Luận án Nghiên cứu vai trò của bãi triều đến mực nước và lưu lượng sông Sài Gòn - Đồng Nai

Luận án Nghiên cứu vai trò của bãi triều đến mực nước và lưu lượng sông Sài Gòn - Đồng Nai trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu vai trò của bãi triều đến mực nước và lưu lượng sông Sài Gòn - Đồng Nai trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu vai trò của bãi triều đến mực nước và lưu lượng sông Sài Gòn - Đồng Nai trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu vai trò của bãi triều đến mực nước và lưu lượng sông Sài Gòn - Đồng Nai trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu vai trò của bãi triều đến mực nước và lưu lượng sông Sài Gòn - Đồng Nai trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu vai trò của bãi triều đến mực nước và lưu lượng sông Sài Gòn - Đồng Nai trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu vai trò của bãi triều đến mực nước và lưu lượng sông Sài Gòn - Đồng Nai trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu vai trò của bãi triều đến mực nước và lưu lượng sông Sài Gòn - Đồng Nai trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu vai trò của bãi triều đến mực nước và lưu lượng sông Sài Gòn - Đồng Nai trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu vai trò của bãi triều đến mực nước và lưu lượng sông Sài Gòn - Đồng Nai trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 195 trang nguyenduy 10/06/2025 540
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu vai trò của bãi triều đến mực nước và lưu lượng sông Sài Gòn - Đồng Nai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu vai trò của bãi triều đến mực nước và lưu lượng sông Sài Gòn - Đồng Nai

Luận án Nghiên cứu vai trò của bãi triều đến mực nước và lưu lượng sông Sài Gòn - Đồng Nai
rình cân bằng khối lượng chất lỏng dẫn tới: 
 q2=q1-qr với q = cη 
Như vậy: 
 rccc 
11122 (2.10) 
Tại bậc đáy thấp, biên độ sóng bằng nhau ta có: 
r
 12 (2.11) 
Hình 2-3: Minh hoạ phản xạ sóng do độ sâu thay đổi 
Thay (2.10) vào (2.11), biên độ sóng gia tăng lên so với trường hợp không bị phản xạ 
như sau: 
Mực nước trung bình 
Sóng đến và bị phản xạ η2 
Sóng đến η1 
ηr 
qr 
q1 q2 
η2 
η1 
-50- 
21
21
1
cc
cc
r
 
Tương tự, xét trong trường hợp sóng bị thay đổi do vào trong sông có xét đến phần 
bãi triều ven sông, lúc này sóng bị hấp thụ bởi các bãi triều (Hình 2-4). Theo phương 
trình cân bằng khối lượng chất lỏng cũng dẫn tới: 
 q2=q1-qr 
Và: rccc 
11122 
Tại bậc đáy thấp, biên độ sóng bằng nhau ta có: 
r
 12 
Biên độ sóng giảm đi so với trường hợp không có bãi triều như sau: 
21
21
1
cc
cc
r
 
 (2.12) 
Thay giá trị c trong (2.9) vào phương trình (2.12) ta được: 
bãi
bãi
r
BB
BgH
gH
BB
BgH
gH
2
1
2
1
1
 (2.13) 
Do lòng sâu sâu nên có thế coi cao trình mực nước (H1 = H2), khi đó (2.13) trở thành: 
bãi
bãi
r
BB
B
BB
B
1
1
1
 (2.14) 
Nếu đặt: rb = 
bãiBB
B
 (2.15) 
Trong đó: rb là tỷ lệ giữa bề rộng sông và bề rộng sông tính cả bãi triều. Tỷ lệ này 
càng nhỏ thì bãi triều càng lớn (0 < rb ≤ 1). 
Thì phương trình thay (2.15) vào (2.14) phương trình trở thành: 
b
b
r
r
r
1
1
1
 (2.16) 
-51- 
Theo phương trình (2.16), với bề rộng sông (B) và độ sâu cột nước (H) không đổi, thì 
bề rộng bãi càng lớn trị số rb càng nhỏ và trị số 
21
21
cc
cc
trong phương trình (2.12) càng 
lớn dẫn đến biên độ sóng ηr càng giảm nhiều làm cho mực nước đỉnh triều hạ thấp, 
chân triều cao lên. 
2.1.3. Tác động của bãi triều đến lưu lượng 
Về lưu lượng lòng dẫn khi có bãi, lưu lượng sau khi qua bãi triều (ở thượng lưu bãi 
triều) giảm đi với trị số qr như sau: 
bãi
bãi
r
BB
B
BB
B
gHq
1
1
11
 (2.17) 
Thì phương trình thay (2.15) vào (2.17) phương trình trở thành: 
b
b
r
r
r
gHq
1
1
11
 (2.18) 
Hình 2-4: Minh hoạ bị hấp thụ sóng do bãi triều thay đổi 
Mực nước trung bình 
Sóng đến η2 
Sóng đến và bị hấp thụ η1 
ηr 
qr 
q1 q2 
η2 
η1 
B Bc 
Bbãi 
-52- 
Nếu viết dưới dạng không thứ nguyên, và đặt βb = 
1

r (tỷ lệ giữa độ giảm biên độ 
sóng và biên độ sóng khi có bãi triều, (-1 < βb ≤ 0), βb có thể viết như sau: 
βb = 
b
b
r
rr
r
r
gH
q
1
1
11 

 (2.19) 
Một ví dụ với số liệu cụ thể cho phương trình (2.16), (2.18) và (2.19): Giả thiết bề 
rộng sông B = 1.000 m; biên độ triều η1 = 1,5 m; độ sâu mực nước H = 10 m, bề rộng 
bãi triều được giả định từ 100 m đến 1000 m. 
Hình 2-5: Quan hệ giữa bề rộng bãi triều với độ giảm biên độ triều và lưu lượng 
đơn vị vào bãi triều 
Theo kết quả tính toán, bề rộng bãi triều càng lớn thì biên độ triều giảm càng nhiều, 
lưu lượng vào (qr) bãi triều càng lớn (Hình 2-5). Nếu xét về hệ số rb, hệ số này càng 
nhỏ thì thì biên độ triều giảm càng lớn (Hình 2-6). Khi phân tích không thứ nguyên, 
tỷ lệ rb càng nhỏ (bãi triều càng lớn) thì tỷ lệ βb càng nhỏ (độ giảm mực nước lớn nhất 
càng nhiều) (Hình 2-7). 
-53- 
Hình 2-6: Quan hệ giữa rb với độ giảm biên độ triều và lưu lượng vào bãi triều 
Hình 2-7: Quan hệ giữa rb với βb 
Các phân tích cụ thể về cơ sở lý thuyết đã minh chứng tác động của bãi triều đến mực 
nước trên sông khá rõ ràng. Tuy nhiên, trong điều kiện thực tế, các bãi triều có thể 
nằm ven sông, có thể nằm trong các sông nhánh (Hình 2-8) và quá trình phân tích 
tính toán phức tạp hơn nhiều. Trường hợp này có thể coi kênh nhánh đổ ra sông như 
-54- 
một dòng nhập lưu. Theo phương trình (2.5) thì khi có thêm dòng nhập lưu với lưu 
lượng âm khi triều lên thì mực nước trên sông giảm đi và điều này được minh chứng 
và kiểm nghiệm lại trong quá trình phân tích và tính toán bằng mô hình toán số trong 
nghiên cứu này. 
Hình 2-8: Bãi triều ven sông và bãi triều trong dòng nhập lưu 
2.1.4. Tác động của mặt cắt lòng dẫn đến mực nước và lưu lượng 
Đối với trường hợp mở rộng lòng dẫn, như ta đã biết khi mở rộng mặt cắt theo chiều 
ngang hoặc chiều sâu thì lưu lượng trong sông (khi chưa mở rộng mặt cắt q1) nhỏ hơn 
lưu lượng trong sông (khi mở rộng mặt cắt q2): q1 < q2. 
Theo công thức truyền sóng (2.7): c = 
cB
Ag
, và trong trường hợp không có bãi triều 
(B = Bc), lòng dẫn là chữ nhật thì: 
c = gH và q = η gH = η )(  oHg (2.19) 
Xét trong hai trường hợp trên ta có: 
q1 = c1η1 = η1 )( 1 oHg (2.20) 
q2 = c2η2 = η2 )( 2 oHg (2.21) 
-55- 
Như vậy, nếu q2 > q1 thì theo phương trình (2.20) và (2.21); η2 > η1 và việc mở rộng 
mặt cắt lòng dẫn làm cho biên độ triều tăng lên. Mực nước nước lớn nhất gia tăng và 
mực nước nhỏ nhất giảm đi. 
2.2. TÀI LIỆU PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU 
Các số liệu chủ yếu được thu thập phục vụ cho công tác nghiên cứu được trình bày 
dưới đây: 
2.2.1. Tài liệu địa hình 
Tài liệu này phục vụ cho việc phân tích đánh giá các bãi triều hiện có trong vùng 
nghiên cứu; xây dựng mô hình thuỷ lực 1 chiều và 2 chiều. Số liệu địa hình bao gồm: 
- Địa hình mặt cắt sông toàn bộ sông kênh khu vực hạ lưu lưu vực sông SG-ĐN của 
Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam thực hiện trong các dự án trước đây. Nguồn 
tài liệu này chủ yếu được đo đạc từ năm 2006-2018. 
- Bản đồ cao độ số 1/10.000 và 1/2.000 các tỉnh thuộc hạ lưu sông SG-ĐN do Bộ 
Tài nguyên và Môi trường đo đạc năm hoàn thành năm 2012 (Hình 2-9). 
- Quy mô các công trình thủy lợi, giao thông, xây dựng và cơ sở hạ tầng được cập 
nhật đến năm 2018. 
2.2.2. Tài liệu khí tượng thủy văn 
Các tài liệu này phục vụ việc phân tích đánh giá sự gia tăng mực nước trong sông 
theo số liệu lịch sử, làm biên đầu vào cho mô hình thuỷ lực và là số liệu cho việc hiệu 
chỉnh, kiểm định mô hình. Các số liệu bao gồm: 
- Tài liệu khí tượng các trạm Biên Hòa, Cần Đăng, Dầu Tiếng, Đồng Phú, Gò Dầu, 
Lộc Ninh, Long Thành, Mộc Hóa, Phước Hòa, Phước Long, Tà Lài, Tân An, Tân 
Sơn Nhất, Tây Ninh, Trị An, Vũng Tàu nguồn từ Đài Khí tượng Thủy văn khu vực 
Nam Bộ từ năm 1980 đến 2018. 
- Tài liệu thủy văn các trạm Vũng Tàu, Biên Hòa, Phú An, Nhà Bè, Thủ Dầu Một, 
Bến Lức, Tân An nguồn từ Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ từ năm 1980 
đến 2018 (Hình 2-10). 
- Tài liệu đo đạc thủy văn các trạm đo tăng cường do Viện Khoa học Thủy lợi miền 
Nam thực hiện (Hình 2-11). 
-56- 
Hình 2-9: Bản đồ cao độ số tỷ lệ 1/10.000 vùng hạ lưu SG-ĐN 
Hình 2-10: Mực nước thực đo tại Vũng Tàu từ năm 1980 đến năm 2018 
Cửa Soài Rạp Cửa Thị Vải 
-57- 
Hình 2-11: Lưu lượng thực đo tại một số trạm đo tăng cường năm 2008 
2.2.3. Tài liệu sử dụng đất 
Các tài liệu để phân tích đánh giá sự thay đổi về cơ cấu sử dụng đất trong vùng nghiên 
cứu bao gồm: Diễn biến sử dụng đất tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, TPHCM, 
Bà Rịa-Vũng Tàu và Long An trong vùng nghiên cứu các năm: Năm 2000, năm 2010 
và năm 2015 vào thời kỳ mực nước trong khu vực gia tăng đột biến. 
Ảnh vệ tinh năm 1980 
Ảnh vệ tinh năm 2000 
-58- 
Ảnh vệ tinh năm 2010 
Ảnh vệ tinh năm 2015 
Hình 2-12: Minh họa ảnh vệ tinh qua các năm 
2.2.4. Tài liệu ảnh viễn thám 
Các tài liệu phục vụ việc phân tích đánh giá sự thay đổi về cơ cấu sử dụng đất trong 
vùng nghiên cứu bao gồm: Ảnh vệ tinh được thu thập gồm các loại Landsat 1-2, 
Landsat 4- 5, Landsat 7, Landsat 8 với độ phân giải 30 m [53]. Các ảnh trên được thu 
thập trong các năm 1980, 1990, 2000, 2010 và năm 2015 (Hình 2-12). 
2.3. CÔNG CỤ SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU 
2.3.1. Công cụ trong phân tích về cơ cấu sử dụng đất 
Đối với thay đổi cơ cấu sử dụng đất, ngoài việc thu thập các số liệu thuộc vùng nghiên 
cứu, luận án sử dụng các ảnh vệ tinh để phân tích sự thay đổi sử dụng đất theo các 
năm (năm 1980, 1990, 2000, 2010 và 2015) nhằm phân tích về thay đổi cơ cấu sử 
dụng đất theo thời gian. Trong việc phân tích ảnh vệ tinh, sử dụng phần mềm ENVI 
(Hình 2-13) để xử lý ảnh và tính toán. Các ảnh Landsat được chuyển đổi phản xạ, 
hiệu chỉnh khí quyển và hiệu chỉnh hình học. Sau đó tiến hành phân loại lớp phủ mặt 
đất trên ảnh bằng thuật toán phân loại có kiểm định khoảng cách tối thiểu. Dựa trên 
đặc trưng phản xạ phổ của các loại đối tượng nghiên cứu này đã phân thành 5 loại 
đất: đất dân cư - xây dựng, đất nông nghiệp, đất mặt nước, đất rừng và đất chưa sử 
dụng. Xác định các loại hình sử dụng đất cần phân chia, sau đó chọn các vùng mẫu 
trên ảnh tương ứng để so sánh với bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015. 
-59- 
Hình 2-13: Phần mềm phân tích ảnh vệ tinh 
2.3.2. Công cụ trong mô phỏng bãi triều 
Để diễn tả mối tương quan giữa bãi triều với mực nước và lưu lượng, luận án sử dụng 
mô hình toán thuỷ lực. Mô hình MIKE được áp dụng trong nghiên cứu bao gồm: (i) 
Mô hình thủy lực thử nghiệm cho mạng sông đơn giản và (ii) Mô hình thủy lực cho 
toàn bộ vùng hạ lưu sông SG-ĐN [54], với các đặc điểm cụ thể: 
 Mô hình thủy lực thử nghiệm: Sử dụng phần mềm thủy lực MIKE 11 để mô phỏng. 
 Mô hình thủy lực vùng hạ lưu sông SG-ĐN: Đối với mô hình thủy lực cho vùng 
hạ lưu sông SG-ĐN sử dụng các phần mềm sau: 
- Phần mềm thủy văn NAM: Mô hình tính toán mưa – dòng chảy; 
- Phần mềm thủy lực MIKE 11: Mô hình thủy lực 1 chiều để diễn tả dòng chảy 
trong sông; 
- Phần mềm thủy lực MIKE 21: Mô hình thủy lực 2 chiều để diễn tả dòng chảy 
tràn bãi (các bãi triều). 
- Phần mềm MIKE FLOOD: Là mô đul kết nối giữa mô hình 1 chiều và mô hình 
2 chiều. 
Chi tiết các phần mềm được trình bày trong phụ lục 2. Dưới đây sẽ trình bày chi tiết 
hai loại mô hình vừa đề cập. 
-60- 
2.3.3. Xây dựng mô hình thủy lực thử nghiệm 
Để làm rõ cho việc tác động của các bãi ngập triều đến mực nước và lưu lượng trên 
sông, mô hình thủy lực thử nghiệm được đưa ra mô phỏng. Mô hình thủy lực thử 
nghiệm bao gồm 2 đoạn sông với mặt cắt sông được mô tả giống với 2 sông Sài Gòn 
(chiều dài sông 143.000 m) và Đồng Nai (chiều dài sông 158.100 m) (Hình 2-14). 
Các mặt cắt sông được lấy từ mặt cắt thực đo của sông Sài Gòn và sông Đồng Nai 
(Hình 2-15). Các trường hợp tính toán về tác động của bãi triều đến mực nước và lưu 
lượng trên sông dựa vào việc thay đổi kích thước và vị trí bãi triều. Tất cả các số liệu 
đầu vào khác (biên lưu lượng và mực nước), các thông số trong mô hình trong tất 
cả các trường hợp tính toán không thay đổi khi tính toán mô phỏng. 
Hình 2-14: Mô hình thử nghiệm được xây dựng trong luận án 
-61- 
Mặt cắt tại cửa sông Sài Gòn 
Mặt cắt tại cửa sông Đồng Nai 
Hình 2-15: Mặt cắt thực đo tại cửa sông Sài Gòn và Đồng Nai 
Các dạng bãi triều sử dụng trong mô hình thủy lực thử nghiệm dựa vào việc phân loại 
bãi triều đã trình bày trong mục (1.2.4). Cụ thể được trình bày dưới đây: 
- Đối với bãi triều ven sông: Sử dụng việc mở rộng mặt cắt để tính toán trong các 
trường hợp tính toán (Hình 2-16, Hình 2-17). 
Mực nước triều 
 Bề rộng bãi (Bbãi) Bề rộng sông (B) Bề rộng bãi (Bbãi) 
Mặt cắt chưa 
mở rộng 
Hình 2-16: Mặt cắt mở rộng tại các đoạn sông trong mô hình thử nghiệm 
 Các mặt cắt thể hiện lòng sông và bãi triều 
Bãi triều 
Sông 
Hình 2-17: Mặt cắt mở rộng tại 1 đoạn sông tại Phú An trong mô hình thử nghiệm 
B
b
ãi
cx
z
B
cx
zc
z
-62- 
- Đối với bãi triều biệt lập: Sử dụng kênh với chiều dài ngắn (100 m, để không 
làm sai khác quy mô bãi triều trong tính toán). Tại cuối mặt cắt kênh gắn quy 
mô bãi triều đúng với quy mô xét trong các trường hợp tính (Hình 2-18). Quan 
hệ cao độ và diện tích bãi triều được tính toán từ bản đồ cao độ số tại các bãi 
triều (Hình 2-23). Cách thiết lập bãi triều biệt lập có thể xác định rõ lưu lượng 
từ sông chảy vào bãi triều qua các trường hợp tính. 
Hai dạng bãi triều trên cũng được tính toán và so sánh kết quả với vùng một diện tích 
bãi triều để đánh giá sự sai khác của dạng bãi triều kết nối với sông. 
Hình 2-18: Bãi triều biệt lập tại một vị trí trong mô hình thử nghiệm 
Bãi triều 
-63- 
2.3.4. Xây dựng mô hình thuỷ lực cho hạ lưu sông SG-ĐN 
 Mô hình thủy văn NAM 
Hạ lưu sông SG-ĐN được chia nhỏ dựa theo tính chất của địa hình, thuỷ văn. Vùng 
hạ lưu SG-ĐN được chia thành 213 tiểu lưu vực trong đó tập trung chia nhỏ trong 
khu vực đô thị để tính toán mưa rào dòng chảy; 
Hình 2-19: Phân bố các trạm mưa vùng hạ lưu sông SG-ĐN 
 Mô hình thủy lực MIKE 11 
- Vùng nghiên cứu nằm trong hạ lưu lưu vực SG-ĐN từ các hồ Dầu Tiếng, Trị An 
các trạm thủy văn Phước Hòa, Mộc Hóa và Cần Đăng. Mực nước ngoài sông chính 
chịu ảnh hưởng mạnh của triều biển Đông và lưu lượng của các hồ chứa trong lưu 
vực. Chính vì những mối liên quan mật thiết của hệ thống sông nên trong nghiên cứu 
-64- 
này, sơ đồ tính được xây dựng cho cả khu vực hạ lưu. Phạm vi sơ đồ tính của mô hình 
1 chiều (MIKE 11) từ phía sau hồ Dầu Tiếng trên sông Sài Gòn, sau hồ thủy điện Trị 
An trên sông Đồng Nai, trên sông Bé từ vị trí đập Phước Hòa, trên sông Vàm Cỏ 
Đông lấy từ sau trạm thủy văn Cần Đăng, trên sông Vàm Cỏ Tây tính từ Mộc Hóa ra 
tới biển Đông (Hình 2-20). 
Hình 2-20: Sơ đồ thủy lực một chiều khu vực hạ lưu lưu vực sông SG-ĐN 
- Biên sơ đồ thủy lực: bao gồm 4 biên lưu lượng thượng lưu (Trị An, Dầu Tiếng, 
Phước Hoà và Cần Đăng); 1 biên mực nước tại Mộc Hóa trên sông Vàm Cỏ Tây; 4 
biên mực nước tại các cửa ra biển, số liệu là mực nước triều trạm Vũng Tàu được 
hiệu chỉnh theo tương quan Vũng Tàu-Soài Rạp. 
 Mô hình thủy lực MIKE 21 
- Mô hình 2 chiều MIKE21 được thiết lập cho toàn bộ bãi triều và những khu vực 
có khả năng ngập trong những năm lũ lớn và triều cường. Sử dụng lưới phi cấu trúc 
cách chia lưới linh hoạt (lưới tam giác), diện tích ô lưới nhỏ nhất là 1.500 m2, diện 
Trị 
An 
Dầu 
Tiếng 
Phước 
Hòa 
Cần 
Đăng 
Mộc 
Hóa 
Soài 
Rạp 
Thị 
Vải 
Lòng 
Tàu 
Đồng 
Tranh 
-65- 
tích ô lưới lớn nhất là 54.000 m2, toàn bộ vùng nghiên cứu được chia thành 159.345 
ô lưới (Hình 2-21), các cao độ địa hình được tính toán trên lưới. 
- Mô hình sử dụng các dạng địa hình bãi triều khác nhau trong những năm khác nhau 
để mô phỏng tác động của bãi triều đến mực nước và lưu lượng trên sông. 
Hình 2-21: Sơ đồ thủy lực 2 chiều (MIKE 21) hạ lưu SG-ĐN 
 Mô hình MIKE FLOOD 
Mô hình này được tích hợp giữa 2 mô hình (1 chiều và 2 chiều) đã trình bày ở trên. 
Các kết nối được thiết lập tùy thuộc và điều kiện cụ thể của địa hình, các đê, đường 
giao thông, các công trình cống trên đê. Những khu vực có bãi triều, kết nối giữa kênh 
(mô hình 1 chiều) và bãi triều (mô hình 2 chiều) là kết nối bên, khi triều lên nước 
theo các kênh và tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của cao trình khu vực, dòng chảy có 
thể xâm nhập vào trong các bãi triều (Hình 2-22). 
-66- 
Hình 2-22: Sơ đồ thủy lực kết nối 1 và 2 chiều (MIKE FLOOD) vùng nghiên cứu 
 Các kết nối giữa sông và bãi triều trong mô hình 
o Kết nối giữa sông và bãi triều sử dụng trong mô hình MIKE 11 được sử dụng 
dưới đây: 
- Kết nối qua công trình thủy lợi: Kết nối này nhằm phân tách các khu vực được 
bảo vệ với các sông bên ngoài. Những khu vực được bảo vệ là những khu vực 
sản xuất nông nghiệp, dân cư như các cống tại huyện Hóc Môn, Bình Chánh, 
khu vực sản xuất dọc sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây, khu vực An Sơn-Lái 
Thiêu, khu vực bờ Hữu ven sông Sài Gòn thuộc quận 12, các cống kiểm soát 
triều như cống Nhiêu Lộc- Thị Nghè, cống Rạch Lăng, Bình Triệu. Tại đây, bố 
trí các công trình trong sơ đồ thủy lực 1 chiều. 
- Kết nối bằng ô trữ trong mặt cắt: Các kết nối này được sử dụng trong trường 
hợp bãi triều nằm cạnh sông và triều có thể vào ra khi mực nước sông thay đổi. 
Các mặt cắt sông được gán ô chứa bằng đường quan hệ (diện tích - cao độ) để 
khi tính toán lượng nước có thể vào ra các bãi triều (Hình 2-23). Các khu vực 
áp dụng kết nối này trong những nghiên cứu trước đây thường được sử dụng để 
-67- 
áp dụng cho tất cả các khu vực trũng thấp. Trong nghiên cứu này, do sử dụng 
cả mô hình 1 chiều và 2 chiều nên chỉ áp dụng kết nối bằng ô trữ trong mặt cắt 
cho khu vực ven sông Sài Gòn từ Thị Tính lên đến chân đập Dầu Tiếng và khu 
vực từ Thành Phố Biên Hòa đến chân đập Trị An và khu vực sản xuất nông 
nghiệp ven sông Vàm Cỏ nơi không thiết lập mô hình 2 chiều. 
Hình 2-23: Quan hệ về cao độ và diện tích trong mô hình thể hiện cho bãi triều 
Hình 2-24: Quan hệ giữa thể tích và diện tích của bãi triều 
o Kết nối giữa sông và bãi triều sử dụng trong mô hình MIKE FLOOD được sử 
dụng dưới đây: 
- Kết nối bên: kết nối này được áp dụng trong mô hình. Kết nối này là liên kết 
giữa các điểm tính trong mô hình 1 chiều và các ô lưới trong mô hình 2 chiều 
-68- 
và là kết nối giữa sông và hai bên bờ (Hình 2-25). Tổng số các kết nối khoảng 
40.800 điểm. 
Hình 2-25: Thiết lập các kết nối bên khu vực ngã ba sông SG-ĐN 
- Đối với lòng sông, mô hình một chiều đã được thiết lập để thể hiện phần dòng 
chảy trên sông (Hình 2-27) nên toàn bồ phần mô phỏng sông trong mô hình 2 
chiều đã được cắt đi (Hình 2-26). 
Hình 2-26: Minh họa phần sông khu Nam Sài Gòn đã được cắt đi trong MIKE 21 
-69- 
Hình 2-27: Minh họa phần sông khu Nam Sài Gòn trong MIKE 11 
Thời gian mô phỏng bao gồm cả thời kỳ triều cường, triều kém (30 ngày). Điều kiện 
ban đầu với mực nước trên sông và trong bãi triều theo mực nước trung bình với cao 
trình +0,00 m. Sử dụng bước thời gian mô phỏng 60 phút, kết quả phân tích dựa trên 
1 chu kỳ triều (15 ngày), 15 ngày đầu được loại bỏ để tránh sai số do thời gian đầu 
mô hình chưa được ổn định. 
Chi tiết xây dựng mô hình thủy lực cho hạ lưu sông SG-ĐN được trình bày phụ lục 
3. Dưới đây sẽ trình bày kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình. 
o Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình 
- Hiệu chỉnh mô hình thủy lực: Hiệu chỉnh mô hình tại các trạm thủy văn Quốc 
Gia (Nhà Bè, Phú An, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Bến Lức) (Hình 0-1) với điều 
kiện khí tượng, thủy văn tháng 12 năm 2017, thời kỳ xảy ra mực nước cao tại 
Phú An với cao trình +1,71m. Do khu vực hạ lưu sông SG-ĐN không có trạm 
đo lưu lượng nên mô hình cũng được hiệu chỉnh với 22 trạm đo (lưu lượng và 
mực nước) trong dự án “Tư vấn khảo sát, tính toán thủy văn, thủy lực dự án 
thủy lợi chống ngập úng khu vực TPHCM”[55]. 
-70- 
Hình 2-28: Minh họa vị trí các điểm hiệu chỉnh mô hình 
- Kiểm định mô hình thủy lực: Mô hình được kiểm định với các vị trí trạm thủy 
văn Quốc Gia (Nhà Bè, Phú An, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Bến Lức) với điều 
kiện khí tượng, thủy văn tháng 10 năm 2013 cũng vào thời kỳ mực nước đỉnh 
triều tại Phú An đạt +1,68m. 
Chi tiết hiệu chỉnh và kiểm định mô hình được trình bày phụ lục 4. Kết quả hiệu chỉnh 
mực nước và lưu lượng tương đối tốt cho các trạm đo trong vùng nghiên cứu. Sự lệch 
pha cũng như chênh lệch giữa chân triều và đỉnh triều là rất ít. Kết quả mô phỏng 
hiệu chỉnh và kiểm định mô hình và bộ thông số của mô hình như trên là phù hợp và 
có thể sử dụng để tính toán nghiên cứu trong luận án. 
-71- 
2.4. DIỄN BIẾN SỬ DỤNG ĐẤT KHU VỰC HẠ LƯU SÔNG SG-ĐN 
2.4.1. Diễn biến sử dụng đất dựa trên tài liệu thu thập của các tỉnh 
Theo kết quả nghiên cứu của luận án dựa trên số liệu sử dụng đất thu thập tại các tỉnh 
Đồng Nai [56], Bình Dương [57], TPHCM [58], Bà Rịa-Vũng Tàu [59] và Long An 
[60] trong vùng nghiên cứu từ năm 2000 đến năm 2015 (thời kỳ mực nước trong khu 
vực gia tăng đột biến), cơ cấu sử dụng đất cho các ngành đã thay đổi khá nhiều. Tổng 
diện tích đất ở trong các tỉnh khoảng 47.680 ha vào năm 2000, tăng lên khoảng 78.420 
ha vào năm 2010 (tăng 64,5% so với năm 2000) và tăng lên 92.100 ha vào năm 2015 
(tăng 93,2% so với năm 2000). Số liệu này cho thấy qua 15 năm mà diện tích đất này 
đã tăng lên gần gấp đôi so với trước đây (Hình 2-29). 
Hình 2-29: Thay đổi diện tích sử dụng đất ở tại các tỉnh 
Diện tích mặt nước trong khu vực vào khoảng 167.310 ha vào năm 2000, đến năm 
2010 giảm còn 140.830 ha (giảm 15,8% so với năm 2000) và giảm còn 126.550 ha 
vào năm 2015 (giảm 24,4% so với năm 2000). Như vậy, diện tích mặt nước cũng 
giảm đáng kể so với trước đây (Hình 2-30). 
Hình 2-30: Thay đổi diện tích đất mặt

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_vai_tro_cua_bai_trieu_den_muc_nuoc_va_luu.pdf
  • pdfTomtat_LuanAn41.pdf
  • pdfTomtat_LuanAn41_ENG.pdf
  • pdfTrich yeu luan an tien sy ky thuat-1.pdf