Luận án Nghiên cứu xác định đèn compact chuyên dụng điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long (Hylocereus undatus (Haw) Britt. and Rose)

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu xác định đèn compact chuyên dụng điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long (Hylocereus undatus (Haw) Britt. and Rose)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu xác định đèn compact chuyên dụng điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long (Hylocereus undatus (Haw) Britt. and Rose)

quá trình sản sinh chất florigen phụ thuộc nhiều vào thời gian chiếu sáng và sự tiếp nhận ánh sáng, bản chất là tiếp nhận tín hiệu ánh sáng của phytochrome ở cành thanh long. Hiệu quả của chiếu đèn phụ thuộc khá nhiều vào chất lượng cành thanh long (sạch bệnh, đủ tuổi, cứng cành và cân đối dinh dưỡng). Bảng 3.6. Tình hình sinh trưởng trụ thanh long trước và sau khi chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau tại Bình Thuận (vụ 1 từ tháng 9/2013 đến 11/2013) Nghiệm thức/Loại đèn Chiều cao cây (cm) Đường kính tán (cm) Số cành/trụ (cành) Trước khi chiếu đèn Sau khi chiếu đèn Trước khi chiếu đèn Sau khi chiếu đèn Trước khi chiếu đèn Sau khi chiếu đèn Đèn sợi đốt 60W (ĐC) 160,5 160,7 157,8 156,7 65,6 65,7 Đèn CFL-20W NN I 159,8 160,1 157,6 157,8 76,2 76,4 Đèn CFL-20W NN II 159,5 160,0 158,3 157,9 72,5 72,6 Đèn CFL-20W NN III 158,9 159,7 159,4 159,8 75,5 75,6 CV (%) 1,01 0,15 3,14 0,14 5,72 5,71 LSD0,05 ns ns ns ns ns ns Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) là thể hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,05 theo trắc nghiệm Duncan’s Tỷ lệ cành ra nụ/trụ là một yếu tố rất quan trọng, để nông dân xác định khả năng nuôi quả của trụ với tỷ lệ cành ra bao nhiêu là đủ khả năng và quyết định tỉa bỏ, và cũng căn cứ vào tỷ lệ cành ra nụ/trụ để xác định chiếu sáng bổ sung đạt hay không đạt. Hiện chưa có một nghiên cứu chỉ ra được tỷ lệ cành ra nụ/trụ đối với thanh long kinh doanh bao nhiêu là hợp lý. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của người sản xuất và quan sát thực tế của chúng tôi tại một số vườn của nông dân, thì tỷ lệ cành ra nụ/trụ dao động từ 25% đến 35% cành ra nụ/trụ là phù hợp và đảm bảo khả năng nuôi quả trên 500 gr/quả. 85 Bảng 3.7. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất thanh long tại Bình Thuận (vụ 1 từ tháng 9/2013 đến 11/2013) Nghiệm thức/Loại đèn Số cành ra nụ/trụ (cành) Tổng số nụ/trụ (nụ) Số quả/trụ (quả) Khối lượng TB quả (gr) Năng suất cá thể (kg/trụ) Đèn sợi đốt 60W (ĐC) 19,3a 25,6a 21,3a 500 12,7a Đèn CFL-20W NN I 15,1b 18,4c 16,7b 480 8,90b Đèn CFL-20W NN II 18,9a 25,4a 21,6a 500 12,6a Đèn CFL-20W NN III 12,5b 16,5c 16,3b 480 7,90c CV (%) 11,5 1,45 10,39 17,0 2,09 LSD0,05 3,51 3,20 3,74 ns 0,9 Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) là thể hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,05 theo trắc nghiệm Duncan’s Các nghiên cứu thực nghiệm gần đây đều cho rằng một lần xử lý đèn chiếu sáng bổ sung điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long chỉ cần có 27 đến 30 nụ/trụ và mỗi cành có 1 đến 2 nụ là tốt, bởi vì nếu nhiều nụ quá thì nông dân cũng phải tỉa bỏ và những vị trí này (mắt trên cành) sẽ không thể ra nụ cho những lần điều khiển ra hoa lần sau [25], [2], [35], [48], [86]. Kết quả Bảng 3.7 cho thấy, khi so sánh các đèn CFL đợt thí nghiệm thứ nhất trên cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận thì số cành ra nụ/trụ của đèn CFL- 20W NN II là 18,9 (cành/trụ) tương đương với bóng đèn sợi đốt 60W 19,3 (cành/trụ) có ý nghĩa thống kê, đồng thời đều cao hơn 2 loại đèn CFL-20W NN I và CFL-20W NN III lần lượt là 15,1 (cành/trụ), 12,5 (cành/trụ), khác biệt này có ý nghĩa thống kế ở mức xác suất tin cậy 95%. Tương tự, chỉ tiêu về số nụ/trụ sau khi chiếu sáng bổ sung bằng các loại đèn theo nghiệm thức thì số nụ/trụ của đèn CFL-20W NN II và đèn sợi đốt 60W là 86 tương đương nhau lần lượt là 25,4 và 25,6 (nụ/trụ), đồng thời khác biệt có ý nghĩa thống kê với 2 loại đèn CFL còn lại trong thí nghiệm là 18,4 và 16,5 (nụ/trụ). Trong thí nghiệm này, mức biến động CV% của chỉ tiêu số cành ra nụ/ trụ là cho phép trên thí nghiệm ngoài đồng ruộng, tuy nhiên ở chỉ tiêu còn lại thì khá đồng đều, không có sự biến động lớn (CV=1,45%). Hình 3.6. Số nụ và cành có nụ trên các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác nhau tại Bình Thuận (vụ 1 từ tháng 9/2013 đến 11/2013) Chú thích: Các chữ khác nhau (a,b,c..) trong cột là thể hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,05 theo trắc nghiệm Duncan’s NT 1 (ĐC): Chiếu sáng bằng đèn sợi đốt 60W NT 2: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN I NT 3: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN II NT 4: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN III Kết quả Bảng 3.7 và Hình 3.6 còn cho thấy, có sự khác biệt giữa các loại đèn ở thí nghiệm này. Cả 3 loại đèn CFL và đèn sợi đốt 60W đều cho ra nụ; các đèn này đều đã cung cấp đủ lượng ánh sáng để cây thanh long chuyển hóa sang quá trình phân hóa ra hoa. Đèn CFL-20W NN II cho số nụ tương đương với đèn sợi đốt 60W a b a b a c a c 0 5 10 15 20 25 30 NT 1 NT 2 NT 3 NT 4 Số cành ra nụ/trụ (cành) Tổng số nụ/trụ (nụ) 87 và khác biệt có ý nghĩa thống kê với 2 loại đèn CFL còn lại. Khi điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long thì cần chú ý hai tiêu chí chính về nụ, đó là số cành ra nụ/trụ và số nụ/cành; vì đây là cơ sở để cho thấy ánh sáng phân bố đồng đều, các cành tiếp nhận ánh sáng đã có đầy đủ các yếu tố để chuyển từ phát triển sinh dưỡng sang phát triển sinh sản. Bảng 3.7 cho thấy cả 3 loại đèn CFL và đèn sợi đốt 60W đều cho số quả khác nhau và khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Đèn sợi đốt 60W và loại đèn CFL-20W NN II cho số quả tương đương nhau và cao hơn các loại đèn CFL khác. Không có sự khác biệt về khối lượng quả giữa các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác nhau nhưng do số quả khác nhau nên năng suất trung bình trên một trụ có khác biệt thống kê. Đèn CFL-20W NN II cho năng suất tương đương nhau và cao hơn các đèn CFL khác. Ở thí nghiệm này, số quả trên trụ thấp hơn số nụ/trụ là do có một số nụ không đậu quả. 3.2.2.2 Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận (vụ 2 từ tháng 1/2014 đến 3/2014) Khác với thí nghiệm vụ 1 (xử lý đèn được tiến hành ở mùa trái vụ 2013 từ tháng 9 đến tháng 11), thí nghiệm vụ 2 được thực hiện ở mùa trái vụ 2014 (từ tháng 1/2014 đến tháng 3/2014). Nhiệt độ trung bình của các tháng trong đợt điều khiển ra hoa này thấp hơn so với mùa trái vụ trung bình của các năm trước cùng thời điểm (từ 24,4 đến 24,6°C so với 26,9 đến 27,5°C tại Bình Thuận). Kết quả thí nghiệm được trình bày ở Bảng 3.8, Hình 3.7 cho thấy bóng CFL- 20W NN II cho số nụ nhiều nhất so với các bóng còn lại và các bóng CFL cho số nụ nhiều hơn bóng đèn sợi đốt 60W khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả cho thấy số lượng nụ ra rất ít, nhiệt độ thấp có thể là yếu tố gây cản trở cho việc kích thích ra hoa trái vụ trên thanh long, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Kim và cộng sự (2009) và Pin và cộng sự (2012) trên các cây đáp ứng với quang kỳ dài ngày. 88 Bảng 3.8. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của thanh long tại Bình Thuận (vụ 2 từ tháng 1/2014 đến 3/2014) Nghiệm thức/Loại đèn Chiều cao cây (cm) Đường kính tán (cm) Số cành/trụ (cành) Số cành ra nụ/trụ (cành) Tổng số nụ/trụ (nụ) Đèn sợi đốt 60W (ĐC) 160,6a 157,8 119,0 1,1b 2,0b Đèn CFL-20W NN I 159,8a 157,6 119,4 1,3b 2,4b Đèn CFL-20W NN II 156,1b 158,3 121,2 3,4a 6,7a Đèn CFL-20W NN III 157,4ab 156,1 120,1 3,0a 6,1a CV(%) 1,0 1,9 3,0 16,2 30,2 LSD0,05 3,2 ns ns LSD0,01 1,1 3,9 Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) là thể hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,01 hay 0,05 theo trắc nghiệm Duncan’s Bảng 3.9. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất thanh long tại Bình Thuận (vụ 2 từ tháng 1/2014 đến 3/2014) Nghiệm thức/Loại đèn Số quả trên trụ (quả) Khối lượng TB quả (gr) Năng suất cá thể (kg/trụ) Đèn sợi đốt 60W (ĐC) 2,0b 670,2b 1,3b Đèn CFL-20W NN I 2,4b 710,7a 1,5b Đèn CFL-20W NN II 6,7a 579,1c 4,1a Đèn CFL-20W NN III 6,1a 590,6c 3,8a CV(%) 10,2 17,9 15,17 LSD0,01 3,9 39,5 3,5 Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) là thể hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,01 theo trắc nghiệm Duncan’s 89 Hình 3.7. Số nụ và cành có nụ trên các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác nhau tại Bình Thuận (vụ 2 từ tháng 1/2014 đến 3/2014) Chú thích: Các chữ khác nhau (a,b,c..) trong cột là thể hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,01 theo trắc nghiệm Duncan’s NT 1 (ĐC): Chiếu sáng bằng đèn sợi đốt 60W NT 2: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN I NT 3: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN II NT 4: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN III Như vậy, trong điều kiện nhiệt độ thấp hơn, ảnh hưởng tích cực của ánh sáng trong điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long bằng đèn CFL được thể hiện rõ hơn. Trụ thanh long được điều khiển ra hoa trái vụ bằng đèn CFL có ánh sáng đỏ (R) và đỏ xa (FR) cho số nụ/trụ vượt trội so với bóng đèn sợi đốt 60W, khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 3.8; Hình 3.7). Năng suất thanh long thu được ở các nghiệm thức xử lý đèn CFL-20W NN II và đèn CFL-20W NN III tương đương nhau và cao hơn cả đèn sợi đốt 60W và đèn CFL-20W NN I (Bảng 3.9). Đây là vụ điều khiển ra hoa không đạt yêu cầu của sản xuất, vì năng suất rất thấp, tuy nhiên ở thí nghiệm này cho kết quả là ảnh hưởng của b b a a b b a a 0 1 2 3 4 5 6 7 8 NT 1 NT 2 NT 3 NT 4 Số cành ra nụ/trụ (cành) Tổng số nụ/trụ (nụ) 90 nhiệt độ thấp có thể là yếu tố quan trọng để gây cảm ứng cản ra hoa cây thanh long. 3.2.2.3 Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận (vụ 3 từ tháng 10/2014 đến 12/2014) Hình 3.8. Số nụ và cành có nụ trên các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác nhau tại Bình Thuận (vụ 3 từ tháng 10/2014 đến 12/2014) Chú thích: Các chữ khác nhau (a,b,c..) trong cột là thể hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,01 hay 0,05 theo trắc nghiệm Duncan’s NT 1 (ĐC): Chiếu sáng bằng đèn sợi đốt 60W NT 2: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN I NT 3: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN II NT 4: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN III Nhằm khẳng định kết quả, nghiên cứu được tiến hành lặp lại tại các điểm nghiên cứu trước vào mùa trái vụ 2014. Bóng đèn 60W cho số nụ nhiều nhất và tương đương với bóng CFL-20W NN II có ý nghĩa thống kê. So với các bóng còn lại đều khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bóng CFL-20W NN II cho kết quả cao hơn các đèn CFL khác rõ rệt (Bảng 3.10). a b a b a b a b 0 10 20 30 40 50 60 70 NT 1 NT 2 NT 3 NT 4 Số cành ra nụ/trụ (cành) Tổng số nụ/trụ (nụ) 91 Bảng 3.10. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của thanh long tại Bình Thuận (vụ 3 từ tháng 10/2014 đến 12/2014) Nghiệm thức/Loại đèn Chiều cao cây (cm) Đường kính tán (cm) Số cành/trụ (cành) Số cành ra nụ/trụ (cành) Tổng số nụ/trụ (nụ) Đèn sợi đốt 60W (ĐC) 163,3 161,9 124,3 30,9a 60,4a Đèn CFL-20W NN I 159,4 158,3 118,6 23,5b 42,3b Đèn CFL-20W NN II 160,8 159,7 121,9 30,0a 59,4a Đèn CFL-20W NN III 160,8 158,9 121,2 22,0b 40,7b CV(%) 1,36 2,35 3,75 10,7 8,6 LSD0,05 3,2 ns ns 5,7 LSD0,01 8,7 Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) là thể hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,01 hay 0,05 theo trắc nghiệm Duncan’s Bảng 3.11. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất thanh long tại Bình Thuận (vụ 3 từ tháng 10/2014 đến 12/2014) Nghiệm thức/Loại đèn Số quả trên trụ (quả) Khối lượng TB quả (gr) Năng suất cá thể (kg/trụ) Đèn sợi đốt 60W (ĐC) 29,4a 457,9 13,8a Đèn CFL-20W NN I 22,0b 455,9 10,1b Đèn CFL-20W NN II 29,3a 441,8 13,0a Đèn CFL-20W NN III 22,7b 436,8 9,9b CV(%) 9,63 2,35 3,75 LSD0,01 4,9 ns 2,8 Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) là thể hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,01 theo trắc nghiệm Duncan’s 92 Áp dụng chiếu sáng bằng đèn 17 đêm, cho thấy kết quả Bảng 3.11 cho thấy sau khi đã tỉa số nụ, vì số nụ nhiều sẽ cho hiệu quả kinh tế thấp, nên chỉ để số nụ/trụ từ 25 đến 30 nụ. Tuy nhiên vì số nụ mà nhiều thì khi tỉa rồi vẫn còn số quả trên trụ nhiều hơn trụ có ít nụ. Do vậy, năng suất cá thể giữa các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn là khác biệt có ý nghĩa thống kê. Và có thể thấy, bóng đèn CFL 20W NN II hoàn toàn có thể thay thế bóng đèn sợi đốt 60W trong điều khiển cây thanh long ruột trắng ra hoa trái vụ tại Bình Thuận. Hình 3.9. Số cành ra nụ trên các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác nhau tại Bình Thuận qua 3 vụ điều khiển cho cây thanh long ruột trắng ra hoa trái vụ từ 2013-2014 Ở mỗi đợt chiếu sáng điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long, người sản xuất chú trọng vào chỉ tiêu số cành ra nụ. Chỉ tiêu này rất quan trọng trong sản xuất là do mỗi vị trí ra nụ chỉ ra được một lần, do đó nếu số cành ra nụ nhiều, tức là số nụ trên trụ sẽ phân tán, điều này thuận lợi cho việc chăm sóc để đạt trọng lượng quả mong muốn và giúp nâng cao hiệu quả kinh tế. Do vậy, qua 3 vụ thí nghiệm xác định đèn chuyên dụng tại Bình Thuận trên 93 cây thanh long ruột trắng, cho thấy: số cành ra nụ của đèn CFL 20W NN II là ổn định ở cả 3 vụ điều khiển ra hoa trái vụ và cũng tương đương như đèn sợi đốt 60W, đều có ý nghĩa thống kê (Hình 3.9). Hình 3.10. Tổng số nụ/trụ của các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác nhau tại Bình Thuận qua 3 vụ điều khiển cho cây thanh long ruột trắng ra hoa trái vụ từ 2013-2014 Tương tự như chỉ tiêu số cành ra nụ, thì số tổng số nụ của trụ cũng là chỉ tiêu quan trọng của mỗi đợt chiếu đèn. Mong muốn của người sản xuất khi chiếu sáng điều khiển cây thanh long ra hoa trái vụ là sau mỗi đợt xử lý, số nụ trên trụ từ 25 đến 30 nụ/trụ và mỗi cành có từ 1 đến 2 nụ là tối ưu nhất cho việc chăm sóc hoa, quả để đạt hiệu quả kinh tế tốt nhất. Qua ba thí nghiệm vụ 1, 2 và 3 cũng cho thấy, tổng số nụ của đèn CFL 20W NN II là ổn định ở cả 3 vụ điều khiển ra hoa trái vụ và cũng tương đương như đèn sợi đốt 60W, đều có ý nghĩa thống kê và cao hơn hai đèn CFL còn lại (Hình 3.10). Như vậy, kết quả tổng hợp, cho thấy việc xác định đèn CFL 20W NN II là đèn chuyên dụng điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột trắng tại Bình 94 Thuận là đèn CFL thích hợp. Loại đèn CFL chuyên dụng này có công suất tiêu thụ điện chỉ bằng 1/3 so với đèn sợi đốt 60W đang được người sản xuất thanh long sử dụng phổ biến mà cho kết quả ra hoa trái vụ tương đương. 3.2.3 Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long ru t đỏ 3.2.3.1 Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột đỏ tại tỉnh Tiền Giang (vụ 1 từ tháng 9/2013 đến 11/2013) Thí nghiệm trên cây thanh long ruột đỏ tại Tiền Giang với cùng các đèn như thí nghiệm trên cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận thì kết quả cho thấy, đèn sợi đốt 60W cho số nụ 66,7 (nụ/trụ) vượt trội so với các loại đèn CFL thử nghiệm còn lại lần lượt là đèn CFL-20W NN I có 48,6 (nụ/trụ), đèn CFL-20W NN II có 47,8 (nụ/trụ) và đèn CFL-20W NN III có 42,4 (nụ/trụ); giữa các đèn CFL thì cho số nụ tương đương nhau, không khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05) (Bảng 3.12). Các trụ trong thí nghiệm là đồng đều, ở đây có thể thấy ảnh hưởng của các loại đèn đến sự ra hoa trái vụ trên thanh long ruột đỏ là tốt hơn trên thanh long ruột trắng, đồng thời cũng cho thấy ánh sáng tác động rõ rệt đến việc điều khiển ra hoa trái vụ trên thanh long. Đối với cây thanh long ruột đỏ, khi điều khiển ra hoa trái vụ thì cây cho ra hoa dễ hơn trên thanh long ruột trắng. Điều này cũng đã được C. R. Yen và cộng sự (2015) nghiên cứu trên cây thanh long ruột đỏ tại Đài Loan khẳng định [80]. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu rõ ràng lý giải về việc cây thanh long ruột đỏ lại chỉ cần đáp ứng với số giờ chiếu sáng bổ sung thấp hơn cây thanh long ruột trắng, ở đây có thể là đặc tính về giống có tác động đến việc đáp ứng với độ ngày dài. Nhiều tác giả khi nghiên cứu về điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột đỏ cũng có nhận xét rằng cây thanh long ruột đỏ dễ ra hoa hơn cây thanh long ruột trắng [2], [35], [34], [38], [129]. 95 Bảng 3.12. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của thanh long tại Tiền Giang (vụ 1 từ tháng 9/2013 đến 11/2013) Nghiệm thức Chiều cao cây (cm) Đường kính tán (cm) Số cành /trụ (cành) Số cành ra nụ/trụ (cành) Tổng số nụ/trụ (nụ) Đèn sợi đốt 60W (ĐC) 170,3 167,5 156,7 41,4a 66,7a Đèn CFL-20W NN I 169,4 165,8 153,7 31,3b 48,6b Đèn CFL-20W NN II 173,0 168,5 165,8 30,4b 47,8b Đèn CFL-20W NN III 174,9 166,1 160,8 27,7b 42,4b CV(%) 2,2 2,4 6,2 12,3 16,9 LSD0,05 ns ns ns 8,0 17,4 Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) là thể hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,05 theo trắc nghiệm Duncan’s Ở thí nghiệm này, kết quả cho thấy: số cành ra nụ nhiều thì cũng tương ứng với tổng số nụ/trụ cao. Tuy nhiên, có thể thấy trung bình mỗi cành mang số nụ từ 1,5 đến 1,6 nụ/cành (Bảng 3.12, Hình 3.11). Đây là số nụ/cành thích hợp nhất cho một đợt điều khiển ra hoa trái vụ, mặc dầu vậy, đèn sợi đốt 60W lại cho quá nhiều số nụ so với yêu cầu của sản xuất và như thế để đảm bảo có thể thu hoạch quả tốt thì người sản xuất bắt buộc phải tỉa bớt số nụ, chỉ để lại khoảng 25 đến 30 nụ/trụ. Như vậy, ở thí nghiệm này cho thấy rằng các đèn CFL cho số nụ/trụ phù hợp hơn, đồng thời điện năng tiêu thụ thấp hơn nên có thể vẫn có cơ sở để lựa chọn các đèn CFL là đều tốt cho việc chiếu sáng điều khiển cây thanh long ruột đỏ ra hoa trái vụ tại Tiền Giang. 96 Hình 3.11. Số nụ và cành có nụ trên các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác nhau tại Tiền Giang (vụ 1 từ tháng 9/2013 đến 11/2013) Chú thích: Các chữ khác nhau (a,b,c..) trong cột là thể hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,05 theo trắc nghiệm Duncan’s NT 1 (ĐC): Chiếu sáng bằng đèn sợi đốt 60W NT 2: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN I NT 3: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN II NT 4: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN III 3.2.3.2 Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột đỏ tại tỉnh Tây Ninh (vụ 2 từ tháng 1/2014 đến 3/2014) Khác với thí nghiệm vụ 1 (xử lý đèn được tiến hành ở mùa trái vụ 2013 từ tháng 9 đến tháng 11), thí nghiệm vụ 2 được thực hiện ở mùa trái vụ 2014 (từ tháng 1/2014 đến tháng 3/2014). Nhiệt độ trung bình của các tháng trong đợt điều khiển ra hoa này thấp hơn so với mùa trái vụ trung bình của các năm trước cùng thời điểm (từ 24,9 đến 25,9°C so với 27,4 đến 28,3°C tại Tây Ninh). Các yếu tố được khảo sát như: chiều cao trụ, đường kính tán và số cành/trụ a b b b a b b b 0 10 20 30 40 50 60 70 80 NT 1 NT 2 NT 3 NT 4 Số cành ra nụ/trụ (cành) Tổng số nụ/trụ (nụ) 97 của các trụ trong thí nghiệm đều không khác biệt có ý nghĩa thông kê. Sau đó xử lý chiếu sáng bằng đèn 14 đêm, kết quả được trình bày ở Bảng 3.13. Bảng 3.13. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của thanh long tại Tây Ninh (vụ 2 từ tháng 1/2014 đến 3/2014) Nghiệm thức/Loại đèn Chiều cao cây (cm) Đường kính tán (cm) Số cành/ trụ (cành) Số cành ra nụ/trụ Tổng số nụ/trụ (nụ) Đèn sợi đốt 60W (ĐC) 163,6 158,6 148,8 2,6b 4,3c Đèn CFL-20W NN I 163,0 155,0 129,5 6,8ab 9,9ab Đèn CFL-20W NN II 162,9 161,3 132,3 9,1a 14,3a Đèn CFL-20W NN III 164,1 150,9 133,3 6,5ab 9,0bc CV(%) 0,85 4,1 10,2 23,2 18,1 LSD0,01 ns ns ns 4,4 5,1
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_xac_dinh_den_compact_chuyen_dung_dieu_khi.pdf
Thong tin luan an_tieng Anh.doc
Thong tin luan an_tieng Viet.doc
Thong tin va ket luan moi tieng Viet-Anh.pdf
Tom tat luan an_tieng Anh_update251020.pdf
Tom tat luan an_tieng Viet_update251020.pdf