Luận án Nghiên cứu xác định định hướng không gian của thiết bị bay theo các phép đo từ trường trái đất
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu xác định định hướng không gian của thiết bị bay theo các phép đo từ trường trái đất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu xác định định hướng không gian của thiết bị bay theo các phép đo từ trường trái đất
z (V.H1z ) / H1y dt (2.12) dH (V.H 1z ) / H 1x 1x dt 1y Từ hệ phương trình (2.12) ta thấy nó giải được chỉ khi H1y 0. + Bổ sung thông tin theo thành phần 1z Giả sử do phép đo độc lập ta biết được thành phần VTG 1z. Ký hiệu thành phần đo được là R, khi đó hệ phương trình (2.8) sẽ có dạng: dH 1x .H R.H dt 1y 1z 1y dH1y 1x.H1z R.H1x (2.13) dt dH1z 1x.H1y 1y.H1x dt Bỏ đi phương trình thứ 3 của hệ trên, ta nhận được biểu thức trực tiếp cho các thành phần chưa biết của vector vận tốc góc: dH (R.H 1x ) / H 1y 1y 1z dt (2.14) dH (R.H 1y ) / H 1x 1x dt 1z 46 Từ hệ phương trình (2.14) suy ra là nó giải được chỉ khi có H1z 0. 3. Phương án sử dụng duy nhất một cảm biến VTG độc lập là con quay thẳng đứng Xét các hệ phương trình (2.10), (2.12) và (2.14) ta thấy rằng các hệ này không giải được khi mẫu số của chúng bằng 0, tức là khi các thành phần (H1x, H1y, H1z) của VTT bằng 0. Nếu sử dụng 2 cảm biến VTG độc lập, đặt vuông góc với nhau, thì với định hướng bất kỳ của TBB, ta có khả năng chọn một cặp phương trình để xác định thành phần thứ 3 còn lại của vetor VTG. Tuy nhiên, theo tư duy kinh tế và đơn giản về kỹ thuật, ta chỉ sử dụng duy nhất một cảm biến VTG độc lập để làm nguồn thông tin bổ sung. Ý tưởng đó dẫn tới việc phải chọn vị trí đặt trục nhạy của cảm biến VTG theo một trong 3 trục (X1, Y1, Z1) của hệ TĐLK. Lựa chọn: Đối với vùng giữa (gần xích đạo) [40] của Trái đất, nơi mà VTT có thành phần thẳng đứng lớn hơn hẳn các thành phần ngang, tốt nhất nên đặt trục nhạy của cảm biến VTG dọc theo trục OY1 của hệ TĐLK trên TBB. Khả năng thành phần H1y=0 chỉ có thể có khi góc liệng của TBB bằng góc nghiêng của VTT (mà góc nghiêng của VTT là 60o hoặc lớn hơn). Như vậy TBB sẽ không bao giờ có thể có góc liệng lớn như vậy do hạn chế về quá tải vật bay, góc liệng của TBB không vượt quá 30o. 2.4.3 Phân tích sai số đo các thành phần vận tốc góc của TBB thông qua đo từ trườngg trái đất 1. Nguồn gốc các sai số Hệ phương trình (2.12), khi đặt cảm biến VTG dọc theo trục đứng OY1 hệ TĐLK của TBB có dạng: dH1x 1z (V.H1z ) / H1y dt dH (V.H 1z ) / H 1x 1x dt 1y 47 Ở đây V là giá trị đo VTG quay TBB quanh trục OY1 của cảm biến độc lập. Sai số tính các thành phần vector vận tốc góc 1z và 1x xuất hiện do các sai số của dữ liệu đầu vào: V, H1x, H1y, H1z, kể cả sai số tính đạo hàm (trong trường hợp ta đang xét chính là các sai số tính dH1x /dt và dH1z /dt ). Mặt khác, các sai số tính đạo hàm lại phụ thuộc vào sai số đo các thành phần H1x và H1z. Ta viết các phương trình (2.12) dưới dạng tổng quát: 1z F(V,dH1x /dt,H1y ,H1z ) (2.15) 1x G(V,dH1z /dt,H1x ,H1y ) Sai số phép đo các thành phần VTG có thể biểu diễn dưới dạng các phương trình vi phân đầy đủ của các hàm F và G: F .V F .(dH /dt) F .H F .H 1z v dH1x / dt 1x H1y 1y H1z 1z (2.16) G .V G .(dH /dt) G .H G .H 1x v dH1z / dt 1z H1x 1x H1y 1y trong đó các chỉ số dưới các hàm F và G có nghĩa là các đạo hàm riêng, ví dụ Fv F/V. Ta sẽ gọi các đạo hàm riêng là các hệ số ảnh hưởng của phép đo sơ cấp tới sai số kết quả đo. Trong bảng 2.3 dưới đây sẽ dẫn ra tất cả các sai số và hệ số có ảnh hưởng tới kết quả đo Bảng 2.3 Sai số trung bình bình phương tương đối của tạp Biểu thức của hệ số ảnh Biểu thức của hệ số ảnh Phép đo sơ cấp hưởng F khi tính 1z hưởng G khi tính 1x V - vận tốc góc quanh trục OY1 Fv=H1z/H1y Gv=H1x/H1y H1x - thành phần VTT dọc theo FdH1x/dt=1/H1y GH1x=V/H1y trục OX1 H1y - thành phần VTT dọc theo FH1y=-1z/H1y GH1y=-1x/H1y trục OY1 H1z - thành phần VTT dọc theo FH1z=V/H1y GdH1z/dt=-1/H1y trục OZ1 2. Phân tích ảnh hưởng và ý nghĩa hình học của các sai số sơ cấp Từ bảng 2.3 ta thấy tất cả các hệ số ảnh hưởng đều chứa một thừa số 48 chung là 1/H1y. Thừa số này lớn khi thành phần VTT hướng dọc theo trục OY1 hệ TĐLK nhỏ, làm cho sai số xác định những thành phần chưa biết của vector vận tốc góc sẽ tăng. Ý nghĩa vật lý của hiện tượng này được giải thích như sau. Bộ đo VTT về nguyên tắc không có khả năng xác định sự quay của VTT so với hệ TĐLK, bởi vì đạo hàm giá trị đo chỉ cho phép xác định thành phần pháp tuyến của vector VTG so với VTT. Để có thể xác định được vector tổng VTG, ta cần phải có cảm biến VTG độc lập có trục nhạy không vuông góc với VTT. Nếu trong trường hợp ngược lại thành phần H1y sẽ bằng 0 và cảm biến VTG độc lập sẽ không cho ta thông tin gì mới về sự quay của TBB so với VTT. Từ bảng 2.3 ta thấy rằng, khi giảm thành phần VTT dọc theo trục nhạy của thành phần VTG cần đo, ảnh hưởng gây sai số cho cảm biến VTG sẽ giảm. Điều đó được giải thích bởi vector VTG tổng khi ấy gần như vuông góc với VTT và thông tin về vector VTG tổng sẽ được cung cấp đầy đủ hơn bởi phép đạo hàm giá trị đo của bộ đo VTT. Giá trị đo của cảm biến VTG khi ấy sẽ có giá trị nhỏ hơn. Khi tăng VTG quay quanh trục nhạy của cảm biến VTG độc lập, sai số xác định các thành phần khác của vector VTG sẽ tăng. Điều đó được giải thích bởi sự gia tăng vai trò của chỉ số đo cảm biến khi xác định vector VTG tổng và tương ứng với nó là sự giảm vai trò của bộ đo VTG, thông tin của nó được sử dụng để tính các thành phần khác của vector VTG. 3. Sai số tính đạo hàm Phương pháp đo vector VTG tổng mà ta đang xét được dựa trên cơ sở của phép tính lấy đạo hàm giá trị đo của bộ đo VTT. Vì vậy quan trọng là ta phải xét sai số của chính phép tính đạo hàm khi mà các tính chất tương quan giữa các sai số đo sơ cấp khác nhau. Ta xét quy trình tính đạo hàm giá trị đo của một trong những thành phần 49 của bộ đo VTT: dH / dt H / t H H / t t (2.17) t n t n 1 n n 1 Trong đó: t t t - số gia thời gian có giá trị rất nhỏ; H H H , n n 1 tn tn 1 - số gia giá trị đo thành phần của bộ đo vào các thời điểm tn và tn-1. Bước tính theo thời gian dt có thể giả thiết rằng là không có sai số. Khi đó, sai số tức thời phép tính đạo hàm có thể biểu diễn dưới dạng: (dH / dt) (H ) (H ) / t t (2.18) t n t n 1 n n 1 Trong đó (H ), (H ) là sai số giá trị đo ứng với mỗi thời điểm. tn tn 1 Các đặc trưng thống kê của sai số lấy đạo hàm (dH /dt) phụ thuộc vào các đặc trưng thống kê của sai số đo VTT là H . Kỳ vọng của các sai số đo H(t n ) và H(t n 1) là bằng nhau, vì vậy mà hiệu kỳ vọng của chúng và kỳ vọng của sai số (2.18) đều bằng 0 theo [43]. Phương sai sai số tính đạo hàm (dH /dt) được xác định bởi tính chất tương quan giữa các sai số đo và . Theo định nghĩa về phương sai của những đại lượng ngẫu nhiên với kỳ vọng bằng 0, ta có [39]: D(dH / dt) M (H ) (H ) / t 2 t n t n 1 Ở đây M là toán tử tính kỳ vọng. Sử dụng tính chất của kỳ vọng [39] và sự bằng nhau của hai kỳ vọng M (H ) và M (H ) , ta có thể viết: tn tn 1 2 1 2 2 D(dH / dt) .M H(tn ) M H(tn 1) 2M H(tn ).H(tn 1) dt 2 1 2 D H R( t) (2.19) t Với D là toán tử tính phương sai; R(x) là hàm tương quan sai số đo VTT H(t). 50 Trong thực tế, quan trọng nhất là hai trường hợp biên: tương quan mạnh và yếu của sai số các phép đo. Khi có tương quan mạnh, ta có sai số đo không đổi theo thời gian, do tác động của các nguồn từ trường riêng, không đổi trên khoang TBB, được đặc trưng trước hết bởi các dòng điện một chiều chạy trong các thiết bị điện tử trên khoang. Những sai số đo có tương quan yếu (tạp đo) được đặc trưng bởi chính tạp âm của bộ đo, của các bộ biến đổi A/D và do tác động của những dòng điện biến đổi nhanh (dòng xung) trên các thiết bị điện tử hay máy tính số của TBB. Thực tế ảnh hưởng nhiều nhất tới sự làm việc của bộ đo từ trường là những sai số không đổi (tương quan mạnh). Khi đó sai số đo không đổi bằng: R(t)=R(0)=D H, D(dH/dt)=0, thì sai số tính đạo hàm theo biểu thức (2.12) cũng bằng 0. Những sai số yếu, đối với chúng R(dt)=0, sẽ cho sai số tính đạo hàm là 2 1 D(dH / dt) 2 .D(H) (2.20) t 4. Phương sai sai số tổng khi xác định các thành phần của VTG Sử dụng các công thức (2.9) – (2.14) ta có thể viết được biểu thức cho phương sai sai số tổng khi xác định các thành phần VTG. Giả sử để xác định, ta chọn thành phần vector VTG 1z. Sai số xác định thành phần này bằng: F .V F .(dH /dt) F .H F .H (2.21) 1z v dH1x / dt 1x H1y 1y H1z 1z Phương sai sai số, với giả sử là không phụ thuộc vào tất cả những sai số đo sơ cấp, sẽ bằng: D( ) F2.D(V) F2 .D((dH /dt)) F2 .D(H ) F2 .D(H ) 1z v dH1x /dt 1x H1y 1y H1z 1z Giả sử, tất cả những sai số cố định của phép đo các thành phần của VTT có thể loại bỏ được (nhờ hiệu chuẩn bộ đo, tương tự như loại bỏ những biến động của từ trường) và tất cả các sai số chỉ mang đặc tính nhiễu đo. 51 Đồng thời phương sai các sai số đo cả 3 thành phần VTT đều bằng nhau và bằng DH. Ta ký hiệu phương sai đo vận tốc góc 1y của cảm biến là: D1y D(V) D(1z ) 2 2 2 2 2 Khi đó: D(1z ) Fv .D1y FdH /dt FH FH .DH (2.22) 1x t2 1y 1z Đưa biểu thức của các hệ số ảnh hưởng từ bảng 2.2 vào, ta nhận được: 2 1 2 2 2 2 D( ) (H ) .D .D (2.23) 1z 1z 1y 2 1z 1y H H1y t Một cách tương tự ta có thể nhận được biểu thức cho phương sai sai số do tạp đo 1x : 2 1 2 2 2 2 D( ) (H ) .D .D (2.24) 1x 1x 1y 2 1x 1y H H1y t Nếu vận tốc góc của TBB chỉ nằm trong phạm vi 0,1 rad/s còn thời gian đặc trưng cho bước lượng tử hóa dt bằng 0,1s, thì có thể bỏ các thành phần bình phương VTG. Khi đó các biểu thức tính phương sai (2.23) và (2.24) sẽ có dạng: 2 1 2 2 D( ) (H ) .D D 1z 1z 1y 2 H H1y t 2 (2.25) 1 2 2 D( ) (H ) .D D 1x 1x 1y 2 H H1y t Ta lần lượt đặt H1z=0 và H1x=0, bỏ qua ảnh hưởng sai số cảm biến VTG. Ta sẽ nhận được đánh giá đối với sai số do tạp khi đo các thành phần VTT khi cho trước độ tản mát xác định các thành phần của vận tốc góc: 2 D(). t2 / 2 (2.26) . t / 2 52 Với ký hiệu: DH / H1y là sai số trung bình bình phương (TBBP) tương đối của tạp âm phép đo các thành phần VTT; D() là sai số TBBP cho phép khi xác định các thành phần của VTG. Những yêu cầu về độ chính xác của bộ đo VTT là tương đối cao. Như ta đã thấy, từ các công thức (2.26) sai số tạp trung bình bình phương tương đối yêu cầu của phép đo các thành phần VTT tỷ lệ thuận với khoảng thời gian dt (bước lượng tử), tức là, liên quan tới việc tính đạo hàm các phép đo VTT. Để bảo đảm độ chính xác, tất nhiên phải lấy trung bình bằng các thuật toán lọc. 2.4.4 Mô phỏng các phép đo VTG của TBB bằng phương pháp tính thẳng VTT có thông tin bổ sung của cảm biến độc lập Cho trước những dữ liệu đầu vào mô hình: + Sai số TBBP tương đối của tạp âm 5dB khi số gia dt = 0.1s; o + Góc nghiêng VTT là H = -60 ; + Sai số đo các thành phần VTT: H1x = H1y = H1z = 0; + Các góc ban đầu của TBB (hệ TĐLK): gật = 0, hướng = 0, xoắn = 0; o + Tốc độ góc ban đầu (khi t = 0) theo các trục: 1x = 1y = 1z = 5 /s. Sử dụng các biểu thức (2.4), (2.11), (2.12), (2.25), (2.26) tính toán bằng phần mềm MatLab, trong trường hợp bổ sung cảm biến VTG 1y có trục nhạy trùng với OY1 của hệ TĐLK, ta nhận được những kết quả mô phỏng trên hình 2.1. Nhận xét kết quả mô phỏng: Qua các kết quả khảo sát giải tích mô hình toán học phép đo vector VTG theo các phép đo từ trường Trái đất và kết quả mô phỏng ở trên cho phép ta rút ra một số kết luận sau: 1. Tính đơn trị của các phép đo VTT so với các trục định hướng của TBB chỉ có thể có khi sử dụng thêm các phép đo VTG bằng một hoặc hai cảm biến độc lập. Tuy nhiên, ngay trong trường hợp này, vẫn tồn 53 tại những miền nghiệm đa trị, nếu như không có sự lựa chọn cách đặt cảm biến VTG bổ sung. 2. Phương án tối ưu, theo tiêu chí tối thiểu hóa miền nghiệm đa trị bài toán đo VTG của TBB theo VTT, là sử dụng duy nhất một cảm biến VTG có trục nhạy hướng theo trục OY1 của hệ TĐLK trên TBB. 3. Sai số chính khi tính các thành phần vector VTG thông qua đo VTT là sai số tính đạo hàm theo các thành phần của VTT. Sai số này được đặc trưng bởi sai số nhiễu tạp của bộ đo (hình 2b, 2f). Để giảm ảnh hưởng của sai số nhiễu tạp, ta cần phải sử dụng các phương pháp lọc phi tuyến tối ưu. 1 1 0 0 H1x W1x -11 -11 0 10 20 30 40 50 60 0 10 20 30 40 50 60 Thoi gian(s) Thoi gian(s) 0 0 H1x 1 W1x a) a) Thành phần H1x hướng theo trục OX1 1 b) Thành phần vận tốc góc 1x -1 (có can nhiễu tạp mức -5dB) -1(nhiễu đo 1x tăng tại các điểm H1y 0) 0 10 10 20 30 40 50 60 H1y 10 10 20 30 40 50 60 0 Thoi gian(s) W1y Thoi gian(s) -1 0 00 10 20 30 40 50 60 -1 1 W1x 1 H1x 0 10 20 30 40 50 60 Thoi gian(s) -1 -1 Thoi gian(s) 10 00 10 20 30 40 50 60 H1y 0 10 20 30 40 50 60 W1y 1 Thoi gian(s) Thoi gian(s) -10 -1 H1z 10 10 20 30 40 50 60 100 10 20 30 40 50 60 w1z -1 Thoi gian(s) Thoi gian(s) 100 10 20 30 40 50 60 -101 W1y H1y c) Thành phần H1yThoi hướng gian(s) theo trục OY1 0 d) Thành10 phần20 vận30 tốc góc40 1y50 60 Thoi gian(s) -1 0 (có can nhiễu tạp mức -5dB) -1 0(không có nhiễu đo do đặt 1y=const) w1z 0 10 20 30 40 50 60 H1z 0 10 20 30 40 50 60 Thoi gian(s) Thoi gian(s) -1 -1 10 10 20 30 40 50 60 10 10 20 30 40 50 60 Thoi gian(s) Thoi gian(s) 0 0 w1z H1z -1 -1 0 10 20 30 40 50 60 0 10 20 30 40 50 60 Thoi gian(s) Thoi gian(s) e) Thành phần H1z hướng theo trục OZ1 f) Thành phần vận tốc góc 1z (có can nhiễu tạp mức -5dB) (nhiễu đo 1z tăng tại các điểm H1y 0) Hình 2.11 Kết quả mô phỏng đo các thành phần VTT và VTG của TBB 54 Kết luận chƣơng 2 Qua những nội dung đã trình bày trong chương II có thể rút ra một số kết luận sau: 1. Bài toán điều khiển và ổn định định hướng TBB phụ thuộc rất nhiều vào độ chính xác ổn định trục thẳng đứng hệ dẫn đường quán tính. Phần tử cảm biến chính của hệ ĐKĐH truyền thống đo vị trí trục thẳng đứng là con quay cơ - điện. Giá thành, khối lượng và kích thước hình học của nó chiếm tỷ trọng đáng kể đối với phần còn lại của hệ thống. 2. Việc đo vector từ trường không cho phép xác định định hướng của TBB một cách đơn trị. Nguyên nhân xuất phát từ bản chất hình học của phép đo, mà không thể khắc phục được bằng các thuật toán biến đổi. Để giải được bài toán đo VTG thông qua đo VTT cần phải sử dụng thêm những phép đo độc lập đối với một hoặc 2 góc định hướng TBB. 3. Có khả năng xây dựng một hệ ĐKĐH không dùng con quay cơ - điện mà thay vào đó là các cảm biến VTG kết hợp với cảm biến ba trục đo từ trường Trái đất được chế tạo trên cơ sở công nghệ mới, có kích thước và giá thành thấp. 4. Để hiện thực hóa hệ thống ĐKĐH cho TBB sử dụng thông tin từ trường Trái đất thì cần tổng hợp hệ thống đo – xử lý thông tin có độ chính xác cao là rất quan trọng và quan trọng hơn cả là tổng hợp các bộ lọc số tối ưu phi tuyến cho phép giảm tối đa các sai số tương quan yếu, nhất là sai số tính đạo hàm theo các thành phần của VTT. Từ đây đã xác định rõ bài toán và nội dung tiếp theo của chương III là tổng hợp, lựa chọn các bộ lọc phi tuyến tối ưu, giải quyết vấn đề cốt lõi của bài toán đo – xử lý thông tin dẫn đường quán tính cho TBBKNL. 55 Chƣơng 3 TỔNG HỢP HỆ THỐNG ĐO VẬN TỐC GÓC CỦA THIẾT BỊ BAY DỰA TRÊN LỌC PHI TUYẾN TỐI ƢU Trong chương 2 ta đã chỉ ra rằng, khi tính đạo hàm của VTT để xác định VTG của TBB tại lân cận những điểm H1X 0, H1Y 0 , H1Z 0 sẽ có sai số rất lớn. Như vậy bộ đo VTG của TBB rất cần tới những biện pháp lọc phi tuyến để loại bỏ hoặc tối thiểu hóa sai số thăng giáng do tạp tương quan yếu tạo ra. Độ chính xác xác định VTG hoàn toàn phụ thuộc vào việc lựa chọn các thuật toán lọc khác nhau. Lý thuyết lọc phi tuyến [9, 43] dựa trên cơ sở của lý thuyết các quá trình Markov [35] và sử dụng để đánh giá tối ưu các tham số tín hiệu (theo tiêu chuẩn đánh giá sai số trung bình bình phương cực tiểu). Lý thuyết lọc Kalman-Bussi [6] được sử dụng phổ biến là một trường hợp riêng, tuyến tính của lý thuyết lọc phi tuyến. Ta có thể sử dụng những phương pháp của các chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực lọc phi tuyến như V.I. Tikhonov và N.K. Kulman [44], dựa trên những nghiên cứu cơ bản của R.L. Stratonovic [9]. 3.1 Bài toán lọc các thành phần VTG 3.1.1 Những mô hình toán học đã có và lựa chọn bài toán lọc cần giải Trong chương 2 ta đã nhận được những mô hình toán học liên hệ chức năng của vector được quan sát từ trên khoang TBB, đó là VTT với các góc định hướng của TBB và những VTG quay của nó trong hệ TĐLK. Theo những kết luận cũng trong chương 2, ta hoàn toàn có khả năng đo các VTG của TBB trên cơ sở thông tin của VTT và VTG của cảm biến độc lập bổ sung có trục nhạy trùng hướng với trục OY1 của hệ tọa độ liên kết. Những mô hình toán học nhận được trong chương 2 được tạo thành một mô hình duy nhất dựa trên các mối liên hệ động hình học của các thành phần VTG trong hệ TĐLK 56 với các góc Ơ-le (,,) đã biết [1]. Trên cơ sở mô hình toán này có thể xây dựng và giải bài toán lọc phi tuyến các góc định hướng và các VTG theo các phép đo VTT và một cảm biến bổ sung thông tin VTG. Trong khuôn khổ của luận án ta không thể làm sáng tỏ toàn bộ nghiệm của bài toán lọc phi tuyến theo mô hình toán duy nhất do tính chất phức tạp của chính bản thân mô hình và các thuật toán lọc tương ứng. Ta sẽ hạn chế bài toán lọc phi tuyến các VTG của TBB trong hệ TĐLK theo cách đặt bài toán trên cơ sở mô hình toán học ở chương 2. 3.1.2 Xây dựng bài toán lọc các thành phần VTG Ta xây dựng bài toán trên cơ sở lý thuyết lọc phi tuyến. - Kênh quan sát được mô tả bằng phương trình sau: y(t) s(t),t ntap (t) (3.1) Với: - Vector y(t) là các giá trị đo, lấy từ bộ đo VTT, chúng phân bố theo các trục hệ TĐLK [ y , y , y ], có kèm theo sai số do nhiễu tạp; H1x H1y H1z T - Vector s(t),t H1 H1x ,H1y ,H1z là các giá trị đo thực của VTT (không bị ảnh hưởng của nhiễu tạp); - λ(t) là vector các tham số đánh giá; - ntap (t) là vector sai số nhiễu dạng tạp trắng có ma trận mật độ phổ dạng đường chéo N/2 N0/2 0 0 o 0 N /2 0 0 0 0 N0/2 - Trong đó: Nđ/1x; Nđ/1y; Nđ/1z – mật độ phổ một phía của nhiễu đo, tương ứng với các trục. Hệ số 1/2 phản ánh mật độ phổ trên toàn dải tần số. Do thực tế các cảm biến VTG có độ chính xác rất cao so với các cảm biến 57 đo từ trường và nhằm giảm kích thước và khối lượng tính toán của bài toán cần giải, ta giả sử việc bổ sung một thành phần VTG có giá trị đo đảm bảo chính xác đến mức không có sai số. Điểm mới trong cách xây dựng bài toán cần giải chính là lựa chọn vector đánh giá các tham số λ(t). Vector đó được mô tả như sau: T λ(t) H1x,H1y,H1z,ω1x,ω1y,ω1z (3.2) Phương trình xác suất tiên nghiệm, mô tả các thành phần của vector đánh giá có dạng: dH 1x .H .H dt 1y 1z 1z 1y dH 1y .H .H (3.3) dt 1x 1z 1z 1x dH 1z .H .H dt 1x 1y 1y 1x Đối với các thành phần VTG chưa biết 1x , 1y và 1z , cũng được mô tả bằng các quá trình Markov bậc nhất sau đây: d1x 1 1x nht /1x dt T1x d 1 1y n (3.4) 1y ht /1y dt T1y d1z 1 1z nht /1z dt T1z Với: T1x , T1y , T1z là các hằng số thời gian của TBB; n ht /1x , n ht /1y , n ht /1z là nhiễu tạp trắng tương ứng với các trục và có mật độ phổ một phía tương ứng: M0ht /1x , M0ht /1y , M0ht /1z . Thông tin bổ sung của thành phần VTG 1y sẽ được đưa vào thuật toán cần tổng hợp. 58 - Yêu cầu đặt ra là cần chọn một phương án thực tế hóa vector đánh giá λ(t) nào đó, để nó có mặt trong vector quan sát và cho phép thực hiện những tính toán tiếp theo. 3.2 Thuật toán lọc phi tuyến các thành phần vector VTG của TBB 3.2.1 Mô hình toán học. Sử dụng thuật toán lọc tĩnh cận tuyến tính để lọc phi tuyến các thành phần VTG của TBB. Khi đó, cấu trúc
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_xac_dinh_dinh_huong_khong_gian_cua_thiet.pdf
- 2. Tóm tắt luận án.pdf
- 3. Thông tin về luận án đưa lên mạng.pdf