Luận án Nghiên cứu vật liệu khởi đầu phục vụ chọn tạo giống đậu xanh kháng bệnh khảm vàng

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu vật liệu khởi đầu phục vụ chọn tạo giống đậu xanh kháng bệnh khảm vàng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu vật liệu khởi đầu phục vụ chọn tạo giống đậu xanh kháng bệnh khảm vàng

ghiên cứu về đa dạng di truyền của virus gây bệnh khảm vàng từ Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ Việt Nam mới phát hiện được 1 chủng virus trên các vùng trồng đậu từ Thanh Hóa trở vào đến Phú Yên (Tsai và cs, 2013). Vì vậy, đây là những giống kháng hữu hiệu cho sản xuất đậu xanh của vùng Phú Yên nói riêng và vùng Bắc Trung Bộ, Duyên Hải Trung và Nam trung Bộ nói chung. 79 Hình 3.11. Các nguồn gen đậu xanh kháng bệnh khảm vàng được chọn lọc tại Phú Yên năm 2012-2013 3.2.2. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các mẫu giống đậu xanh Các đặc điểm nông sinh học chính và các yếu tố cấu thành năng suất là những tính trạng cần thiết được đánh giá để từ đó chọn ra các nguồn gen triển vọng có thể trực tiếp giới thiệu ra sản xuất hoặc sử dụng làm nguồn vật liệu ban đầu cho chọn tạo giống năng suất, chất lượng. Đồng thời, trong công tác chọn tạo giống kháng bệnh, các nhà chọn tạo giống phải kết hợp chọn tổ hợp lai có sự đối lập nhau về khả năng kháng/nhiễm bệnh đồng thời một trong hai bố mẹ phải có đặc điểm nông sinh học tốt và cho năng suất khá để có thể tạo 80 ra các dòng vừa kháng bệnh vừa có các đặc điểm nông sinh học tốt, cho năng suất cao. Chính vì vậy, nội dung đánh giá đặc điểm nông sinh học và các yếu tố cấu thành năng suất của tập đoàn đậu xanh nghiên cứu được tiến hành. 3.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng phát triển của các nguồn gen đậu xanh Thời gian sinh trưởng: Thời gian sinh trưởng (TGST) của cây đậu xanh được tính từ khi gieo hạt cho đến khi quả chín. Cũng như các cây trồng khác, cây đậu xanh trải qua hai giai đoạn sinh trưởng: sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. TGST phụ thuộc vào đặc tính của giống và điều kiện ngoại cảnh. Dựa vào TGST của mỗi giống, người ta có thể xây dựng một hệ thống luân canh cây trồng hợp lý trên một diện tích canh tác nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Kết quả nghiên cứu TGST của các nguồn gen đậu xanh trong vụ Hè 2013 được thể hiện qua Bảng 3.9 và Phụ lục 6 Thời gian từ gieo đến bắt đầu ra hoa: Thời gian từ gieo đến bắt đầu ra hoa của cây đậu xanh dài hay ngắn tùy thuộc vào đặc điểm của giống và điều kiện ngoại cảnh nhất là ánh sáng. Khi ra hoa trong điều kiện thuận lợi các giống có xu hướng rút ngắn thời gian nở hoa. Thông thường, những giống ngắn ngày có thời gian từ gieo đến ra hoa ngắn, hoa nở tập trung, tỉ lệ đậu quả cao, chín đồng đều, thu hoạch tập trung nhưng năng suất thấp hơn các giống dài ngày do thời gian tích lũy vật chất ngắn hơn. Qua theo dõi chúng tôi nhận thấy, thời gian từ gieo đến bắt đầu ra hoa của các nguồn gen trong tập đoàn biến động từ 35-53 ngày (CV% = 10,1) với thời gian từ gieo đến bắt đầu ra hoa trung bình là 44,4+4,5 ngày. Có 17 nguồn gen có thời gian từ gieo đến bắt đầu ra hoa từ 35-40 ngày (chiếm 17,3%) là những nguồn gen được coi là có thời gian ra hoa ngắn, 71 nguồn gen có thời gian từ gieo đến bắt đầu ra hoa từ 40-50 ngày (72,4 %) là những nguồn gen có thời gian từ gieo đến ra hoa trung bình, có 12 nguồn gen (12,2%) có thời gian từ gieo đến ra hoa dài trên 50 ngày. 81 Thời gian từ gieo đến quả chín đầu tiên: thời gian này dài hay ngắn phụ thuộc vào bản chất di truyền của các giống và thời vụ. Thời kỳ quả chín nếu gặp điều kiện thời tiết nắng ráo thì thời gian chín của các giống rút ngắn lại. Qua theo dõi các nguồn gen đậu xanh vụ Hè 2013, kết quả: thời gian từ gieo đến khi quả chín đầu tiên của các nguồn gen biến động từ 51-71 ngày (CV% = 6,9). Căn cứ vào thời gian từ gieo đến khi qua chín đầu tiên của các nguồn gen trong tập đoàn, 98 nguồn gen nghiên cứu được thành 3 nhóm: + Nhóm chín sớm có thời gian từ gieo đến khi quả chín đầu tiên dao động từ 51-60 ngày gồm có 29 nguồn gen (chiếm 29,6%). Nhóm này thích hợp cho mục tiêu chọn giống chín sớm cho vùng trồng xen canh, gối vụ. Các nguồn gen đại diện là: ĐX208, ĐX22, 4310, 3210, 3220... + Nhóm chín trung bình có thời gian từ gieo đến khi qua chín đầu tiên dao động từ 60-70 ngày gồm 66 nguồn gen (67,3%). Nhóm này phù hợp cho mục tiêu chọn tạo giống cho vùng trồng chuyên canh. Các nguồn gen đại diện là: NM92, NM94, VC3960-88, 3203, 3212, 4310... + Nhóm chín muộn có có thời gian từ gieo đến khi quả chín đầu tiên trên 70 ngày có 3 nguồn gen (3,1%) trong đó có những nguồn gen có thời gian từ gieo đến khi quả chín đầu tiên dài nhất là 71 ngày. Nhóm này phù hợp với mục tiêu chọn giống có TGST dài ngày cho vùng miền núi và vùng canh tác nhờ nước trời. Các nguồn gen đại diện như: 3201, 3199, 3229, 4292, 6499... Chiều cao cây: Chiều cao cây biến động từ 36,4 – 97,4 cm (CV% = 22,8) trong đó có 22 nguồn gen có chiều cao cây thấp dưới 50 cm chiếm 22,4%, 40 nguồn gen có chiều cao cây từ 50-70 cm chiếm 40,8%, 36 nguồn gen có chiều cao cây từ trên 70 cm chiếm 36,7%. 82 Bảng 3.9. Thời gian sinh trưởng và chiều cao cây của các nguồn gen đậu xanh trong tập đoàn vụ Hè năm 2013 Tính trạng Tham số thống kê Phân bố biểu hiện Nguồn gen đại diện (theo số đăng ký) Biểu hiện Số lượng Tỉ lệ (%) Thời gian từ gieo đến bắt đầu ra hoa (ngày) Max = 53 Min = 35 TB = 44,4 CV% = 10,1 >40 22 17,3 ĐX208, KPS1, KPS2, 4325, 3201, 3213 40-50 71 72,4 NM92, NM94, VC3960-88, 3203, 3212 >50 12 12,2 3201, 3199, 3229, 4292, 6499 Thời gian từ gieo đến bắt đầu thu hoạch (ngày) Max = 71 Min = 51 TB = 62,0 CV% = 6,9 <60 29 29,6 ĐX208, ĐX22, 4310, 3210, 3220 60-70 66 67,3 KPS2, NM92, NM94, VC3960-88, 4407 >70 3 3,1 3214, 3219, 4292 Chiều cao cây (cm) Max = 97,4 Min = 36,4 TB = 63,3 CV% = 22,8 <50 22 22,4 VC3960-88, 3219, 3222, 6494, 6495 50-70 40 40,8 NM92, NM94, 3218, 3209, 14030 >70 36 36,7 KPS1, KPS2, 3206, 4347, 3199 3.2.2.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất Năng suất là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố cấu thành năng suất tạo nên như số quả trên cây, số hạt trên quả, khối lượng trăm hạt, năng suất cá thể... Kết quả đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất của các nguồn gen tham gia thí nghiệm vụ Hè 2013 thể hiện ở Bảng 3.10 và Phụ lục 6 Số quả trên cây: đây là yếu tố quan trọng nhất, quyết định đến năng suất đậu xanh, có tương quan chặt với năng suất, các giống có số quả trên cây nhiều thì năng suất cao. Trong điều kiện môi trường thuận lợi, đặc biệt vào thời kỳ hoa rộ và thời kỳ quả chín thì quá trình thụ phấn thụ tinh thuận lợi, tỉ lệ đậu quả cao dẫn đến số quả trên cây nhiều cho năng suất cao. Nếu gặp hạn vào giai đoạn ra hoa và quả chín sẽ làm giảm năng suất đáng kể. 83 Trong tập đoàn đậu xanh nghiên cứu, các nguồn gen có số quả trên cây biến động từ 2,0 đến 26,4 quả/cây trung bình là 7 quả/cây (CV% = 43,7), trong đó có 90 nguồn gen (91,8%) có số quả trên cây thấp dưới 10 quả/cây, 8 nguồn gen (8,2%) có số quả/cây từ trên 10 quả trong đó có nguồn gen SĐK 3199 có số quả trên cây nhiều nhất với 26,4 quả/cây. Số hạt trên quả: đây cũng là yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng đến năng suất đậu xanh. Qua theo dõi tập đoàn đậu xanh vụ Hè 2013, chúng tôi nhận thấy số hạt trên quả của các nguồn gen biến động không nhiều từ 10-14 hạt/quả với trung bình là 11,5 hạt/quả (CV% = 7,3). Nguồn gen có số hạt trên quả cao nhất là 14 hạt/quả (SĐK 3239, 12762), nguồn gen có số hạt trên quả thấp nhất là 10 hạt/quả (SĐK 3220). Chiều dài quả (cm): là chỉ tiêu liên quan mật thiết với số hạt/quả. Đa phần giống có chiều dài quả lớn sẽ có nhiều hạt. Trong 98 nguồn gen nghiên cứu, có 8 nguồn gen có chiều dài quả ngắn dưới 8cm (chiếm 8,2%), 55 nguồn gen có chiều dài quả từ 8-10cm (58,2%) và 7 nguồn gen có chiều dài quả trên 10cm (7%), phạm vi biến động chiều dài quả từ 7,1-12,54cm (CV% = 12,9) Khối lượng 100 hạt: là yếu tố cấu thành năng suất quan trọng và đây cũng là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng hạt (hình dạng và kích cỡ hạt). Khối lượng 100 hạt của các nguồn gen được khảo sát trong tập đoàn có sự biến động lớn từ 2,6 – 7,23 g (CV% = 17,2) trong đó có 8 nguồn gen có khối lượng 100 hạt nhỏ (dưới 4 g, chiếm 8,2 %), 33 nguồn gen có khối lượng 100 hạt từ 4,0-5,0 g (33,7 %), 38 nguồn gen có khối lượng 100 hạt từ 5,0-6,0g (38,8 %), có 19 nguồn gen có khối lượng 100 hạt trên 6,0 g (chiếm 19,4 %) trong đó nguồn gen có P100 hạt nhỏ nhất là SĐK 4248 (2,6 g), nguồn gen có P100 hạt lớn nhất là SĐK 3224 (7,23 g). 84 Bảng 3.10. Tham số thống kê và phân bố các nguồn gen đậu xanh theo yếu tố cấu thành năng suất và năng suất Tính trạng Tham số thống kê Phân bố biểu hiện Nguồn gen đại diện Biểu hiện Số lượng Tỉ lệ (%) Số quả/cây Min = 2,0 <10 90 91,8 3233, 6495, 3255, 3224, 4347 Max= 26,4 10-20 7 7,1 3222, 3247, 6507, 3226, 3213 TB = 7,0 >20 1 1,0 3199 CV% = 43,7 Số hạt/quả Max = 14,0 < 11 34 34,7 3201, ĐX208, 3219, 3254, 6494 Min = 10,0 11-13 57 58,2 3233, 3224, 3216, 6493, 3200 TB = 11,5 >13 7 7,1 3239, 12762, 14030, 4343, 12172 CV% = 7,4% Chiều dài quả (cm) Max = 12,54 < 8 8 8,2 3247, 4407, 4247, 9661, 4292 Min = 7,1 8-10 55 56,1 3233, 6495, 3236, 3219, 4325 TB= 9,57 >10 34 34,7 3216, 3200, 6493, 3254 CV% = 12,9% P100 hạt (g) Max = 7,23 < 4 8 8,2 6507, 3247, 4347, 9661, 3256 Min = 2,60 4-5 33 33,7 4325, 3254, 6493, 3210, 4407 TB= 5,15 5-6 38 38,8 3201, 8493, 3232, ĐX208, 6691 CV% =17,2% > 6 19 19,4 3233, 3224, 3222, 3219, 3200 Năng suất thực thu (kg/ha) Max = 2.418 <800 35 35,7 4315, 9665, 3214, 4335, 4321 Min = 335 800-1000 26 26,5 4486, 3246, 3229, 8285, 6502 TB = 922 1000- 1500 35 35,7 3233, ĐX208, 3232, 3235, 3234 CV%=34,5% >1500 2 2,0 3222, 3198 85 Năng suất thực thu: Là năng suất thực tế thu được của các giống trên diện tích thí nghiệm. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy năng suất thực thu biến động rất lớn từ 335 kg/ha đến 2418 kg/ha, hệ số biến động lớn (CV% = 34,5). Trong số 98 nguồn gen nghiên cứu, có 35 nguồn gen có năng suất thực thu thấp, dưới 800 kg/ha (chiếm 35,7%), 26 nguồn gen có năng suất thực thu từ 800 – 1000 kg/ha chiếm 26,5 %, 22 nguồn gen có năng suất thực thu từ 1000 - 1200 kg/ha chiếm 22,4%, có 13 nguồn gen có năng suất thực thu từ 1200-1500 kg/ha (13,3%) và 2 nguồn gen có năng suất thực thu cao trên 1500 kg/ha là những nguồn gen có đặc điểm sinh trưởng phát triển tốt, có triển vọng giới thiệu cho sản xuất trong đó nguồn gen có năng suất thực thu cao nhất là giống đậu xanh 6 tháng Cao Lạng (2418 kg/ha) có SĐK 3198. Từ kết quả sàng lọc khả năng kháng bệnh khảm vàng trên đồng ruộng tại Phú Yên và kết quả đánh giá các đặc điểm nông sinh học của 98 nguồn gen đậu xanh nghiên cứu, 17 nguồn gen đậu xanh triển vọng đã được chọn lọc dựa trên tiêu chí năng suất cao hoặc có khả năng kháng bệnh khảm vàng từ mức trung bình đến kháng cao giới thiệu cho sản xuất góp phần làm phong phú bộ giống đậu xanh trong sản xuất (Bảng 3.11). Để chọn ra được tổ hợp lai phù hợp cho chọn tạo giống kháng bệnh và có năng suất khá thì các nguồn gen kháng nên được chọn làm bố (NM92, NM94) lai với mẹ là KPS2, nhiễm bệnh nặng nhưng có đặc điểm nông sinh học tốt, năng suất khá. Tuy nhiên cần kết hợp đánh giá đa dạng di truyền để xác định khoảng cách di truyền giữa các tổ hợp lai để chọn được tổ hợp lai tốt nhất cho cả mục đích lập bản đồ di truyền tính kháng bệnh khảm vàng. 86 Bảng 3.11. Danh sách các mẫu giống đậu xanh triển vọng trong tập đoàn đậu xanh vụ Hè 2013 STT SĐK Tên giống Cao cây (cm) Ngày ra hoa Ngày thu hoạch P100 (g) NS (kg/ha) Số quả/ cây Nhiễm MYMV 1 3210 Mốc Quảng Ngãi 51,40 39 56 4,8 1.255 9,9 MS 2 3211 Sẻ sơn T.Quảng Ngãi 72,20 42 65 5,5 1.349 9,4 S 3 3217 Xanh Bình Định 56,60 45 63 5,0 1.225 9,5 S 4 3222 Xanh Buôn Mê Thuật 41,40 44 59 6,9 1.755 10,0 MS 5 3225 Sẻ Kon Tum 51,80 45 59 6,2 1.258 8,5 HS 6 3226 Xanh Lâm Đồng 68,00 42 65 4,5 1.219 10,7 MS 7 3227 Xanh Đắc Lắc 69,60 49 65 5,1 1.372 10,3 MR 8 3232 Mỡ Tân Ba Sông Bé 47,00 46 63 5,7 1.310 8,2 MS 9 3233 Mỡ Biên Hòa 36,40 45 59 6,2 1.316 8,2 HS 10 3234 Mỡ Đồng Nai 50,80 44 59 6,3 1.359 7,9 HS 11 4347 Đậu xanh 71,20 42 63 6,1 1.341 7,9 MS 12 6497 Đậu xanh 67,40 49 62 5,4 1.290 8,3 HS 13 8493 VC 3960-88 46,40 48 70 5,3 975 7,4 HR 14 8923 NM 92 57,60 42 64 4,6 1.105 9,5 HR 15 12195 NM 94 56,80 41 65 4,6 1.151 9,8 HR 16 12199 KPS1 70,50 39 60 5,0 1.274 9,1 HS 17 12200 KPS2 70,50 39 60 5,3 1.381 9,4 HS 3.3. Đánh giá đa dạng di truyền nguồn gen đậu xanh 560 chỉ thị DArT được sử dụng để đánh giá đa dạng di truyền của 94 giống đậu xanh. Các chỉ thị DArT là các chỉ thị hai alen trội. Mỗi chỉ thị được đánh giá đối với mỗi mẫu là các chỉ số: 0, 1 hoặc – với “-” là số liệu bị trống: chỉ thị không được đánh giá có độ tin cậy với mẫu đó. Các thông số được sử dụng trong phân tích DArT gồm P là một phân tích ANOVA dựa trên sự đánh giá chất lượng chỉ thị phản ánh hai trạng thái tốt như thế nào (Có = 1 so với Không = 0) của chỉ thị được tách riệng trong dữ liệu. Vì P được dựa trên phân 87 tích ANOVA, nó không phải là phép đo chất lượng phù hợp cho các chỉ thị có sự phân bố rất không đồng đều của điểm 0 và 1 (PIC thấp). Đây là lý do tại sao một số chỉ thị có P rất thấp nhưng tỉ lệ gọi (call rate) cao và giá trị PIC thấp cũng được báo cáo. Giá trị thông tin đa hình (PIC) trong nghiên cứu sử dụng chỉ thị DArT có giá trị tối đa là 0,5 khi số liệu đánh giá chỉ thị có 50% 0 và 50% 1 và giá trị PIC từ 0,3 trở lên là lý tưởng. 3.3.1. Thống kê các chỉ tiêu đánh giá đa dạng di truyền bằng chỉ thị DArT Kết quả đánh giá được thể hiện ở Bảng 3.12. Giá trị hệ số đa dạng gen (PIC) phản ánh rất chính xác mức độ đa hình giữa các kiểu gen dùng trong nghiên cứu, tính riêng rẽ đối với mỗi chỉ thị đa hình. Ở nghiên cứu này giá trị PIC thấp nhất là 0,021 và giá trị PIC cao nhất là 0,5. Qua bảng 3.12 cho thấy các chỉ thị cho giá trị PIC nhỏ dưới 0,1 rất lớn với 340 chỉ thị chiếm 60,71%, các chỉ thị cho các giá trị PIC từ 0,1-0,2; 0,2-0,3; 0,3-0,4 lần lượt là 61, 31, 25 chỉ thị tương đương với 10,89; 5,54; 4,46%. Số lượng các chỉ thị cho giá trị PIC cao từ 0,4-0,5 là 103 chỉ thị tương đương với 18,39%. Bảng 3.12. Các giá trị PIC cho 560 chỉ thị DArT Giá trị PIC Số lượng chỉ thị DArT Tỉ lệ phần trăm 0-0,1 340 60,71 0,1-0,2 61 10,89 0,2-0,3 31 5,54 0,3-0,4 25 4,46 0,4-0,5 103 18,39 Tổng 560 100 Giá trị PIC trung bình 0,157 88 Do số lượng chỉ thị cho giá trị PIC thấp (nhỏ hơn 0,1) chiếm đa số dẫn đến giá trị PIC trung bình cũng rất thấp chỉ đạt 0,157, thấp hơn rất nhiều so với các nghiên cứu đa dạng di truyền sử dụng DArT trước đó trên các đối tượng cây trồng như lúa mạch (0,38) (Castillo et al, 2013), sắn (0,42) (Xia et al, 2005), cao lương (0,41) (Mace et al, 2008), đậu triều (0,42) (Yang et al., 2011). Giá trị PIC thấp chứng tỏ đậu xanh có nền di truyền hẹp. Kết luận này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đó về đa dạng di truyền đậu xanh khi các tác giả cũng kết luận đậu xanh có nền di truyền hẹp (Lakhanpaul et al 2000; Betal et al 2004; Datta et al, 2012; Gupta et al, 2013). Theo Nair et al (2012), đậu xanh có nền di truyền rất hẹp, các phả hệ của các giống đậu xanh được trồng phổ biến nhất trên toàn thế giới chỉ được tạo ra từ vài chục nguồn bố mẹ. Mối quan hệ giữa chất lượng của các chỉ thị DArT (được đo bằng % của tổng phương sai tồn tại giữa hai nhóm có và không) và các thành phần khác của các chỉ thị DArT được xác định thông qua Tỉ lệ gọi (Call rate) và giá trị PIC được phân tích (Bảng 3.13). Tỉ lệ gọi (Call rate) không phụ thuộc nhiều vào chất lượng chỉ thị, từ nhóm chất lượng chỉ thị thấp đến nhóm chất lượng chỉ thị cao đều có tỉ lệ gọi thay đổi không đáng kể và đều ở ngưỡng trên 97%. Bảng 3.13. Mối quan hệ giữa chất lượng và các thành phần khác của các chỉ thị DArT với 92 nguồn gen đậu xanh Chất lượng P<65 65≤P<80 P≥80 Số chỉ thị 72 130 132 Tỉ lệ gọi 97,70±2,83 97,3±2,68 97,24±2,71 PIC 0,074±0,04 0,21±0,15 0,35±0,16 89 Khi phân tích riêng đa dạng di truyền 50 nguồn gen đậu xanh đóng góp từ Việt Nam và 4 nguồn gen từ AVRDC (NM92, NM94, KPS1, KPS2) trong nghiên cứu, kết quả cho thấy có 271 chỉ thị cho đa hình giữa 54 nguồn gen này (Bảng 3.14) với số lượng chỉ thị cho giá trị PIC cao từ 0,4-0,5 là 77 chỉ thị chiếm 28,4% và giá trị PIC trung bình đạt 0,248. Đây cũng là giá trị PIC thấp so với giá trị PIC lý tưởng, cũng chứng tỏ các nguồn gen đậu xanh từ Việt Nam này cũng có nền di truyền hẹp. Chất lượng của 271 chỉ thị đa hình này cũng được thể hiện ở Bảng 3.15. Có 119 chỉ thị đa hình có chất lượng cao trên 80% được sử dụng để xây dựng ma trận dựng cây đa dạng di truyền. Bảng 3.14. Các giá trị PIC cho các chỉ thị DArT đa hình với 54 nguồn gen đậu xanh Giá trị PIC Số lượng chỉ thị DarT Tỉ lệ phần trăm DArT 0-0,1 66 24,4 0,1-0,2 68 25,1 0,2-0,3 26 9,6 0,3-0,4 34 12,5 0,4-0,5 77 28,4 Giá trị TB: 0,248 271 Bảng 3.15. Mối quan hệ giữa chất lượng và các thành phần khác của các chỉ thị DArT với 54 nguồn gen đậu xanh Chất lượng P<65 65≤P<80 P≥80 Số chỉ thị 44 108 119 Tỉ lệ gọi 97,8 ± 2,29 97,0 ± 2,74 97,0 ± 2,71 PIC 0,067 ± 0,033 0,21 ± 0,15 0,35 ± 0,15 90 3.3.2. Phân tích khoảng cách di truyền của các giống đậu xanh Số liệu DArT được xử lý trên phần mềm DARwin6. Sơ đồ hình cây biểu diêñ mối quan hê ̣ di truyền giữa các giống đậu xanh nghiên cứu đươc̣ xây dưṇg bằng phương pháp phân nhóm neighbour-joining UPGMA (Unweighted Pair-Group Method with Arithmetical averages) với 132 chỉ thị DArT có chất lượng chỉ thị cao (P>80) sử dụng hệ số DICE (Nei và Li, 1979) cho 94 nguồn gen đậu xanh nghiên cứu (Hình 3.12). Từ hình có thể thấy hầu hết các nguồn gen có cùng nguồn gốc thu thập được phân nhóm cùng nhau trong các nhóm phụ, tuy nhiên sự phân nhóm này chưa phản ánh rõ ràng nguồn gốc địa lý của các nguồn gen đậu xanh nghiên cứu. Điều này càng khẳng định nền di truyền của các giống đậu xanh nghiên cứu thấp. Phân tích riêng mối quan hệ di truyền của 54 nguồn gen đậu xanh gồm 50 nguồn gen từ Việt Nam đóng góp và 4 nguồn gen đậu xanh từ AVRDC (NM92, NM94, KPS1 và KPS2). Để xây dưṇg ma trâṇ tương đồng di truyền cho 54 nguồn gen đậu xanh này hê ̣số khác biệt Dice được sử dụng (Nei và Li, 1979). Kết quả trên ma trận (Phụ lục 7) cho thấy các giống nghiên cứu có độ khác biệt di truyền từng cặp biến động khá lớn từ 0 đến 0,846 trong đó cặp có độ khác biệt di truyền lớn nhất là nguồn gen số 37 nhập nội từ Ấn Độ và nguồn gen số 48 là dòng được chọn lọc từ nguồn gen số 27 được thu thập từ Lai Châu có đặc điểm toàn bộ cây và quả đều không có lông và có khoảng cách di truyền là 0,726. Khoảng cách di truyền có hệ số biến động cũng lớn từ 0 đến 0,806. Sơ đồ hình cây biểu diêñ mối quan hê ̣di truyền giữa 54 giống đậu xanh nghiên cứu đươc̣ xây dưṇg bằng phương pháp phân nhóm neighbour-joining UPGMA (Unweighted Pair-Group Method with Arithmetical averages) với 119 chỉ thị DArT có chất lượng chỉ thị cao (P>80) sử dụng hệ số DICE (Nei và Li, 1979) (Hình 3.13). 91 Hình 3.13 cho thấy sự phân nhóm theo vùng địa lý thu thập của các nguồn gen đậu xanh Việt Nam cũng không rõ ràng thể hiện ở sự xen kẽ các nguồn gen có nguồn gốc thu thập khác nhau trong cả nước vào cùng nhóm. Quan sát trên Hình 3.13 có thể thấy 54 nguồn gen này được chia thành 2 nhóm chính được đặt tên là G1 và G2 và nguồn gen đậu xanh số 21 có nguồn gốc thu thập từ Tuyên Quang tách biệt hẳn khỏi các nhóm còn lại. Trong nhóm G1, các nguồn gen nghiên cứu được chia nhỏ thành 5 nhóm phụ lần lượt từ G1.1 đến G1.5. Nhóm phụ G1.1 gồm 10 nguồn gen trong đó có 8 nguồn gen có nguồn gốc nhập nội từ các nước Ấn Độ, Pakistan, Philippine, AVRDC và xen vào đó có 2 nguồn gen có nguồn gốc thu thập tại Việt Nam là nguồn gen đậu xanh số 11 thu thập từ Thái Nguyên có đặc điểm là nguồn gen đậu xanh xanh lòng, màu sắc hạt rất đẹp, khác biệt với những nguồn gen đậu xanh nghiên cứu khác và
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_vat_lieu_khoi_dau_phuc_vu_chon_tao_giong.pdf
Thong tin va KQ moi luan an, Huyen.pdf
Thong tin va nhung ket luan moi cua luan an.doc
Tom tat Tieng Anh.pdf
Tom tat Tieng Viet_Huyen.pdf