Luận án Nghiên cứu ứng xử uốn của dầm bê tông cường độ cao cốt polyme gia cường sợi (FRP) để xây dựng cầu ở Campuchia
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ứng xử uốn của dầm bê tông cường độ cao cốt polyme gia cường sợi (FRP) để xây dựng cầu ở Campuchia", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ứng xử uốn của dầm bê tông cường độ cao cốt polyme gia cường sợi (FRP) để xây dựng cầu ở Campuchia
ông fr được để nghị từ (0,62 ' cf đến 0,99 ' cf ) [26] và được kiến nghị nên chọn fr = 0,94 ' cf . Trong luận án đã tính mô đun gãy của bê tông cường độ cao theo phương trình (2-3) “ fr = 0,81 ' cf ” cho phù hợp với kết quả thí nghiệm. * Mô đun đàn hồi của bê tông Mô đun đàn hồi bê tông thay đổi theo cường độ chịu nén f’c, theo tuổi thọ của bê tông, đặc tính của xi măng, các cốt liệu và tỉ lệ tải trọng tác dụng. Trong bê tông cường độ cao, với bê tông có cường độ chịu nén từ 21 đến 83MPa, quan hệ mô đun đàn hồi Ec và cường độ chịu nén f’c đối với bê tông có trọng lượng thông thường [11], [12], [13], [26] và [29] là: '3320 6900c cE f (2-4) Trong đó: Ec là mô đun đàn hồi của bê tông; f’c là cường độ chịu nén quy định của bê tông. * Các đặc tính vật liệu bê tông cường độ cao Đối với cường độ cực hạn tính toán dựa vào dạng phá hoại vùng bê tông chịu nén của ACI 318-11 [25] cho phép đường cong ứng suất-biến dạng xấp xỉ với khối ứng suất chữ nhật và không được sử dụng khi cấu kiện không bị phá hoại 48 vùng bê tông chịu nén [22], [25] và [61]. Khối ứng suất thay thế dạng chữ nhật (khối ứng suất chữ nhật) do Whitney đề xuất năm 1937 [14], tương tự như phương pháp đã được nêu trong rất nhiều Tiêu chuẩn khác nhau như ACI 318, 22 TCN-272-05, AASHTO, EuroCode2, v.v. Một cách tổng quát, sự phân bố ứng suất của vùng bê tông chịu nén được thay thế bằng một hình chữ nhật có chiều cao là: 1 a c (2-5) và độ lớn của ứng suất là α1f’c. β1 và α1 là các “hệ số khối ứng suất” và c là chiều cao vùng bê tông chịu nén hay chiều sâu của trục trung hòa. Các hệ số khối ứng suất β1 và α1 được xác định sao cho, độ lớn và vị trí của điểm đặt hợp lực trong sơ đồ khối ứng suất chữ nhật bằng các giá trị tương ứng của sơ đồ phân bố ứng suất thực tế. Đường cong ứng suất – biến dạng đối với bê tông cường độ cao là hoàn toàn khác với bê tông thông thường. Điều này có ảnh hưởng các thông số của khối ứng suất hình chữ nhật tương đương [11], [12], [13], [26]. Kiểu đồ thị ứng suất vùng nén của kết cấu BTCĐC được cải tiến như sau: - Đối với bê tông cường độ thông thường, kiểu đồ thị ứng suất nén là đường parabol. Miền ứng suất tương đương là lý tưởng khi nó là một khối ứng suất chữ nhật. Cường độ nén lớn nhất được nhân với hệ số α1 = 0,85 để cho cường độ ứng suất thiết kế và chiều cao trục tự nhiên được nhân với hệ số β1, hệ số này biến thiên từ 0,65 đến 0,85 và được xác đinh rõ ràng theo các Tiêu chuẩn ACI 318-11 [24], 22-TCN 272-05 [1] và AASHTO như sau: ' ' ' 1 ' 0,85 28 28 0,85 0 28 ,05 56 7 0,65 56 c c c c khi khi f MPa f f MPa f MPa Pi ak Mh (2-6) Vì vậy, luận án đã chọn β1 =0,65 theo các tiêu chuẩn trên và ACI 363R-10 [26] 49 cho tính toán dầm BTCĐC sử dụng cốt FRP. - Đối với Bê tông cường độ cao, đường cong ứng suất – biến dạng lý tưởng sẽ là phần đường đồ thị đi lên và biến dạng cuối cùng là 0,003. Do đó khối ứng suất bê tông lý tưởng là phần có hình tam giác. Ứng suất lớn nhất xuất hiện ở thớ trên cùng và bằng 0 tại vị trí trục trung hòa của mặt cắt, Hình 2.3. Khối ứng suất tương đương là lý tưởng khi khối ứng suất là hình chữ nhật cho trên Hình 2.2, Hình 2.3. Theo ACI 363R-10 [26] và các tài liệu [11], [12], [13], nếu hệ số β1 bằng 0,65 thì hệ số α1 lấy bằng 0,75 để duy trì mức lực tương đương giữa hình tam giác và hình chữ nhật (hệ số α1 nên là 0,75 thay cho 0,85 như thông thường). Hình 2.2. Biểu đồ khối ứng suất của bê tông thường Hình 2.3. Biểu đồ khối ứng suất của bê tông cường độ cao cc c c 50 b) Mô hình vật liệu của cốt FRP Các tính chất cơ học được cung cấp bởi nhà sản xuất như: Cường độ kéo được bảo đảm, cần được coi như là tính chất ban đầu chưa xét đến ảnh hưởng của sự phơi lộ dài hạn trong môi trường. Sự phơi lộ môi trường khác nhau có thể làm giảm cường độ kéo, do mỏi hoặc phá hủy do từ biến của cốt FRP nên các tính chất cơ học dùng trong các phương trình thiết kế phải được giảm đi tùy theo loại và mức độ phơi lộ môi trường, ACI 440.1R-06 [22]. Việc xác định cường độ của cốt FRP bằng thử nghiệm là khá phức tạp do sự tập trung ứng suất tại các điểm neo có thể đưa đến phá hủy sớm. Bàn kẹp mẫu thử đúng sẽ khiến mẫu thử đứt ở giữa. Phương pháp thử nghiệm được quy định theo tiêu chuẩn [5], [6], [22], [23], [24] và [62]. Các kết quả tính chất chịu kéo của cốt FRP có thể lấy từ nhà sản xuất. Thông thường, người ta giả thiết một sự phân phối chuẩn (Gauss) cho cường độ của tập hợp mẫu thử. Nhà sản xuất phải đưa ra một cường độ kéo được đảm bảo f*fu, xác định bằng cường độ kéo trung bình của một nhóm mẫu trừ 3 lần độ lệnh chuẩn của kết quả thí nghiệm (f*fu = ffu,ave - 3 σ) và cũng đưa ra biến dạng khi đứt được đảm bảo (εfu* = εu, ave - 3σ) và mô đun đàn hồi đặc trưng Ef (Ef = Ef,ave). Các giá trị được đảm bảo này cho một xác suất 99,87% [5], [6], [22], [23], [24] với điều kiện là phải thử ít nhất 25 mẫu. Nếu thử ít hơn 25 mẫu hoặc dùng luật phân phối khác phân phối chuẩn thì phải minh chứng được độ tin cậy của phương pháp và độ tin cậy của kết quả thử. - Cường độ chịu kéo đảm bảo của cốt FRP là: f*fu=ffu,ave– 3σ (2-7) - Biến dạng kéo đứt đảm bảo là: εfu* = εu, ave - 3σ (2-8) Trong đó: 51 εfu* là biến dạng khi đứt được đảm bảo của cốt FRP, xác định bằng biến dạng trung bình lúc phá hủy của nhóm mẫu thử trừ đi 3 lần độ lệnh chuẩn; σ là độ lệnh chuẩn của kết quả thí nghiệm. Mô đun đàn hồi thiết kế sẽ lấy bằng giá trị thông báo của các nhà sản xuất như là mô đun đàn hồi trung bình (giá trị đảm bảo) của một bộ các mẫu thử. Cường độ chịu kéo và biến dạng thiết kế của cốt FRP được cung cấp bởi nhà sản xuất và được xác định bằng phương trình (2-9), (2-10): * fu E fuf C f (2-9) * fu E fuC (2-10) Trong đó: εfu là biến dạng giới hạn kéo đứt của cốt FRP, CE là hệ số giảm môi trường được đưa ra trong Bảng 2.1; ffu là cường độ chịu kéo thiết kế của cốt FRP có nhân với hệ số giảm môi trường (MPa), ffu* là cường độ chịu kéo đảm bảo của cốt FRP được định nghĩa là cường độ chịu kéo trung bình của mẫu thử trừ ba lần độ lệch chuẩn (ffu* = ffu, ave– 3σ) (MPa), εfu* là biến dạng khi đứt được đảm bảo của cốt FRP được xác định bằng biến dạng trung bình lúc phá hủy của nhóm mẫu thử trừ đi 3 lần độ lệnh chuẩn (εfu*=εu, ave- 3σ) (mm/mm). Hình 2.4. Ứng suất biến dạng của cốt GFRP và cốt thép 52 Bảng 2.1. Hệ số giảm môi trường theo điều kiện tiếp xúc của cấu kiện Điều kiện tiếp xúc Loại cốt sợi Hệ số giảm môi trường CE Bê tông không tiếp xúc với đất và thời tiết CFRP 1 GFRP 0,8 AFRP 0,9 Bê tông tiếp xúc với đất và thời tiết CFRP 0,9 GFRP 0,7 AFRP 0,8 c) Cường độ chịu kéo của cốt FRP tại các điểm uốn cong Cốt FRP uốn cong có cường độ giảm từ 40 đến 50%. Theo JSCE [1997b], ACI 440.1R-06 thiết kế cường độ chịu kéo của cốt FRP tại một điểm uốn cong có thể được xác định như sau: 0,05 0,3 b fb fu fu b r f f f d (2-11) Trong đó: ffb là cường độ phần cong của cốt FRP (MPa), rb là bán kính uốn cong bên trong cốt FRP (mm), db là đường kính cốt FRP (mm), ffu là cường độ kéo thiết kế của FRP có giảm môi trường (MPa). 2.1.3. Hệ số sức kháng ϕ Bởi vì các cốt FRP không thể hiện ứng xử uốn dẻo, hệ số sức kháng ϕ nên được áp dụng để đảm bảo cung cấp cường độ cao hơn cho các cấu kiện. Trong Tiêu chuẩn Nhật Bản, hệ số sức kháng ϕ của cấu kiện chịu uốn được lấy bằng 0,77 (JSCE 1997b). Các nghiên cứu khác (Benmokrane và cộng sự, 1996a) yêu cầu lấy bằng 0,75 theo khái niệm của xác suất thống kê. Theo ACI 318-05, hệ số ϕ cho phá hoại do nén là 0,65 với chỉ số độ tin cậy mục tiêu là từ 3,5 đến 4,0. Phân tích độ tin cậy cho dầm có cốt FRP chịu uốn, khi sử dụng tổ hợp tải trọng thứ 2 của ACI 318-05 với tỷ số hoạt tải trên tĩnh tải là giữa 1 và 3 cho thấy chỉ số độ tin cậy là từ 3,5 đến 4,0 khi hệ số ϕ lấy bằng 0,65 cho phá hoại bê tông vùng chịu nén và 0,55 khi phá hoại kéo đứt cốt FRP. Phân 53 tích phi tuyến độ cong lúc phá hoại cho thấy độ cong lúc phá hoại của dầm bê tông cốt FRP biến đổi trong khoảng 0,0138/d đến 0,0176/d cho các trường hợp phá hoại do kéo và 0,0089/d đến 0,012/d cho trường hợp phá hoại nén. ACI 318-05 cho là phá hoại do kéo khi độ cong lớn hơn 0,008/d (tương ứng với biến dạng tỷ đối của thép là 0,005). Điều này chứng tỏ rằng dầm có cốt FRP sẽ có độ võng lớn ở trạng thái cực hạn vì mô đun đàn hồi của cốt FRP thấp và dầm cốt FRP bị phá hoại vì đứt cốt sẽ có độ võng ở trạng thái cực hạn lớn hơn độ võng khi bị phá hoại vùng bê tông chịu nén. Mặc dù độ cong của dầm cốt FRP lớn hơn độ cong của dầm cốt thép tương đương, ACI 440.1R-06 vẫn khuyến nghị hệ số ϕ là 0,55 cho trường hợp phá hoại kéo đứt cốt FRP để duy trì chỉ số độ tin cậy tối thiểu là 3,5. Hệ số sức kháng ϕ của cấu kiện chịu uốn: Hình 2.5. Mô hình tính toán hệ số ϕ trên cơ sở đề suất (ACI 440.1R-06, AASHTO 2009) với hệ số α1 =0,75 của BTCĐC 0,55 Khi 0,3 0,25 Khi 1,4 0,65 Khi 1,4 f fb f fb f fb fb f fb (2-12) f f A bd (2-13) ' 10,75 f cuc fb fu f cu fu Ef f E f (2-14) Trong đó: 0.55 ffb 0.65 1,4 fb 54 ρf là tỷ lệ hàm lượng cốt FRP, ρfb là tỷ lệ hàm lượng cốt FRP tạo nên điều kiện biến dạng cân bằng, β1 là hệ số xác định theo các Tiêu chuẩn ACI 318, 22TCN 272-05 và AASHTO theo phương trình (2-6). 2.1.4. Dạng phá hoại của cấu kiện chịu uốn Dạng phá hoại của cấu kiện bê tông cốt FRP chịu uốn được xác định bằng việc so sánh tỉ lệ (ρf/ρfb) ở phương trình (2-13) và (2-14). Dạng phá hoại trong các cấu kiện chịu uốn có 3 trường hợp: Phá hoại cân bằng, phá hoại vùng bê tông chịu nén, phá hoại kéo đứt cốt FRP và biểu đồ khối ứng suất của bê tông cường độ cao được xác định theo Hình 2.3. Hình 2.6. Phân bố ứng suất – biến dạng ở điều kiện cân bằng (εc=εcu, εf = εfu) Hình 2.7. Phân bố ứng suất – biến dạng ở điều kiện phá hoại vùng bê tông chịu nén (εc=εcu, εf ≤ εfu) f 0,75 f ' fu b cu c T = A C= 0,75 f ' f fu c f c f ' a= ß ß fu c 1 1 d A c cbb b f f ' c fu ß f f a= ß 1 A fu b 1 c f < c f >cb 0,75 f ' f c cu C= 0,75 f ' f f d c f< c T = A 55 Hình 2.8. Phân bố ứng suất – biến dạng ở điều kiện kéo đứt cốt FRP (εc≤εcu,εf=εfu) Hình 2.6. Phá hoại cân bằng: khi phá hoại vùng bê tông chịu nén và phá hoại kéo đứt cốt FRP xảy ra cùng lúc, được gọi là phá hoại cân bằng. Vị trí của trục trung hòa ở trạng thái phá hoại cân bằng là c = cb được xác định bởi khả năng tương thích của biến dạng. cu b cu fu c d (2-15) Hình 2.7. Khi ρf > ρfb Phá hoại vùng bê tông chịu nén (c > cb) sự phân bố ứng suất trong bê tông có thể xấp xỉ với khối ứng suất chữ nhật của ACI 318. Biến dạng cốt FRP nhỏ hơn biến dạng kéo đứt của cốt được xác định bởi: f cu fu d c c (2-16) Mô men uốn danh định ở dạng phá hoại vùng bê tông chịu nén được tính theo phương trình sau: 2 n f f a M A f d (2-17) 2 ' 10,75 0,5 4 f cu c f f cu f cu fu f E f f E E f (2-18) ' 0,75 f f c A f a f b (2-19) Hình 2.8. Khi ρf < ρfb Phá hoại cốt GFRP chịu kéo bị đứt (c < cb), khối ứng suất ACI không thể sử dụng được vì biến dạng cực hạn của bê tông T = Af ffu b ß b a= ß< 1 1c c f ' c f c c c < d fu f C= 0,75 f ' c 0,75 f ' fu cu c A 56 (εcu=0,003) có thể sẽ không đạt tới cực hạn. - Biến dạng chịu nén của bê tông chưa đạt tới giá trị biến dạng cực hạn được tính theo phương trình sau: c fu cu c d c (2-20) Mô men uốn danh định ở dạng phá hoại kéo đứt cốt FRP được tính bằng: 1 2 b n f fu c M A f d (2-21) Trong đó: cb khoảng cách từ thớ chịu nén giới hạn đến trục trung hòa ở điều kiện cân bằng biến dạng, được tính ở phương trình (2-15). b là bề rộng của dầm, d là chiều cao có hiệu của dầm, av là chiều dài nhịp chịu cắt, f 'c là cường độ chịu nén của bê tông, εcu là biến dạng giới hạn của bê tông, β1 hệ số quy đổi hình khối ứng suất, Af diện tích cốt FRP chịu kéo, ffu cường độ chịu kéo cốt FRP, εfu biến dạng giới hạn thiết kế của cốt FRP Ef mô đun đàn hồi của cốt FRP, Mn mô men uốn danh định, (N.mm), ρf tỷ lệ hàm lượng cốt FRP, ρfb tỷ lệ hàm lượng cốt FRP tạo nên điều kiện cân bằng biến dạng. - Diện tích cốt FRP tối thiểu ' ,min 0,41 2,3 c f fu fu f bd A bd f f (2-22) Trong đó: Af, min diện tích cốt FRP tối thiểu cần thiết, ffu cường độ chịu kéo tính toán của cốt FRP. Nếu cấu kiện được thiết kế cho sự phá hoại đứt cốt FRP chịu kéo ƒ < ƒb, số lượng cốt FRP tối thiểu cần thiết để chống sự phá hoại do phá hoại bê tông vùng nén là (ϕ Mn ≥ Mcr mà Mcr là mô men gây nứt) được tính theo phương trình. Nếu ƒ > ƒb cốt FRP tối thiếu cần thiết chống lại sự phá hoại đã đạt được tự động, phương trình (2-22) chỉ cần kiểm tra lúc ƒ < ƒb. 57 2.1.5. Mô men uốn danh định Giả thiết cơ bản khi tính toán mô men uốn là “dính bám giữa bê tông và cốt FRP là hoàn hảo” [17], [20], [21], [22], [34], [48], [62]. Khi ứng suất dính bám đạt tới giá trị cực hạn có thể phát triển trong cốt FRP, sau đó 2 trường hợp phá hoại có thể xảy ra: phá hoại vùng bê tông chịu nén hoặc phá hoại kéo đứt cốt FRP: Ứng suất cốt FRP có thể tính theo phương trình (2-18) 2 ' 10,75 0,5 4 f cu c f f cu f cu fu f E f f E E f Trong trường hợp này, mô men uốn danh định có thể tính toán bằng: 2 ' 1 0,59 f f n f f c f M f bd f (2-23) 2.2. Thiết kế kết cấu bê tông cốt FRP chịu cắt theo TTGH cường độ Điều kiện an toàn cơ bản ở trạng thái giới hạn có thể viết như sau: n uV V (2-24) Trong đó: ϕVn là khả năng chống cắt được nhân với hệ số phụ thuộc vào (hình dạng, khoảng cách của các cốt dọc và đặc tính cơ học vật liệu của cấu kiện dầm). Nhân hệ số có nghĩa là sự chống cắt danh định tính toán được giảm bằng hệ số an toàn kết hợp với vật liệu hoặc dạng phá hoại. Vu là lực cắt có nhân hệ số dựa vào việc tính toán của cấu kiện và là một hàm số của hình dạng, độ cứng, các điều kiện biên và lực tác dụng. Sự kháng cắt danh định của cấu kiện dầm, Vn là tổng sức kháng cắt danh định của bê tông và sức kháng cắt cùng cấp bởi cốt FRP. * n c fV V V (2-25) Trong đó: Vc sức kháng cắt danh định của bê tông, Vf sức kháng cắt cung cấp bởi cốt FRP, hệ số sức kháng do cắt ϕshear = 0,75 (ACI 440.1R-06) 58 2.2.1. Cường độ chống cắt danh định của bê tông Vc Theo ACI 440.1R-06, cường độ chống cắt danh định của bê tông, Vc được tính bằng phương trình: '0,4c cV f bc (2-26) Trong đó: b là bề rộng của dầm, c là khoảng cách từ thớ chịu nén ngoài cùng tới trục trung hoà, c = kd, k là tỷ lệ chiều cao của trục trung hòa đến chiều cao cốt FRP được tính bằng phương trình (2-32), d chiều cao có hiệu của dầm. 2.2.2. Sức kháng cắt do cốt FRP, Vf Theo ACI 318-11 phương pháp sử dụng tính toán cho cốt đai bằng thép được sử dụng trong ACI 440.1R-06 để tính toán sức kháng cắt của cốt đai FRP Vf 2 fv fv f v A f d V s (2-27) max 600 2 0,35 fv fv u c fv fv w d A f ds V V A f b (2-28) Trong đó: Afv diện tích cốt đai (FRP), d chiều cao có hiệu của dầm, sv khoảng cách bố trí cốt đai, ffv độ bền kéo của cốt FRP cho lực cắt thiết kế được tính toán như sau: min 0,004 ,fv f fbf E f (2-29) Trong đó: Ef là mô đun đàn hồi của cốt FRP, ffb là cường độ phần cong của cốt đai FRP, ffb dựa vào tỷ lệ của bán kính uốn bên trong của cốt đai với bán kính của nó. rb/db được giả thiết bằng 3, ffb được tính bằng phương trình (2-11). 59 2.3. Thiết kế kết cấu bê tông cốt FRP theo TTGH sử dụng 2.3.1. Kiểm soát vết nứt 2.3.1.1. Đặc trưng hình học của mặt cắt Việc phân tích kết cấu khung bê tông có cốt FRP có thể xét đến khả năng cho nứt và ứng xử không đàn hồi của từng phần tử khung. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi cần phải tính cho từng phần tử khung. Vì lý do này, khi phân tích khung bê tông cốt FRP, đặc tính mặt cắt ngang chuyển đổi thường hay được sử dụng. Mặt cắt chuyển đổi: Theo lý thuyết dầm đàn hồi của Saint-Venant có thể áp dụng cho bê tông cốt FRP, mặt cắt ngang của cốt FRP chuyển thành tất cả mặt cắt chuyển đổi của bê tông. Trong thực tế, diện tích của cốt FRP bằng Af có thể được coi là diện tích tương đương với diện tích của bê tông nfAf, tỷ số mô đun giữa cốt FRP và bê tông là nf. f f c E n E (2-30) Khi tính toán khoảng cách từ thớ chịu nén tại biên đến trục trung hòa (cg) của mặt cắt ngang bê tông không bị nứt, sự góp phần của cốt FRP được bỏ qua. Trường hợp này trục trung hòa giao với trọng tâm của mặt cắt ngang. Trường hợp mặt cắt bị nứt, trục trung hòa giao với trọng tâm mặt cắt. Đối với mặt cắt chữ nhật, trục trung hòa mặt cắt nứt, ccr, có thể tính như sau: 2 2r f f f f f f f fc kd n n n d (2-31) 2 2 f f f f f fk n n n (2-32) - Đối với mặt cắt chữ T, dầm chữ T thường được tính toán khi dầm được đúc với bản. ACI 318-11 [24] định nghĩa bề rộng hữu hiệu của bản (beff) có vai trò là bề rộng cánh của dầm T, là trị số nhỏ nhất của: a) 1/4 chiều dài nhịp 60 b) 8 lần chiều cao của bản c) 1/2 khoảng cách giữa các dầm. Lưu ý: Phương trình (2-32) có thể áp dụng cho mặt cắt chữ T khi trục trung hòa nứt nằm ở cánh dầm khi phương trình (2-33) của Antonio Nanni “Reinforced Concrete with FRP bar” [61] dưới đây thỏa mãn: 2 ( ) 2 slab eff f f slab t b n A d t (2-33) Trong đó: beff là chiều rộng cánh dầm; tslab là chiều dày cánh dầm, nf là tỷ số giữa mô đun đàn hồi của cốt FRP và mô đun đàn hôi của bê tông, Af là diện tích cốt FRP, d là khoảng cách từ thớ chịu nén tại biên đến trọng tâm cốt FRP chịu kéo. Kiểm tra phương trình (2-33) - Mặt cắt chữ T có thể tính giống như mặt cắt chữ nhật nếu trục trung hòa của mặt cắt nứt nằm ở cánh dầm khi phương trình (2-33) thỏa mãn: 3 22 1 3 eff f cr f f f b kd I n A d k (2-34) - Trục trung hòa của mặt cắt nứt nằm ở sườn dầm khi phương trình (2-33) không thỏa mãn: Chiều cao trục trung hoa được tính bằng cách giải phương trình (2-35) để tìm giá trị chiều cao trục trung hoa chưa biêt x = ccr. 22 ( ) 3 2 eff slab eff w f f b x x t b b n A d x (2-35) Ta được mô men quan tính mặt cắt tính đổi đã nứt cho mặt chữ T khi trục trung hòa nằm ở sườn dầm là: 3 3 2 ( ) 3 3 eff cr cr slab cr eff w f f cr b c c t I b b n A d c (2-36) - Mô men quán tính hữu hiệu của mặt cắt bị nứt: Toàn bộ độ cứng chống uốn EcI của cấu kiện chịu uốn đã qua kinh nghiệm 61 bị nứt khi khai thác khác nhau giữa EcIg và EcIcr, tùy thuộc vào mô men đã sử dụng. Branson (1977) đã tìm được phương trình chuyển đổi từ Ig sang Icr, chương trình của Branson được chấp nhận bởi ACI 318-11 [24] và tính mô men quán tính có hiệu như sau: 3 3 1cr cre d g cr g a a M M I I I I I M M (2-37) Trong đó: Hệ số d là hệ số giảm độ bền kéo của cấu kiện bê tông cốt FRP. Theo nghiên cứu đã chứng minh rằng cấp độ bền kéo ảnh hưởng bởi đại lượng và độ cứng của cốt chịu uốn và tỷ lệ hàm lượng cốt FRP (tỉ lệ của f với fb) (Toutanji và Saafi 2000; Yost và cộng sự 2003). Theo (ACI 440.1R06) d tính theo: 1 1 5 f d fb (2-38) Trong đó: Ig = Mô men quán tính tại mặt cắt nguyên, (mm4) Ie = Mô men quán tính hữu hiệu, (mm4) Icr Mô men quán tính mặt cắt tính đổi đã nứt ở phần kiểm soát nứt, (mm4) Mcr = Mô men gây nứt của mặt cắt, (N.mm) Bảng 2.2. Bề dày tối thiểu được khuyến nghị của dầm/bản theo ACI 440 Loại kết cấu Bề dầy tối thiểu (h) Gối tựa đơn giản Gối một đầu liên tục Gối hai đầu liên tục Gối công xôn Bản đặc 1 phương L/13 L/17 L/22 L/5,5 Dầm L/10 L/12 L/16 L/4 2.3.1.2. Mô men gây nứt Ứng xử chịu kéo của cốt FRP không có giới hạn chảy giống như cốt thép thường, nó tuyến tính đàn hồi cho đến khi bị phá hoại. Khác với kết cấu truyền thống (BTCT), giới hạn phá hoại thường được điều chỉnh để bê tông bị vỡ trước 62 hoặc sau khi cốt thép bị chảy. Kết cấu bê tông cốt FRP có thể bị phá hoại
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_ung_xu_uon_cua_dam_be_tong_cuong_do_cao_c.pdf
- 2 Phan Phu luc.pdf
- 3. Tom Tat Tieng Viet.pdf
- 4. Tom Tat Tieng Anh.pdf
- 5 Thông tin tóm tắt đóng góp mới luận án (VN, EN).docx