Luận án Nghiên cứu xác định giống lúa chất lượng, ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp phục vụ sản xuất vùng đồng bằng sông Hồng

Luận án Nghiên cứu xác định giống lúa chất lượng, ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp phục vụ sản xuất vùng đồng bằng sông Hồng trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu xác định giống lúa chất lượng, ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp phục vụ sản xuất vùng đồng bằng sông Hồng trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu xác định giống lúa chất lượng, ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp phục vụ sản xuất vùng đồng bằng sông Hồng trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu xác định giống lúa chất lượng, ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp phục vụ sản xuất vùng đồng bằng sông Hồng trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu xác định giống lúa chất lượng, ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp phục vụ sản xuất vùng đồng bằng sông Hồng trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu xác định giống lúa chất lượng, ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp phục vụ sản xuất vùng đồng bằng sông Hồng trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu xác định giống lúa chất lượng, ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp phục vụ sản xuất vùng đồng bằng sông Hồng trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu xác định giống lúa chất lượng, ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp phục vụ sản xuất vùng đồng bằng sông Hồng trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu xác định giống lúa chất lượng, ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp phục vụ sản xuất vùng đồng bằng sông Hồng trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu xác định giống lúa chất lượng, ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp phục vụ sản xuất vùng đồng bằng sông Hồng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 196 trang nguyenduy 10/10/2025 80
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu xác định giống lúa chất lượng, ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp phục vụ sản xuất vùng đồng bằng sông Hồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu xác định giống lúa chất lượng, ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp phục vụ sản xuất vùng đồng bằng sông Hồng

Luận án Nghiên cứu xác định giống lúa chất lượng, ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp phục vụ sản xuất vùng đồng bằng sông Hồng
Selection index) của 
Nguyễn Đình Hiền. Kết quả đã tuyển chọn được 2 giống lúa Bắc hương 9 và 
ĐS3 đạt được các mục tiêu đề ra, có nhiều đặc điểm tốt, ngắn ngày, năng suất 
cao, chất lượng tốt đáp ứng được yêu cầu sản xuất vùng Đồng bằng sông Hồng 
Từ kết quả chọn lọc tại bảng 3.10, chúng tôi đem so sánh với giá trị 
chọn lọc ở bảng tiếp theo 
Qua bảng 3.11 cho thấy: Đối với giống lúa BH 9, có số hạt/bông thấp 
hơn so với giá trị chọn lọc khoảng 12 hạt nhưng cao hơn giống đối chứng Bắc 
Thơm 7 khoảng 20 hạt, thời gian sinh trưởng của giống BH 9 trong vụ Mùa 
ngắn hơn Bắc Thơm 7 và giá trị chọn lọc; đặc biệt năng suất của BH 9 cao 
hơn so với giá trị chọn lọc và đối chứng trong cả vụ xuân và vụ Mùa. Giống 
BH 9 cũng có mùi thơm tương đương với Bắc Thơm 7. 
Đối với giống lúa ĐS3 có thời gian sinh trưởng ngắn hơn so với đối 
chứng ĐS1 và thấp hơn nhiều so với giá trị chọn lọc. Về năng suất giống ĐS3 
cao hơn ĐS1 trong cả vụ xuân và vụ mùa và tương đương với giá trị chọn lọc. 
Đặc biệt ĐS3 có cơm ngon hơn so với đối chứng ĐS1 và hàm lượng amilose 
thấp (17,7%). 
82 
Bảng 3.11. So sánh giá trị chọn lọc với giá trị thực tế 
của giống BH 9 và ĐS3 
Chỉ tiêu 
Mục tiêu 
chọn 
Hệ 
số 
Giá trị 
chọn lọc 
Giống chọn 
lọc 
Giống đối 
chứng 
Nhóm Indica BH9 BT7 
Số hạt/bông vụ xuân 3 1 192,4 180,5 160,0 
TGST vụ mùa 2 -5 114,9 107 110,0 
Mùi thơm (điểm) 1 10 4,2 5 5 
Năng suất vụ xuân 1 10 58,8 63,0 55,2 
Năng suất vụ mùa 1 10 52,7 55,1 50,8 
Nhóm Japonica ĐS3 ĐS1 
TGST vụ mùa 2 -1 166,4 100 115 
Độ ngon (điểm) 1 10 3,6 5,0 3,0 
Hàm lượng amilose (%) 2 -1 26,3 17,7 17,5 
Năng suất TT vụ xuân 1 10 61,4 61,1 59,1 
Năng suất TT vụ mùa 1 10 48,4 50,9 45,9 
Với kết quả đánh giá các giống lúa trong tập đoàn nghiên cứu đã xác 
định được hai giống lúa BH 9 và ĐS3 có nhiều đặc điểm nổi trội: ngắn ngày, 
sinh trưởng phát triển tốt, tiềm năng năng suất cao, độ thuần ổn định, chất lượng 
cơm gạo khá, trong điều kiện đồng ruộng nhiễm nhẹ các loại sâu bệnh. 
Hai giống lúa BH9 và ĐS3 tiếp tục đánh giá khả năng thích ứng của 
giống ở các tỉnh Đồng bằng sông Hồng trong các vụ, các năm tiếp theo. 
Tóm lại: Kết quả đánh giá sơ bộ của 16 giống lúa thí nghiệm thực hiện 
trong vụ Xuân và vụ Mùa năm 2013 đã tuyển chọn được 2 giống lúa có nhiều 
đặc điểm tốt triển vọng cho sản xuất lúa tại vùng Đồng bằng sông Hồng gồm: 
Giống BH 9 thuộc nhóm ngắn ngày, thời gian sinh trưởng 130-135 ngày trong 
vụ Xuân, 105-110 ngày trong vụ Mùa, ít nhiễm sâu bệnh hại, chống đổ, chịu rét 
tốt; năng suất khá và ổn định, giống sinh trưởng phát triển tốt, dạng hình đẹp, 
83 
cây gọn, cứng, lá đứng, bền lá, đẻ nhánh khá; Giống ĐS3 có thời gian sinh 
trưởng vụ Xuân 130-135 ngày, vụ Mùa 105-110 ngày, khả năng chống chịu sâu 
bệnh tốt; chịu rét tốt, chống đổ, khả năng thâm canh cao. 
 Cả 2 giống đều có chất lượng gạo tốt, cơm ngon, phù hợp với thị hiếu 
người tiêu dùng. Các giống này được tiếp tục đánh giá khả năng thích ứng tại 
một số tỉnh đại diện cho vùng Đồng bằng sông Hồng trong các vụ tiếp theo. 
3.2. Kết quả đánh giá khả năng thích ứng của 2 giống lúa ĐS3 và BH 9 từ 
vụ Xuân 2014 đến vụ Xuân 2015 
3.2.1. Kết quả đánh giá đặc điểm nông học, khả năng sinh trưởng, phát 
triển và các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của 2 giống lúa ĐS3 
và BH9 
Bảng 3.12. Một số đặc điểm nông sinh học của giống lúa BH9 và ĐS3 
Vụ 
Tên giống 
Sức 
sống 
mạ 
(điểm) 
Độ dài 
GĐ trỗ 
(điểm) 
Độ 
thoát cổ 
bông 
(điểm) 
Độ 
cứng 
cây 
(điểm) 
Độ 
tàn 
lá 
(điểm) 
Độ 
rụng 
hạt 
(điểm) 
Chiều 
cao 
 cây 
 (cm) 
TGST 
(ngày) 
Xuân 
2014 
BH9 1 5 1 1 5 5 108,5 136 
BT7 (đ/c) 5 5 1 1 5 5 102,9 133 
ĐS3 1 5 1 1 5 5 99,0 140 
ĐS1 (đ/c) 1 5 1 1 5 1 101,0 141 
Mùa 
2014 
BH9 5 5 1 1 5 1 116,4 106 
BT7 1 5 1 5 5 1 109,1 105 
ĐS3 1 5 1 1 5 1 102,1 107 
ĐS1 (đ/c) 1 5 1 1 5 1 101,4 109 
Xuân 
2015 
BH9 5 5 1 1 5 5 107,8 130 
BT7 5 5 1 1 5 5 100,0 131 
ĐS3 5 5 1 1 5 1 102,1 130 
ĐS1 (đ/c) 5 5 1 1 5 1 103,0 136 
Kết quả đánh giá tại Trạm Khảo nghiệm giống cây trồng Văn Lâm, Hưng Yên 
84 
Kết quả thể hiện ở bảng 3.12 cho thấy hầu hết các chỉ tiêu sinh trưởng 
của giống BH 9 và ĐS3 như sức sống mạ, độ dài giai đoạn trỗ, độ thoát cổ 
bông, độ tàn lá tương đương với các giống đối chứng Bắc thơm 7 và ĐS1. 
Giống có nhiều đặc tính nông sinh học tốt, là giống cảm ôn thuộc nhóm ngắn 
ngày; tại các tỉnh phía Bắc, vụ Xuân muộn giống Bắc hương 9 có thời gian 
sinh trưởng khoảng 130-136 ngày, vụ Mùa 105-110 ngày tương đương giống 
Bắc thơm 7; giống ĐS3 có thời gian sinh trưởng 141 ngày trong vụ Xuân tương 
đương giống ĐS1, vụ Mùa giống có thời gian sinh trưởng 107 ngày ngắn hơn 
giống đối chứng ĐS1 hai ngày. Cả hai giống đều thích hợp gieo cấy trong cơ 
cấu Xuân muộn - Mùa sớm tại các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng. 
Hai giống BH9 và ĐS3 đều có dạng hình đẹp, cây gọn, cứng, trỗ thoát 
cổ bông, thời gian trỗ tập trung, bền lá, chiều cao cây trung bình; trong đó 
giống BH 9 có chiều cao cây lớn hơn so với giống Bắc thơm 7, giống ĐS3 có 
chiều cao cây tương đương với giống ĐS1 
3.2.2. Kết quả đánh giá chỉ số diện tích lá và hàm lượng chất khô của 2 
giống BH 9 và ĐS3 ở vụ Xuân 2015 
 Diện tích lá: Lá là bộ phận quan trọng của cây để tạo sản phẩm quang 
hợp. Có 95% chất hữu cơ được tạo ra từ quá trình quang hợp của cây là do lá 
đóng góp. Kết quả đánh giá diện tích lá được trình bày ở bảng 3.10. Diện tích 
lá của giống BH 9 và ĐS3 ở giai đoạn đẻ nhánh rộ chênh lệch không nhiều so 
với giống đối chứng tương ứng, dao động từ 0,99-1,04m2 lá/m2 đất. Ở giai đoạn 
trỗ bông, giống ĐS3 có diện tích lá là 3,99m2, thấp hơn đối chứng ĐS1 
(4,01m
2
) là 0,02m
2
 lá/ m
2
 đất. Giống BH 9 có diện tích lá ở giai đoạn trỗ bông 
đạt 4,47m2 lá/m2 đất, cao hơn đối chứng Bắc thơm 7 (4,11m2 lá/m2 đất) là 
0,46m
2
 lá/m
2
 đất. Ở giai đoạn chín sáp, do các lá ở phía dưới gốc bị chết vì vậy 
diện tích lá của các giống đều giảm so với giai đoạn trỗ bông. Giống BH 9 có 
chỉ số diện tích lá là 2,5m2 lá/m2 đất, cao hơn giống Bắc thơm 7 (2,29m2 lá/m2 
đất) là 0,21m2 lá/m2 đất ở mức độ tin cậy là 99%. Giống ĐS3 có chỉ số diện 
85 
tích lá là 2,24m
2
 lá/m
2
 đất, cao hơn giống ĐS1 (2,11m2 lá/m2 đất) là 0,13m2 
lá/m
2
 đất ở mức có ý nghĩa P >0,95. 
Hàm lượng chất khô: Chất khô của cây lúa được tạo bởi quá trình hút 
dinh dưỡng từ đất và khả năng quang hợp của cây. Năng suất lúa phụ thuộc 
chủ yếu vào năng suất chất khô được tạo ra ở giai đoạn trước trỗ. Trong đó, 
thân lúa đóng vai trò quan trọng cho việc dự trữ các sản phẩn hữu cơ và vận 
chuyển đến hạt trong giai đoạn hạt vào chắc. 
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá diện tích lá của giống BH9 và ĐS3 
Đơn vị tính (m2 lá/m2 đất) 
Tên giống 
Giai đoạn sinh trƣởng 
Đẻ nhánh rộ Trỗ bông Chín sáp 
BH 9 1,04 4,47 2,50 
BT7 (đ/c 1) 1,02 4,11 2,29 
ĐS3 1,01 3,99 2,24 
ĐS1 (đ/c 2) 0,99 4,01 2,11 
LDS0,01 0,018 0,021 0,024 
LSD0,05 0,014 0,017 0,019 
Kết quả đánh giá tại Trạm Khảo nghiệm giống cây trồng Văn Lâm, Hưng Yên vụ Xuân 2015 
Bảng 3.14. Đánh giá khả năng tích lũy chất khô của giống BH 9 và ĐS3 
 Đơn vị tính: gam/khóm 
Tên giống 
Giai đoạn 
 đẻ nhánh 
Giai đoạn trỗ 
Giai đoạn 
chín hoàn toàn 
Lá Thân Tổng Lá Thân Bông Tổng Lá Thân Bông Tổng 
BH 9 1,4 1,8 3,2 6,3 10,5 3,8 20,6 3,8 9,0 18,4 31,2 
BT7 (đ/c 1) 1,4 1,7 3,1 6,1 9,5 3,4 19,0 4,1 6,5 16,2 26,8 
ĐS3 1,3 1,6 2,9 5,8 9,2 3,3 18,3 3,6 8,9 17,9 30,4 
ĐS1 (đ/c 2) 1,2 1,5 2,7 5,4 8,5 3,1 17,0 3,1 5,9 17,3 26,3 
LDS0,01 - - 0,05 - - - 0,15 0,26 
LSD0,05 - - 0,03 - - - 0,08 0,21 
Kết quả đánh giá tại Trạm Khảo nghiệm giống cây trồng Văn Lâm, Hưng Yên vụ Xuân 2015 
86 
Khả năng tích lũy chất khô của 2 giống lúa trong điều kiện vụ Xuân 
được trình bày ở bảng 3.14 cho thấy: Ở giai đoạn đẻ nhánh khả năng tích lũy 
chất khô của các giống chênh lệch không lớn, dao động từ 2,7 đến 3,2 
gam/khóm, trong đó, hàm lượng chất khô có ở trong thân là 1,5 đến 1,8 
gam/khóm; giai đoạn trỗ bông, khối lượng chất khô của các giống có sự khác 
nhau rõ rệt. Giống BH 9 là 20,6 gam chất khô trên khóm, cao hơn Bắc thơm 7 
là 1,6 gam/khóm. Trong đó hàm lượng chất khô ở thân chiếm 51,4%. Giống 
ĐS3 có khối lượng chất khô ở giai đoạn trỗ bông là 18,3 gam/khóm, cao hơn 
đối chứng ĐS1 là 1,3 gam/khóm. Trong đó, khối lượng chất khô có trong thân 
là 9,2 gam/khóm, chiếm 50,4%. Cả hai giống có sự khác biệt về khối lượng 
chất khô ở giai đoạn trỗ bông so với đối chứng tương ứng ở mức độ tin cậy có ý 
nghĩa là 99,0%; Giai đoạn chín hoàn toàn, khối lượng chất khô của giống BH 9 
là 31,2 gam/khóm, trong đó bông là 18,4 gam/khóm (chiếm 59% tổng khối 
lượng) cao hơn giống đối chứng Bắc thơm 7 là 4,4 gam/khóm (26,8 gam/khóm; 
chiếm 60,4%). Giống ĐS3 có khối lượng chất khô là 30,4 gam/khóm. Khối 
lượng chất khô trên bông của giống ĐS3 là 17,9 (chiếm 58,9% của tổng khối 
lượng chất khô), cao hơn giống đối chứng 2 là 4,1 gam (26,3 gam/khóm; chiếm 
65,8%). Ở giai đoạn này, hai giống Bắc hương 9 và ĐS3 có khối lượng chất khô 
đều cao hơn đối chứng ở mức đáng tin cậy là 99,0%. 
3.2.3. Kết quả đánh giá độ thuần đồng ruộng và các yếu tố cấu thành 
năng suất của 2 giống ĐS3 và BH 9 
Kết quả đánh giá độ thuần đồng ruộng và các yếu tố cấu thành năng 
suất của giống lúa ĐS3 và BH 9 trình bày tại bảng 3.15 cho thấy: Giống ĐS3 
sinh trưởng phát triển tốt; số bông/khóm, khối lượng 1000 hạt cao hơn so với 
giống ĐS1, có số hạt/bông cao hơn ĐS1 trong điều kiện vụ Xuân nhưng lại 
thấp hơn ĐS1 trong điều kiện vụ Mùa, tỷ lệ lép của giống ĐS3 tương đương và 
thấp hơn so với giống ĐS1. Giống có độ thuần ổn định, quần thể đồng đều. 
Giống lúa BH9 có các yếu tố cấu thành năng suất khá cao. Trong vụ 
87 
Xuân, số bông hữu hiệu/khóm của giống đạt 4,7- 4,9 bông/m2, tương đương với 
giống BT7; số hạt/bông: 146-152 hạt, tỷ lệ hạt lép: 13,3-15,9 %; khối lượng 
1000 hạt 24,8-25 g. Tương ứng trong điều kiện vụ Mùa, giống lúa BH 9 có số 
bông/khóm là 4,6 bông, số hạt/bông: 163 hạt. 
Bảng 3.15. Độ thuần đồng ruộng và các yếu tố cấu thành năng suất 
của giống ĐS3 và BH9 năm 2014-2015 
Vụ Tên giống 
Độ 
thuần 
(điểm) 
Số bông 
/Khóm 
Số hạt 
/bông 
Tỷ lệ 
lép 
(%) 
KL 
1000 hạt 
 (g) 
Xuân 2014 
ĐS3 1 4,9 115 10,7 25,7 
ĐS1 (đ/c) 1 4,7 124 11,6 26,0 
BH9 1 4,7 146 15,9 25,0 
BT7 (đ/c) 1 4,7 157 13,4 19,3 
Mùa 2014 
ĐS3 1 5,2 134 13,5 26,2 
ĐS1 (đ/c) 1 5,0 129 13,2 25,8 
BH9 1 4,6 163 18,9 24,6 
BT7 (đ/c) 1 5,2 145 14,2 18,7 
Xuân 2015 
ĐS3 3 5,2 157 11,8 25,0 
ĐS1 (đ/c) 1 5,0 133 14,3 25,4 
BH9 1 4,9 152 13,3 24,8 
BT7 (đ/c) 1 4,9 158 10,4 19,5 
Kết quả đánh giá tại Trạm Khảo nghiệm giống cây trồng Văn Lâm, Hưng Yên 
3.2.4. Kết quả đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống lúa ĐS3 và BH9 
Kết quả đánh giá tình hình nhiễm sâu bệnh hại của giống BH 9 và ĐS3 
trong điều kiện thí nghiệm đồng ruộng (có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật) trình 
bày ở bảng 3.16 cho thấy giống ĐS3 nhiễm nhẹ các loại sâu bệnh hại; trong 
điều kiện vụ Xuân giống chống chịu các loại sâu bệnh hại chính tương đương 
với giống đối chứng ĐS1; vụ Mùa nhiễm nhẹ sâu đục thân hơn giống ĐS1. 
88 
Giống lúa BH 9 nhiễm nhẹ một số loại sâu bệnh hại như bệnh đạo ôn, 
bệnh khô vằn, rầy nâu; trong điều kiện vụ Xuân; giống nhiễm nhẹ bệnh đạo 
ôn, vụ Mùa nhiễm nhẹ đến trung bình bệnh bạc lá (điểm 3-5), cả 2 vụ đều 
nhiễm nhẹ rầy nâu (điểm 1-3). 
Cả hai giống có khả năng chống đổ tốt, khả năng thâm canh cao. 
Bảng 3.16. Mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống đổ của 2 giống 
ĐS3 và BH9 tại các điểm năm 2014-2015 (điểm) 
Vụ 
Tên 
giống 
Bệnh 
đạo 
ôn 
hại lá 
Bệnh 
đạo 
ôn cổ 
bông 
Bệnh 
bạc 
lá 
Bệnh 
khô 
vằn 
Sâu 
đục 
thân 
Sâu 
cuốn 
lá 
Rầy 
nâu 
Chống 
đổ 
Xuân 
2014 
ĐS3 0-1 0-1 0-1 3-5 0-1 1-3 1-3 1 
ĐS1 (đ/c) 0-1 0-1 0-1 3-5 0-1 1-3 1-3 1 
BH9 0-1 0-1 1-3 1-3 0-1 1-3 0-1 1 
BT7 (đ/c) 1-3 0-1 1-3 1-3 0-1 1-3 0-1 1 
Mùa 
2014 
ĐS3 0-1 0-1 0-1 3-5 0-1 3-5 1-3 1 
ĐS1 (đ/c) 0-1 0-1 0-1 1-3 3-5 3-5 1-3 1 
BH9 0-1 0-1 3-5 3-5 1-3 1-3 1-3 1 
BT7 (đ/c) 1-3 0-1 3-5 3-5 1-3 1-3 1-3 1 
Xuân 
2015 
ĐS3 0-1 1-3 0-1 1-3 0-1 0-1 0-1 1 
ĐS1 (đ/c) 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 1 
BH9 0-1 0-1 0-1 1-3 0-1 1-3 0-1 1 
BT7 (đ/c) 1-3 0-1 1-3 1-3 0-1 1-3 0-1 1 
Kết quả đánh giá tại Trạm Khảo nghiệm giống cây trồng Văn Lâm, Hưng Yên 
Để đánh giá chắc chắn khả năng chống chịu sâu bệnh, giống lúa BH 9 
được gửi Viện Bảo vệ thực vật để đánh giá phản ứng của giống với rầy nâu, 
bệnh đạo ôn và bệnh bạc lá. Trong đó nguồn rầy nâu được thu thập tại Hải 
Hậu-Nam Định thuộc biotype 2, nguồn bệnh đạo ôn là nòi đạo ôn thu thập tại 
Hải Hậu- Nam Định, nguồn vi khuẩn bạc lá: Type 5 của Học viện Nông 
nghiệp Việt Nam. Kết quả cho thấy giống có đặc tính chống chịu trung bình, 
kháng vừa với rầy nâu, nhiễm vừa với bệnh bạc lá và bệnh đạo ôn. Kết quả 
89 
thể hiện ở bảng 3.17, 3.18, 3.19. 
Bảng 3.17. Phản ứng của giống lúa BH9 đối với rầy nâu 
TT Tên giống Cấp hại Mức kháng 
Giống đánh giá BH9 5,0 Kháng vừa 
Đối chứng nhiễm TN 1 9,0 Nhiễm nặng 
Đối chứng Kháng Ptb33 3,0 Kháng cao 
Bảng 3.18. Phản ứng của giống lúa BH9 đối với bệnh đạo ôn 
TT Tên giống Cấp hại Mức kháng 
Giống đánh giá BH9 Cấp 5,6 Nhiễm 
Đối chứng nhiễm B40 Cấp 9 Nhiễm nặng 
Đối chứng Kháng Tẻ tép Cấp 1 Kháng cao 
Bảng 3.19. Phản ứng của giống lúa BH9 đối với bệnh bạc lá 
TT Tên giống Cấp hại Mức kháng 
Giống đánh giá BH9 Cấp 5,3 Nhiễm vừa 
Đối chứng nhiễm TN1 Cấp 9 Nhiễm nặng 
Đối chứng Kháng IRBB7 Cấp 3 Kháng 
3.2.5. Kết quả đánh giá năng suất của giống BH9 và ĐS3 tại các điểm 
Kết quả đánh giá năng suất của giống BH 9 và ĐS3 được trình bầy ở bảng 
3.20 cho thấy: Trong điều kiện vụ Xuân, năng suất trung bình của giống ĐS3 tại 
3 điểm Hưng Yên, Hải Dương và Thái Bình đạt từ 5,0 -5,89 tấn/ha, tương đương 
giống ĐS1, đạt cao nhất tại Hưng Yên (5,85 tấn/ha vụ Xuân 2014 và 5,89 tấn/ha 
trong vụ Xuân 2015). 
Vụ Xuân 2014, tại 3 điểm đánh giá giống ĐS3 năng suất trung bình 
kém hơn giống đối chứng ĐS1 3 tạ/ha, có 2 điểm Hưng Yên và Thái bình có 
năng suất bằng giống đối chứng; giống BH 9, năng suất trung bình tại 3 điểm 
đều cao hơn giống Bắc thơm 7 khoảng 4,5 tạ/ha, trong đó tại Hưng Yên giống 
có năng suất cao nhất và vượt giống đối chứng khoảng 20%. 
90 
Bảng 3.20. Năng suất của 2 giống ĐS3 và BH9 tại các điểm (tấn/ha) 
Tên 
giống 
Điểm đánh giá Bình 
quân Hƣng Yên Hải Dƣơng Thái Bình 
Vụ Xuân 2014 
ĐS3 5,85 5,03 4,10 5,00 
ĐS1 (đ/c) 5,89 5,80* 4,10 5,30* 
CV(%) 5,9 6,4 8,5 
LSD0,05 0,533 0,535 0,549 
BH9 6,02* 5,02 4,73 5,26* 
BT7 (đ/c) 4,77 5,02 4,67 4,82 
CV(%) 5,5 8,5 3,9 
LSD0,05 0,497 0,768 0,302 
Vụ Mùa 2014 
ĐS3 5,01 5,59 5,43 5,34 
ĐS1 (đ/c) 5,76* 5,82* 5,93* 5,84* 
CV(%) 6,2 5,4 6,2 
LSD0,05 0,508 0,482 0,539 
BH9 5,90* 5,51* 3,13 4,85* 
BT7 (đ/c) 5,36 4,99 3,36 4,57 
CV(%) 5,6 4,6 4,8 
LSD0,05 0,547 0,453 0,283 
Vụ Xuân 2015 
ĐS3 6,51* 7,21* 3,96 5,90* 
ĐS1 (đ/c) 6,13 7,01 4,40* 5,84 
CV(%) 6,2 6,1 7,9 
LSD0,05 0,635 0,626 0,615 
BH9 6,72* 7,14* 5,62* 6,50* 
BT7 (đ/c) 5,50 5,96 4,90 5,45 
CV(%) 6,3 5,4 5,7 
LSD0,05 0,661 0,607 0,483 
Ghi chú: dấu *: năng suất cao nhất tại các điểm đánh giá 
91 
Vụ Mùa 2014, năng suất trung bình của giống ĐS3 đạt 5,34 tấn/ha gần 
tương đương với giống đối chứng ĐS1 (5,84 tấn/ha); giống BH 9 có năng suất 
trung bình tại 3 điểm đạt 4,85 tấn/ha, vượt giống Bắc thơm 7 khoảng 6,2%. 
Vụ Xuân 2015, năng suất trung bình của giống ĐS3 đạt 5,90 tấn/ha, cao 
hơn giống đối chứng ĐS1 khoảng 2%; giống BH 9 có năng suất trung bình tại 
3 điểm đạt 6,50 tấn/ha, vượt giống Bắc thơm 7 khoảng 16,2%. 
3.2.6. Kết quả đánh giá chỉ tiêu chất lượng gạo của 2 giống lúa BH9 và ĐS3 
Bảng 3.21. Một số chỉ tiêu chất lƣợng gạo của giống ĐS3 và BH9 
 Tên giống 
Chỉ tiêu 
ĐS3 
ĐS1 
 (đ/c) 
BH9 
BT7 
 (đ/c) 
Tỷ lệ gạo lật (%) 81,81 81,18 78,79 77,67 
Tỷ lệ gạo xát (%) 63,90 57,70 64,06 67,55 
Tỷ lệ gạo nguyên/gạo xát (%) 59,94 54,54 45,97 66,02 
Chiều dài hạt gạo (mm) 4,73 4,80 6,42 5,44 
Tỷ lệ dài/rộng 1,63 1,61 2,83 2,56 
Độ bền gel Mềm Mềm Mềm Mềm 
Nhiệt độ hoá hồ (mức) TB TB TB TB 
Tỷ lệ trắng trong (%) 12,20 7,18 82,45 68,38 
Độ trắng bạc TB TB Hơi bạc Hơi bạc 
Hàm lượng Amylose (%) 16,26 16,93 14,4 14,2 
Mẫu thóc phân tích được lấy vụ Xuân năm 2014 tại Hưng Yên 
Kết quả đánh giá các chỉ tiêu về chất lượng gạo bảng 3.21 cho thấy: 
Giống ĐS3 có chất lượng xay xát tốt thể hiện qua tỷ lệ của cả 3 loại gạo (gạo lật, 
gạo xát và gạo nguyên) đều cao hơn so với giống đối chứng ĐS1. Hàm lượng 
Amylose thấp hơn so với giống đối chứng ĐS1, rất phù hợp với mục tiêu chọn 
tạo giống đạt tiêu chuẩn chất lượng phục vụ nội tiêu và xuất khẩu cho thị 
trường có nhu cầu gạo Japonica (loại có hàm lượng amylose dưới 20%). 
Đối với giống BH 9, kết quả phân tích cho thấy giống có tỷ lệ gạo lật đạt 
92 
78,97%, tỷ lệ gạo xát: 64,06%, tỷ lệ gạo nguyên: 45,97%, hình dạng hạt gạo 
thon dài, tỷ lệ D/R đạt 2,83; chiều dài hạt gạo đạt 6,42 mm, dài hơn giống BT7; 
gạo trong, ít bạc bụng, tỷ lệ trắng trong đạt 82,45%, cao hơn giống BT7; hàm 
lượng amylose 14,4%, nhiệt độ hóa hồ trung bình, tương đương giống BT7. 
3.2.7. Kết quả đánh giá chất lượng cơm của giống ĐS3 và BH9 
Kết quả đánh giá thể hiện ở bảng 3.22 cho thấy giống BH 9 có chất lượng 
cơm tốt tương đương giống Bắc thơm 7; cơm mềm (điểm 4), độ trắng (điểm 
4,9), mùi thơm (điểm 3,1); điểm tổng hợp đạt 16 điểm. Đặc biệt vị ngon của cơm 
đạt điểm 4 cao hơn giống Bắc thơm 7 (3,7 điểm). 
Bảng 3.22. Chất lƣợng cơm của 2 giống ĐS3 và BH9 vụ Xuân 2014 
Đơn vị tính: điểm 
TT Tên giống Mùi 
Độ 
mềm dẻo 
Độ 
trắng 
Vị 
ngon 
Điểm 
tổng hợp 
Xếp hạng 
chất lƣợng 
1 ĐS3 2,1 3,9 5 2,4 13,4 Khá 
2 ĐS1 (đ/c) 2 4,3 5 2,1 13,4 Khá 
3 BH9 3,1 4,0 4,9 4,0 16,0 Khá 
4 BT7 (đ/c) 4,0 3,9 4,9 3,7 16,5 Khá 
Giống ĐS3 có chất lượng cơm tương đương giống ĐS1, mùi 2,1 điểm, 
cơm mềm 3,9 điểm, độ trắng 5 điểm, điểm tổng hợp 13,4 điểm tương đương 
giống đối chứng ĐS1; riêng cơm của giống ĐS3 có vị ngon hơn so với ĐS1 
(ĐS3 đạt 2,4 điểm, ĐS1 đạt 2,1 điểm). 
Tóm lại: Qua 3 vụ đánh giá khả năng thích ứng của 2 giống lúa triển 
vọng tại 3 tỉnh đại diện vùng đồng bằng sông Hồng cho thấy giống ĐS3 được 
đánh giá có nhiều đặc điểm nông học tốt (mạ khỏe, cứng cây, trỗ thoát, độ 
thuần của giống cao), thời gian sinh trưởng ngắn hơn so với giống đối chứng 
ĐS1, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất trong cả vụ Xuân và vụ Mùa 
đều tương đương hoặc cao hơn so với giống ĐS1 và khá ổn định qua các vùng 
93 
sinh thái, tại các điểm thí nghiệm giống nhiễm nhẹ đối với một số sâu bệnh hại 
chính; giống ĐS3 có các chỉ tiêu về chất lượng xay xát tốt, cơm mềm, trắng, 
bóng và ngon cơm và cơ bản các chỉ tiêu về chất lượng gạo và cơm đều tương 
đương hoặc cao hơn so với giống đối chứng ĐS1. 
 Giống lúa BH 9 thuộc nhóm ngắn ngày, TGST vụ Xuân 130-135 ngày, 
vụ Mùa 104-107 ngày, các chỉ tiêu sinh trưởng khá, độ thuần cao, tương đương 
giống Bắc thơm 7, năng suất trung bình tại các điểm cao hơn giống BT7 từ 9,1-
19,0%; giống nhiễm nhẹ đến trung bình một số loại sâu bệnh hại chính như đạo 
ôn, bạc lá, rầy nâu, chất lượng cơm gạo khá, cơm có mùi thơm vừa, mềm dẻo và 
ngon, xếp hạng chất lượng khá, tương đương giống BT7. 
3.2.8. Kết quả đánh giá độ ổn định năng suất của 2 giống lúa ĐS3 và Bắc 
hương 9 qua 2 năm 2014 và 2015 
Dùng phương pháp phân tích hồi quy của Eberhart & Russel (1966) để 
xác định tính ổn định của một nhóm kiểu gen trong một số môi trường nhất định. 
Hiệu số giữa giá trị trung bình về năng suất (hay bất kỳ một tính trạng nào khác) 
của các kiểu gen ở mỗi môi trường so với giá trị trung bình chung được gọi là 
chỉ số môi trường. Năng suất của mỗi kiểu gen được hồi quy với chỉ số môi 
trường tương ứng để đánh giá phản ứng của các kiểu gen với môi trường thay 
đổi và ước lượng độ lệch so với đường hổi quy (Eberhart & Russel, 1966). Một 
kiểu gen mong muốn là kiểu gen có năng suất trung bình cao, hệ số hồi quy bằng 
1 và độ lệch so với đường hồi quy bằng 0.

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_xac_dinh_giong_lua_chat_luong_ngan_ngay_v.pdf
  • pdf1. thong tin luan an (tieng viet).pdf
  • pdf2. thong tin luan an (tieng anh).pdf
  • pdfTOM TAT TIENG ANH.pdf
  • pdfTOM TAT TIENG VIET.pdf