiệm cho nghiên cứu này được mô tả trong Hình 2.6. Tuy nhiên, 1 bể sẽ sử dụng 10L bùn hoạt tính thông thường từ hệ 73 thống xử lý nước thải của nhà máy bia Việt Hà (kí hiệu là VSVTT); bể sinh học còn lại cũng sử dụng bùn hoạt tính thông thường nhưng được bổ sung thêm chế phẩm với mật độ 104 CFU/ml [9] chứa các vi sinh vật tại chỗ được phân lập từ chính nước thải giết mổ lợn (kí hiệu là VSVTC). Chu kì của mỗi mẻ xử lý là 12 giờ/mẻ, trong đó thời gian sục khí là 11 giờ 15 phút, thời gian lắng và xả là 45 phút. Mỗi mẻ có 10 lít nước thải được cấp vào bể và xả ra, với thời gian cấp là 1 giờ ở lưu lượng 10 L/giờ. Các mẫu nước đầu ra được lấy và phân tích các chỉ số COD, NH4+-N, NO3--N, NO2--N, TN, SS. Chu kì lặp lại trong các ngày liên tục và khi kết quả các chỉ số đầu ra ổn định và đạt tiêu chuẩn loại B của QCVN 40:2011/BTNMT thì quá trình khởi động của hệ vi sinh vật kết thúc, có thể chuyển sang giai đoạn vận hành ổn định. Chỉ số pH của nước thải thường xuyên được kiểm tra và điều chỉnh nếu cần thiết để duy trì ở mức 7,5±1, nồng độ oxy hòa tan cũng được kiểm thường xuyên và duy trì ở giá trị DO lớn hơn 2 mg/L thông qua việc điều chỉnh van của máy sục khí. Hình 2.6 Mô hình bể xử lý sinh học quy mô phòng thí nghiệm Nghiên cứu 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian lưu nước trong bể hiếu khí sử dụng vi sinh vật tại chỗ đến hiệu quả xử lý. 74 Tiếp tục sử dụng 2 bể xử lý được vận hành ở nghiên cứu 1 với chu kì hoạt động là 12 tiếng, các điều kiện vận hành khác cũng tương tự như nghiên cứu 1. Tuy nhiên, tiến hành lấy mẫu nước thải liên tục trong 12 giờ của chu trình, khoảng cách mỗi lần lấy mẫu là 1 giờ. Mẫu được lấy trực tiếp trong bể xử lý, mẫu sau khi được thu thập sẽ được lọc để loại bỏ sinh khối trước khi được phân tích các chỉ tiêu COD, NH4+-N, NO2 --N và NO3 --N. Nghiên cứu 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ MLSS tới hiệu quả xử lý và xác định thời gian lưu bùn (SRT) thích hợp cho bể sinh học sử dụng vi sinh vật tại chỗ để xử lý nước thải giết mổ lợn. a. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ MLSS Bể phản ứng sinh học hiếu khí có bổ sung các vi sinh vật tại chỗ được khởi động từ nghiên cứu 1 sẽ tiếp tục được sử dụng cho nghiên cứu 3 này. Các điều kiện vận hành cơ bản tương tự như nghiên cứu 2, trong khi đó để khảo sát ảnh hưởng của nồng độ MLSS tới hoạt động của bể phản ứng, các giá trị MLSS khác nhau được sử dụng và lượng bùn dư cũng được tách hàng ngày nhằm duy trì nồng độ MLSS nhất định. Trước khi bắt đầu mỗi mẻ xử lý, nồng độ MLSS sẽ được xác định. Dựa trên giá trị MLSS này có thể xác định được thể tích hỗn hợp bùn và nước thải cần xả bỏ để duy trì được nồng độ bùn như mong muốn. Mẫu nước thải trước và sau khi xử lý của mỗi mẻ được thu thập và phân tích để theo dõi sự thay đổi về hiệu suất xử lý tương ứng với sự thay đổi của tải lượng ô nhiễm đầu vào. Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian 30 ngày. b. Xác định thời gian lưu bùn (SRT) thích hợp Nội dung nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc phân tích mối liên hệ giữa sự thay đổi giá trị MLSS và hiệu quả xử lý COD, TN đã được phân tích từ nghiên cứu 1. Từ đó, có thể tính toán được giá trị thời gian lưu bùn thích 75 hợp (SRT) để sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo, và có giá trị tham khảo cho các tính toán thiết kế khi áp dụng công nghệ trong quy mô lớn hơn. Nghiên cứu 4: Khảo sát ảnh hưởng của tải lượng ô nhiễm (COD và TN) tới hiệu quả hoạt động của bể xử lý sinh học sử dụng vi sinh vật tại chỗ. Trong nghiên cứu này, bể xử lý đã mô tả trong hình Hình 2.6 sẽ được vận hành ở dạng bể xử lý dòng chảy liên tục với các thông số vận hành giống như với các nghiên cứu trước và đặc biệt thời gian lưu nước và nồng độ bùn thích hợp cần duy trì được lựa chọn lần lượt từ nghiên cứu 2 và 3. Nồng độ COD và TN biến thiên tùy theo tính chất của nước thải thực tế tại cơ sở được sử dụng cho nghiên cứu, vì vậy tải lượng ô nhiễm sẽ được điều chỉnh bằng cách thay đổi lưu lượng nước thải vào bể xử lý. Mẫu nước thải trước và sau khi xử lý được thu thập hàng ngày và phân tích để theo dõi sự thay đổi về hiệu suất xử lý tương ứng với sự thay đổi của tải lượng ô nhiễm đầu vào. Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian 40 ngày. 2.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng vi sinh vật tại chỗ tới hiệu quả hoạt động của hệ thống MBR khí nâng Nghiên cứu 5: Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng vi sinh vật tại chỗ tới hoạt động của hệ thống MBR khí nâng. Trong nghiên cứu này, hệ thống MBR khí nâng hoàn chỉnh theo mô tả trong Hình 2.3. sẽ được vận hành thử nghiệm với các thông số tối ưu cho quá trình xử lý hiếu khí đã được lựa chọn từ các nghiên cứu trước. Hệ thống sẽ được vận hành ở 2 trường hợp khác nhau. Một là vận hành với bùn hoạt tính được bổ sung vi sinh vật tại chỗ với nồng độ MLSS được lựa chọn từ nghiên cứu 3. Hai là sử dụng bùn hoạt tính thông thường với giá trị MLSS duy trì trong khoảng 4.000 - 6.000 mg/L. Các thông số vận hành khác được duy trì trong suốt thời gian nghiên cứu bao gồm lưu lượng sục khí 0,4 L/phút, áp suất vận chuyển qua màng ban đầu là 1 bar và vận tốc nước chảy trong ống màng 76 1,2 m/giây. Giá trị năng suất lọc của màng và áp suất vận chuyển qua màng sẽ được theo dõi trong quá trình vận hành màng ở hai giá trị MLSS khác nhau trong 40 ngày. Các giá trị thu thập được sẽ được sử dụng làm cơ sở để so sánh và đánh giá được vai trò của việc sử dụng vi sinh vật tại chỗ đối với việc cải thiện hoạt động của hệ thống màng MBR khí nâng. 2.4.4. Nghiên cứu xác định điều kiện vận hành tối ưu cho hệ thống MBR khí nâng sử dụng vi sinh vật tại chỗ 2.4.4.1. Khảo sát ảnh hưởng của các thông số vận hành tới hoạt động của hệ MBR khí nâng Nghiên cứu 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số vận tốc nước chảy, áp suất vận chuyển và lưu lượng sục khí tới hoạt động của hệ MBR khí nâng. a. Khảo sát ảnh hưởng của vận tốc chảy trong ống màng và áp suất vận chuyển tới hoạt động của hệ màng MBR khí nâng Để xác định được các thông số vận hành này, hệ màng được lắp đặt như trong Hình 2.3 sẽ được thử nghiệm với nước sạch, nghiên cứu vận hành với các điều kiện thay đổi về: vận tốc nước đi trong ống màng (m/giây) và áp suất vận chuyển của màng (bar), lần lượt bằng cách điều chỉnh lưu lượng bơm hút nước qua màng trong khoảng giá trị từ 0,2 đến 1,5 m/giây với các giá trị áp suất khác nhau lần lượt là 0 bar, 0,2 bar, 0,3 bar, 0,5 bar, 0,8 bar, 1,2 bar, 1,5 bar, 1,8 bar và 2 bar. Kết quả của nghiên cứu sẽ giúp xác định được mối quan hệ giữa vận tốc nước đi trong ống màng và áp suất vận chuyển với hiệu quả hoạt động của màng, từ đó có thể lựa chọn được các thông số vận hành thích hợp. b. Khảo sát ảnh hưởng của lưu lượng sục khí tới hoạt động của hệ màng MBR khí nâng Sau khi đã khảo sát được ảnh hưởng của vận tốc nước trong ống màng và áp suất vận chuyển, thì tại nghiên cứu này, các giá trị lưu lượng khí nâng là 77 0,3 và 0,5 L/phút sẽ được khảo sát tại các giá trị áp suất vận chuyển khác nhau thông qua việc điều chỉnh bơm cấp khí và lưu lượng kế. c. Khảo sát lựa chọn phương pháp làm sạch màng Các biện pháp cải tiến màng như sử dụng khí nâng có thể hỗ trợ làm giảm thiểu khả năng tắc nghẽn màng, tuy nhiên trong thực tế vẫn cần thực hiện các biện pháp vệ sinh làm sạch màng định kỳ để kéo dài tuổi thọ của màng. Các biện pháp vệ sinh màng sẽ được nghiên cứu đó là phương pháp sử dụng hóa chất làm sạch và sử dụng nước sạch. Với phương pháp sử dụng hóa chất, 2 loại hóa chất sẽ được sử dụng bao gồm NaOH (pH = 10,7) và HNO3 (pH = 3), thời gian ngâm lần lượt với 2 loại hóa chất là 2 giờ và 30 phút. Phương pháp sử dụng hóa chất làm sạch là phương pháp phổ biến được sử dụng trong việc vệ sinh màng. Trong khi đó, bằng việc sử dụng khí nâng trong suốt quá trình vận hành có thể giúp hạn chế đáng kể khả năng tắc nghẽn màng, Khi đó nếu chỉ cần vệ sinh bổ sung bằng nước sạch mà màng vẫn duy trì được khả năng hoạt động tốt thì sẽ giúp tiết kiệm được đáng kể chi phí vệ sinh màng. 2.4.4.2. Nghiên cứu khảo sát các thông số vận hành tối ưu khi sử dụng vi sinh vật tại chỗ của hệ thống MBR khí nâng. Nghiên cứu 7: Nghiên cứu xác định tải lượng COD và TN tối ưu cho hệ thống MBR khí nâng có sử dụng vi sinh vật tại chỗ a. Nghiên cứu xác định áp suất vận chuyển và lưu lượng sục khí tối ưu cho hệ thống MBR khí nâng có sử dụng vi sinh vật tại chỗ Tại nghiên cứu này, hệ thống hoàn chỉnh được mô tả trong Hình 2.3 sẽ được vận hành với lưu lượng sục khí từ 0 -1,6 L/phút và trong các điều kiện áp suất vận chuyển khác nhau đã khảo sát ở nghiên cứu 6, từ đó lựa chọn được lưu lượng sục khí và áp suất thích hợp cho quá trình vận hành hệ thống MBR khí nâng có sử dụng vi sinh vật tại chỗ. 78 b. Nghiên cứu xác định vận tốc nước chảy trong ống màng tối ưu cho hệ thống MBR khí nâng có sử dụng vi sinh vật tại chỗ Hệ thống MBR khí nâng sử dụng vi sinh vật tại chỗ sẽ được vận hành trong điều kiện áp suất vận chuyển và lưu lượng sục khí thích hợp đã xác định ở nghiên cứu trên, trong khi đó các các giá trị vận tốc nước khác nhau sẽ được thử nghiệm liên tục trong thời gian 45 ngày. Năng suất lọc của màng và áp suất vận chuyển sẽ được kiểm tra hàng ngày để làm cơ sở đánh giá và lựa chọn vận tốc phù hợp c) Nghiên cứu xác định tải lượng COD và TN tối ưu cho hệ thống MBR khí nâng có sử dụng vi sinh vật tại chỗ Trong nghiên cứu này, một hệ thống MBR khí nâng hoàn chỉnh sẽ được vận hành với các thông số vận hành thích hợp cho module màng lọc đã lựa chọn từ các nghiên cứu trước. Các giá trị tải lượng ô nhiễm theo COD và TN khác nhau sẽ được thử nghiệm nhằm xác định được giá trị thích hợp cho hệ thống MBR khí nâng được sử dụng vi sinh vật tại chỗ ứng dụng trong xử lý nước thải giết mổ lợn. 2.5. Tiểu kết chương 2 Để có được cái nhìn tổng quan về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, cũng như xây dựng được quy trình nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu, bước đầu các phương pháp luận, phương pháp điều tra và thu thập tài liệu đã được nghiên cứu sinh thực hiện. Sau khi đã có được định hướng cho nghiên cứu, nghiên cứu sinh đã tiến hành xây dựng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với mỗi nội dung nghiên cứu cụ thể của Luận án. Đối với nội dung nghiên cứu thứ 1, các kỹ thuật về lấy mẫu và phân tích chất lượng nước đối với một số chỉ tiêu ô nhiễm đã được thực hiện. Các kỹ thuật này đề được thực hiện tuân theo các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế. 79 Đối với mục tiêu thứ nhất về nghiên cứu ứng dụng được các vi sinh vật tại chỗ trong xử lý nước thải giết mổ lợn bằng phương pháp hiếu khí, nghiên cứu sinh đã tiến hành thiết kế và xây dựng hệ thống thử nghiệm quy mô phòng thí nghiệm công suất 50 L/ngày. Hệ thống mô phỏng lại hoạt động của một công trình xử lý hiếu khí trong thực tế. Các nghiên cứu 1, 2, 3 và 4 đã được thực hiện với hệ thống này. Trong đó tập trung vào đánh giá khả năng sử dụng vi sinh vật tại chỗ cho bể sinh học hiếu khí xử lý nước thải giết mổ lợn và xác định thời gian khởi động, khảo sát ảnh hưởng của thời gian lưu nước, thời gian lưu bùn, nồng độ MLSS và tải lượng ô nhiễm tới hoạt động của vi sinh vật. Các nghiên cứu cứu này đều được tiến hành với 2 bể xử lý có thiết kế tương tự nhau, một bể được bổ sung vi sinh vật tại chỗ và một bể chỉ sử dụng bùn hoạt tính thông thường. Đây là cơ sở chính xác giúp đánh giá được ưu điểm của việc sử dụng các vi sinh vật tại chỗ đối với nước thải giết mổ lợn. Đối với mục tiêu nghiên cứu thứ 2 về nghiên cứu xác định được điều kiện vận hành tối ưu cho hệ thống MBR khí nâng sử dụng vi sinh vật tại chỗ để xử lý nước thải cho cơ sở giết mổ lợn, một hệ thống quy mô phòng thí nghiệm cũng đã được thiết lập. Để đạt được mục tiêu này, các nghiên cứu 5, 6 và 7 sẽ được tiến hành. Từ các nghiên cứu này, vận tốc nước qua màng, áp suất vận chuyển và lưu lượng sục khí thích hợp sẽ được lựa chọn nhờ việc khảo sát các dải giá trị khác nhau của từng số. Đồng thời các giá trị tải lượng ô nhiễm COD và TN phù hợp cho quá trình xử lý hiệu quả cũng sẽ được xác định. Cuối cùng, việc tập hợp các thông số kỹ thuật, các kết quả phân tích chất lượng nước từ các thí nghiệm trên kết hợp với việc tham khảo các tài liệu liên quan sẽ là cơ sở để nghiên cứu sinh có thể đưa ra được các đề xuất các giải pháp quản lý và giám sát xử lý nước thải lò giết mổ tập trung. 80 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TẠI CHỖ TRONG CÔNG NGHỆ MBR KHÍ NÂNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI GIẾT MỔ LỢN 3.1. Khảo sát đặc tính của nước thải giết mổ lợn từ cơ sở giết mổ Thịnh An Nước thải được lấy tại các cống tập trung của cơ sở giết mổ Thịnh An, nước được lấy từ 3 - 4 giờ sáng, đây là thời điểm mà lượng nước xả ra nhiều nhất. Nước thải được lấy vào các can chứa 20L và bảo quản mẫu bằng tủ lạnh ở nhiệt độ 2 - 40C. Mẫu nước thải được lấy theo hàng tuần. Bảng 3.1 Kết quả phân tích mẫu nước thải tại cơ sở giết mổ lợn Thịnh An tại xã Vạn Phúc, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội Chỉ tiêu Đơn vị tính Rửa 1 (Công đoạn giết mổ) Rửa 2 (Công đoạn làm nội tạng) QCVN 40:2011/BTNMT (cột B) COD mg/l 2.206 1.960 150 BOD5 mg/l 1.673 1.281 50 TSS mg/l 225 480 100 DO mg/l 0,3 0,15 - pH 6,3 6,05 5,5-9 TDS mg/l 337 673 - Độ đục NTU 558 563 - Cl- mg/l 68,9 215 1.000 NH4 +-N mg/l 87,5 94,3 10 NO3 --N mg/l 0,1 0,2 - TN mg/l 261 239 40 TP mg/l 11,8 28,8 6 81 Chỉ tiêu Đơn vị tính Rửa 1 (Công đoạn giết mổ) Rửa 2 (Công đoạn làm nội tạng) QCVN 40:2011/BTNMT (cột B) Fe mg/l 16,7 3,28 5 Cr mg/l 0,08 0,2 0,1 Mn mg/l 1,4 1,9 1 Độ màu Pt-Co 5.176 5.715 150 Ghi chú: - Rửa 1: mẫu lấy tại vị trí ngay sau khi mổ (chưa qua khâu chế biến nội tạng) - Rửa 2: mẫu lấy tại vị trí sau khi đã hoàn thành các công đoạn mổ (có cả chế biến nội tạng) Lưu lượng sử dụng nước và nước thải của lò giết mổ Thịnh An dao động trong khoảng 190 - 200 m3/ngày đêm. Nước thải phần lớn sinh ra qua các khâu mổ bụng, pha thịt, làm lòng. Thực tế hiện nay, hệ thống thu gom chất thải của cơ sở đã nhiều lần xuống cấp, trải qua các lần cải tạo thì hiện nay các chất thải được thải ra qua các vị trí cống khác nhau thay vì chỉ có 1 công phát thải chính. Cụ thể, nghiên cứu sinh đã thực hiện lấy mẫu tại 2 điểm: điểm thứ nhất (rửa 1) lấy tại vị trí sau khi mổ; điểm thứ 2 (rửa 2) lấy tại vị trí sau khi hoàn thành tất cả các công đoạn mổ. Các thông số chỉ tiêu phân tích các mẫu nước thải tại lò giết mổ Thịnh An được tóm lược trong Bảng 3.1. Kết quả tại Bảng 2.1, đối với nước thải ngay sau khi mổ (rửa 1) các chỉ tiêu: COD, BOD, TSS, amoni, TN, TP, Fe, Mn và độ màu có nồng độ vượt mức quy định so với cột B của QCVN 40:2011/BTNMT. Trong đó COD vượt 12,6 lần; BOD vượt 20,22 lần; TSS vượt 5,25 lần; amoni vượt 8,75 lần; TN vượt 6,52 lần; TP vượt 2 lần; hàm lượng Fe vượt 3,34 lần; hàm lượng Mn vượt 1,4 lần; độ màu vượt 34,5 lần. Đối với nước thải chung có cả khâu chế 82 biến nội tạng (rửa 2) các chỉ tiêu: COD, BOD, TSS, amoni, TN, TP, Mn và độ màu có nồng độ vượt mức quy định so với cột B theo QCVN 40:2011/BTNMT. Trong đó COD vượt 13,89 lần; BOD vượt 20,38 lần; TSS vượt 9,77 lần; amoni vượt 9,43 lần; TN vượt 8,3 lần; TP vượt 4 lần; hàm lượng Mn vượt 1,9 lần; độ màu vượt 38,1 lần. Nước thải trong công đoạn chế biến nội tạng có đa số thành phần gây ô nhiễm lớn hơn so với nước thải được lấy riêng ngay sau khi mổ. Riêng có chỉ tiêu TP và hàm lượng Fe tổng số là ở khâu mổ có giá trị cao hơn. Nguyên nhân có thể do khâu mổ thành phần Fe trong máu bị rửa trôi vào dòng nước thải. Cơ sở giết mổ lợn tập trung hoạt động vào đêm từ 0 giờ - 5 giờ sáng do đó việc khảo sát đặc trưng nước thải của cơ sở cũng phải lấy mẫu vào ban đêm. Nghiên cứu sinh tiến hành lấy mẫu liên tục trong 1 tuần và mỗi đêm lấy 5 mẫu ở các thời điểm khác nhau và trộn đều thành 1 mẫu để phân tích các chỉ số ô nhiễm. Các mẫu lấy ở nguồn dòng thải chính của khâu giết mổ và khâu làm lòng. Mẫu được lấy tại các hố gom chung của dòng thải ở các khâu. Theo như kết quả phân tích có thể thấy, nồng độ TP trong nước thải từ cơ sở giết mổ Thịnh An là tương đối thấp, và có thể được xử lý bằng quá trình xử lý hiếu khí thông thường để đạt được yêu cầu theo QCVN. Chính vì vậy, Luận án tập trung nghiên cứu vào việc khảo sát và cải thiện hiệu quả xử lý COD, và các hợp chất của nitơ. Cụ thể, nước thải giết mổ sau khi được lấy và đưa về phòng thí nghiệm bảo quản lạnh để phân tích các chỉ tiêu pH, COD, NH4 +-N, NO3 --N, NO2 --N, TN, SS. Chất lượng nước thải được đánh giá trên cơ sở so sánh với QCVN 40:2011/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. 83 3.2. Nghiên cứu khả năng ứng dụng vi sinh vật tại chỗ cho hệ thống MBR khí nâng xử lý nước thải giết mổ lợn 3.2.1. Đánh giá khả năng sử dụng vi sinh vật tại chỗ cho bể sinh học hiếu khí xử lý nước thải giết mổ lợn và xác định thời gian khởi động (nghiên cứu 1) Để có cơ sở đánh giá được khả năng thích nghi của các vi sinh vật tại chỗ được bổ sung trong bể xử lý hiếu khí, thì một bể thứ hai đã được vận hành song song. Bể này chỉ sử dụng bùn hoạt tính thông thường và các thông số vậ
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_ung_dung_vi_sinh_vat_tai_cho_trong_he_tho.pdf
Tom tat luan an Pham Hai Bang 14.6.2021_Eng.pdf
Tom tat luan an Pham Hai Bang 14.6.2021_Việt.pdf
Trang thong tin diem moi_Tieng Anh.pdf
Trang thong tin diem moi_Tieng Viet.pdf