Luận án Nghiên cứu xác định giống lúa chất lượng, ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp phục vụ sản xuất vùng đồng bằng sông Hồng

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu xác định giống lúa chất lượng, ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp phục vụ sản xuất vùng đồng bằng sông Hồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu xác định giống lúa chất lượng, ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp phục vụ sản xuất vùng đồng bằng sông Hồng

Selection index) của Nguyễn Đình Hiền. Kết quả đã tuyển chọn được 2 giống lúa Bắc hương 9 và ĐS3 đạt được các mục tiêu đề ra, có nhiều đặc điểm tốt, ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng tốt đáp ứng được yêu cầu sản xuất vùng Đồng bằng sông Hồng Từ kết quả chọn lọc tại bảng 3.10, chúng tôi đem so sánh với giá trị chọn lọc ở bảng tiếp theo Qua bảng 3.11 cho thấy: Đối với giống lúa BH 9, có số hạt/bông thấp hơn so với giá trị chọn lọc khoảng 12 hạt nhưng cao hơn giống đối chứng Bắc Thơm 7 khoảng 20 hạt, thời gian sinh trưởng của giống BH 9 trong vụ Mùa ngắn hơn Bắc Thơm 7 và giá trị chọn lọc; đặc biệt năng suất của BH 9 cao hơn so với giá trị chọn lọc và đối chứng trong cả vụ xuân và vụ Mùa. Giống BH 9 cũng có mùi thơm tương đương với Bắc Thơm 7. Đối với giống lúa ĐS3 có thời gian sinh trưởng ngắn hơn so với đối chứng ĐS1 và thấp hơn nhiều so với giá trị chọn lọc. Về năng suất giống ĐS3 cao hơn ĐS1 trong cả vụ xuân và vụ mùa và tương đương với giá trị chọn lọc. Đặc biệt ĐS3 có cơm ngon hơn so với đối chứng ĐS1 và hàm lượng amilose thấp (17,7%). 82 Bảng 3.11. So sánh giá trị chọn lọc với giá trị thực tế của giống BH 9 và ĐS3 Chỉ tiêu Mục tiêu chọn Hệ số Giá trị chọn lọc Giống chọn lọc Giống đối chứng Nhóm Indica BH9 BT7 Số hạt/bông vụ xuân 3 1 192,4 180,5 160,0 TGST vụ mùa 2 -5 114,9 107 110,0 Mùi thơm (điểm) 1 10 4,2 5 5 Năng suất vụ xuân 1 10 58,8 63,0 55,2 Năng suất vụ mùa 1 10 52,7 55,1 50,8 Nhóm Japonica ĐS3 ĐS1 TGST vụ mùa 2 -1 166,4 100 115 Độ ngon (điểm) 1 10 3,6 5,0 3,0 Hàm lượng amilose (%) 2 -1 26,3 17,7 17,5 Năng suất TT vụ xuân 1 10 61,4 61,1 59,1 Năng suất TT vụ mùa 1 10 48,4 50,9 45,9 Với kết quả đánh giá các giống lúa trong tập đoàn nghiên cứu đã xác định được hai giống lúa BH 9 và ĐS3 có nhiều đặc điểm nổi trội: ngắn ngày, sinh trưởng phát triển tốt, tiềm năng năng suất cao, độ thuần ổn định, chất lượng cơm gạo khá, trong điều kiện đồng ruộng nhiễm nhẹ các loại sâu bệnh. Hai giống lúa BH9 và ĐS3 tiếp tục đánh giá khả năng thích ứng của giống ở các tỉnh Đồng bằng sông Hồng trong các vụ, các năm tiếp theo. Tóm lại: Kết quả đánh giá sơ bộ của 16 giống lúa thí nghiệm thực hiện trong vụ Xuân và vụ Mùa năm 2013 đã tuyển chọn được 2 giống lúa có nhiều đặc điểm tốt triển vọng cho sản xuất lúa tại vùng Đồng bằng sông Hồng gồm: Giống BH 9 thuộc nhóm ngắn ngày, thời gian sinh trưởng 130-135 ngày trong vụ Xuân, 105-110 ngày trong vụ Mùa, ít nhiễm sâu bệnh hại, chống đổ, chịu rét tốt; năng suất khá và ổn định, giống sinh trưởng phát triển tốt, dạng hình đẹp, 83 cây gọn, cứng, lá đứng, bền lá, đẻ nhánh khá; Giống ĐS3 có thời gian sinh trưởng vụ Xuân 130-135 ngày, vụ Mùa 105-110 ngày, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt; chịu rét tốt, chống đổ, khả năng thâm canh cao. Cả 2 giống đều có chất lượng gạo tốt, cơm ngon, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Các giống này được tiếp tục đánh giá khả năng thích ứng tại một số tỉnh đại diện cho vùng Đồng bằng sông Hồng trong các vụ tiếp theo. 3.2. Kết quả đánh giá khả năng thích ứng của 2 giống lúa ĐS3 và BH 9 từ vụ Xuân 2014 đến vụ Xuân 2015 3.2.1. Kết quả đánh giá đặc điểm nông học, khả năng sinh trưởng, phát triển và các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của 2 giống lúa ĐS3 và BH9 Bảng 3.12. Một số đặc điểm nông sinh học của giống lúa BH9 và ĐS3 Vụ Tên giống Sức sống mạ (điểm) Độ dài GĐ trỗ (điểm) Độ thoát cổ bông (điểm) Độ cứng cây (điểm) Độ tàn lá (điểm) Độ rụng hạt (điểm) Chiều cao cây (cm) TGST (ngày) Xuân 2014 BH9 1 5 1 1 5 5 108,5 136 BT7 (đ/c) 5 5 1 1 5 5 102,9 133 ĐS3 1 5 1 1 5 5 99,0 140 ĐS1 (đ/c) 1 5 1 1 5 1 101,0 141 Mùa 2014 BH9 5 5 1 1 5 1 116,4 106 BT7 1 5 1 5 5 1 109,1 105 ĐS3 1 5 1 1 5 1 102,1 107 ĐS1 (đ/c) 1 5 1 1 5 1 101,4 109 Xuân 2015 BH9 5 5 1 1 5 5 107,8 130 BT7 5 5 1 1 5 5 100,0 131 ĐS3 5 5 1 1 5 1 102,1 130 ĐS1 (đ/c) 5 5 1 1 5 1 103,0 136 Kết quả đánh giá tại Trạm Khảo nghiệm giống cây trồng Văn Lâm, Hưng Yên 84 Kết quả thể hiện ở bảng 3.12 cho thấy hầu hết các chỉ tiêu sinh trưởng của giống BH 9 và ĐS3 như sức sống mạ, độ dài giai đoạn trỗ, độ thoát cổ bông, độ tàn lá tương đương với các giống đối chứng Bắc thơm 7 và ĐS1. Giống có nhiều đặc tính nông sinh học tốt, là giống cảm ôn thuộc nhóm ngắn ngày; tại các tỉnh phía Bắc, vụ Xuân muộn giống Bắc hương 9 có thời gian sinh trưởng khoảng 130-136 ngày, vụ Mùa 105-110 ngày tương đương giống Bắc thơm 7; giống ĐS3 có thời gian sinh trưởng 141 ngày trong vụ Xuân tương đương giống ĐS1, vụ Mùa giống có thời gian sinh trưởng 107 ngày ngắn hơn giống đối chứng ĐS1 hai ngày. Cả hai giống đều thích hợp gieo cấy trong cơ cấu Xuân muộn - Mùa sớm tại các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng. Hai giống BH9 và ĐS3 đều có dạng hình đẹp, cây gọn, cứng, trỗ thoát cổ bông, thời gian trỗ tập trung, bền lá, chiều cao cây trung bình; trong đó giống BH 9 có chiều cao cây lớn hơn so với giống Bắc thơm 7, giống ĐS3 có chiều cao cây tương đương với giống ĐS1 3.2.2. Kết quả đánh giá chỉ số diện tích lá và hàm lượng chất khô của 2 giống BH 9 và ĐS3 ở vụ Xuân 2015 Diện tích lá: Lá là bộ phận quan trọng của cây để tạo sản phẩm quang hợp. Có 95% chất hữu cơ được tạo ra từ quá trình quang hợp của cây là do lá đóng góp. Kết quả đánh giá diện tích lá được trình bày ở bảng 3.10. Diện tích lá của giống BH 9 và ĐS3 ở giai đoạn đẻ nhánh rộ chênh lệch không nhiều so với giống đối chứng tương ứng, dao động từ 0,99-1,04m2 lá/m2 đất. Ở giai đoạn trỗ bông, giống ĐS3 có diện tích lá là 3,99m2, thấp hơn đối chứng ĐS1 (4,01m 2 ) là 0,02m 2 lá/ m 2 đất. Giống BH 9 có diện tích lá ở giai đoạn trỗ bông đạt 4,47m2 lá/m2 đất, cao hơn đối chứng Bắc thơm 7 (4,11m2 lá/m2 đất) là 0,46m 2 lá/m 2 đất. Ở giai đoạn chín sáp, do các lá ở phía dưới gốc bị chết vì vậy diện tích lá của các giống đều giảm so với giai đoạn trỗ bông. Giống BH 9 có chỉ số diện tích lá là 2,5m2 lá/m2 đất, cao hơn giống Bắc thơm 7 (2,29m2 lá/m2 đất) là 0,21m2 lá/m2 đất ở mức độ tin cậy là 99%. Giống ĐS3 có chỉ số diện 85 tích lá là 2,24m 2 lá/m 2 đất, cao hơn giống ĐS1 (2,11m2 lá/m2 đất) là 0,13m2 lá/m 2 đất ở mức có ý nghĩa P >0,95. Hàm lượng chất khô: Chất khô của cây lúa được tạo bởi quá trình hút dinh dưỡng từ đất và khả năng quang hợp của cây. Năng suất lúa phụ thuộc chủ yếu vào năng suất chất khô được tạo ra ở giai đoạn trước trỗ. Trong đó, thân lúa đóng vai trò quan trọng cho việc dự trữ các sản phẩn hữu cơ và vận chuyển đến hạt trong giai đoạn hạt vào chắc. Bảng 3.13. Kết quả đánh giá diện tích lá của giống BH9 và ĐS3 Đơn vị tính (m2 lá/m2 đất) Tên giống Giai đoạn sinh trƣởng Đẻ nhánh rộ Trỗ bông Chín sáp BH 9 1,04 4,47 2,50 BT7 (đ/c 1) 1,02 4,11 2,29 ĐS3 1,01 3,99 2,24 ĐS1 (đ/c 2) 0,99 4,01 2,11 LDS0,01 0,018 0,021 0,024 LSD0,05 0,014 0,017 0,019 Kết quả đánh giá tại Trạm Khảo nghiệm giống cây trồng Văn Lâm, Hưng Yên vụ Xuân 2015 Bảng 3.14. Đánh giá khả năng tích lũy chất khô của giống BH 9 và ĐS3 Đơn vị tính: gam/khóm Tên giống Giai đoạn đẻ nhánh Giai đoạn trỗ Giai đoạn chín hoàn toàn Lá Thân Tổng Lá Thân Bông Tổng Lá Thân Bông Tổng BH 9 1,4 1,8 3,2 6,3 10,5 3,8 20,6 3,8 9,0 18,4 31,2 BT7 (đ/c 1) 1,4 1,7 3,1 6,1 9,5 3,4 19,0 4,1 6,5 16,2 26,8 ĐS3 1,3 1,6 2,9 5,8 9,2 3,3 18,3 3,6 8,9 17,9 30,4 ĐS1 (đ/c 2) 1,2 1,5 2,7 5,4 8,5 3,1 17,0 3,1 5,9 17,3 26,3 LDS0,01 - - 0,05 - - - 0,15 0,26 LSD0,05 - - 0,03 - - - 0,08 0,21 Kết quả đánh giá tại Trạm Khảo nghiệm giống cây trồng Văn Lâm, Hưng Yên vụ Xuân 2015 86 Khả năng tích lũy chất khô của 2 giống lúa trong điều kiện vụ Xuân được trình bày ở bảng 3.14 cho thấy: Ở giai đoạn đẻ nhánh khả năng tích lũy chất khô của các giống chênh lệch không lớn, dao động từ 2,7 đến 3,2 gam/khóm, trong đó, hàm lượng chất khô có ở trong thân là 1,5 đến 1,8 gam/khóm; giai đoạn trỗ bông, khối lượng chất khô của các giống có sự khác nhau rõ rệt. Giống BH 9 là 20,6 gam chất khô trên khóm, cao hơn Bắc thơm 7 là 1,6 gam/khóm. Trong đó hàm lượng chất khô ở thân chiếm 51,4%. Giống ĐS3 có khối lượng chất khô ở giai đoạn trỗ bông là 18,3 gam/khóm, cao hơn đối chứng ĐS1 là 1,3 gam/khóm. Trong đó, khối lượng chất khô có trong thân là 9,2 gam/khóm, chiếm 50,4%. Cả hai giống có sự khác biệt về khối lượng chất khô ở giai đoạn trỗ bông so với đối chứng tương ứng ở mức độ tin cậy có ý nghĩa là 99,0%; Giai đoạn chín hoàn toàn, khối lượng chất khô của giống BH 9 là 31,2 gam/khóm, trong đó bông là 18,4 gam/khóm (chiếm 59% tổng khối lượng) cao hơn giống đối chứng Bắc thơm 7 là 4,4 gam/khóm (26,8 gam/khóm; chiếm 60,4%). Giống ĐS3 có khối lượng chất khô là 30,4 gam/khóm. Khối lượng chất khô trên bông của giống ĐS3 là 17,9 (chiếm 58,9% của tổng khối lượng chất khô), cao hơn giống đối chứng 2 là 4,1 gam (26,3 gam/khóm; chiếm 65,8%). Ở giai đoạn này, hai giống Bắc hương 9 và ĐS3 có khối lượng chất khô đều cao hơn đối chứng ở mức đáng tin cậy là 99,0%. 3.2.3. Kết quả đánh giá độ thuần đồng ruộng và các yếu tố cấu thành năng suất của 2 giống ĐS3 và BH 9 Kết quả đánh giá độ thuần đồng ruộng và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa ĐS3 và BH 9 trình bày tại bảng 3.15 cho thấy: Giống ĐS3 sinh trưởng phát triển tốt; số bông/khóm, khối lượng 1000 hạt cao hơn so với giống ĐS1, có số hạt/bông cao hơn ĐS1 trong điều kiện vụ Xuân nhưng lại thấp hơn ĐS1 trong điều kiện vụ Mùa, tỷ lệ lép của giống ĐS3 tương đương và thấp hơn so với giống ĐS1. Giống có độ thuần ổn định, quần thể đồng đều. Giống lúa BH9 có các yếu tố cấu thành năng suất khá cao. Trong vụ 87 Xuân, số bông hữu hiệu/khóm của giống đạt 4,7- 4,9 bông/m2, tương đương với giống BT7; số hạt/bông: 146-152 hạt, tỷ lệ hạt lép: 13,3-15,9 %; khối lượng 1000 hạt 24,8-25 g. Tương ứng trong điều kiện vụ Mùa, giống lúa BH 9 có số bông/khóm là 4,6 bông, số hạt/bông: 163 hạt. Bảng 3.15. Độ thuần đồng ruộng và các yếu tố cấu thành năng suất của giống ĐS3 và BH9 năm 2014-2015 Vụ Tên giống Độ thuần (điểm) Số bông /Khóm Số hạt /bông Tỷ lệ lép (%) KL 1000 hạt (g) Xuân 2014 ĐS3 1 4,9 115 10,7 25,7 ĐS1 (đ/c) 1 4,7 124 11,6 26,0 BH9 1 4,7 146 15,9 25,0 BT7 (đ/c) 1 4,7 157 13,4 19,3 Mùa 2014 ĐS3 1 5,2 134 13,5 26,2 ĐS1 (đ/c) 1 5,0 129 13,2 25,8 BH9 1 4,6 163 18,9 24,6 BT7 (đ/c) 1 5,2 145 14,2 18,7 Xuân 2015 ĐS3 3 5,2 157 11,8 25,0 ĐS1 (đ/c) 1 5,0 133 14,3 25,4 BH9 1 4,9 152 13,3 24,8 BT7 (đ/c) 1 4,9 158 10,4 19,5 Kết quả đánh giá tại Trạm Khảo nghiệm giống cây trồng Văn Lâm, Hưng Yên 3.2.4. Kết quả đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống lúa ĐS3 và BH9 Kết quả đánh giá tình hình nhiễm sâu bệnh hại của giống BH 9 và ĐS3 trong điều kiện thí nghiệm đồng ruộng (có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật) trình bày ở bảng 3.16 cho thấy giống ĐS3 nhiễm nhẹ các loại sâu bệnh hại; trong điều kiện vụ Xuân giống chống chịu các loại sâu bệnh hại chính tương đương với giống đối chứng ĐS1; vụ Mùa nhiễm nhẹ sâu đục thân hơn giống ĐS1. 88 Giống lúa BH 9 nhiễm nhẹ một số loại sâu bệnh hại như bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn, rầy nâu; trong điều kiện vụ Xuân; giống nhiễm nhẹ bệnh đạo ôn, vụ Mùa nhiễm nhẹ đến trung bình bệnh bạc lá (điểm 3-5), cả 2 vụ đều nhiễm nhẹ rầy nâu (điểm 1-3). Cả hai giống có khả năng chống đổ tốt, khả năng thâm canh cao. Bảng 3.16. Mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống đổ của 2 giống ĐS3 và BH9 tại các điểm năm 2014-2015 (điểm) Vụ Tên giống Bệnh đạo ôn hại lá Bệnh đạo ôn cổ bông Bệnh bạc lá Bệnh khô vằn Sâu đục thân Sâu cuốn lá Rầy nâu Chống đổ Xuân 2014 ĐS3 0-1 0-1 0-1 3-5 0-1 1-3 1-3 1 ĐS1 (đ/c) 0-1 0-1 0-1 3-5 0-1 1-3 1-3 1 BH9 0-1 0-1 1-3 1-3 0-1 1-3 0-1 1 BT7 (đ/c) 1-3 0-1 1-3 1-3 0-1 1-3 0-1 1 Mùa 2014 ĐS3 0-1 0-1 0-1 3-5 0-1 3-5 1-3 1 ĐS1 (đ/c) 0-1 0-1 0-1 1-3 3-5 3-5 1-3 1 BH9 0-1 0-1 3-5 3-5 1-3 1-3 1-3 1 BT7 (đ/c) 1-3 0-1 3-5 3-5 1-3 1-3 1-3 1 Xuân 2015 ĐS3 0-1 1-3 0-1 1-3 0-1 0-1 0-1 1 ĐS1 (đ/c) 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 1 BH9 0-1 0-1 0-1 1-3 0-1 1-3 0-1 1 BT7 (đ/c) 1-3 0-1 1-3 1-3 0-1 1-3 0-1 1 Kết quả đánh giá tại Trạm Khảo nghiệm giống cây trồng Văn Lâm, Hưng Yên Để đánh giá chắc chắn khả năng chống chịu sâu bệnh, giống lúa BH 9 được gửi Viện Bảo vệ thực vật để đánh giá phản ứng của giống với rầy nâu, bệnh đạo ôn và bệnh bạc lá. Trong đó nguồn rầy nâu được thu thập tại Hải Hậu-Nam Định thuộc biotype 2, nguồn bệnh đạo ôn là nòi đạo ôn thu thập tại Hải Hậu- Nam Định, nguồn vi khuẩn bạc lá: Type 5 của Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Kết quả cho thấy giống có đặc tính chống chịu trung bình, kháng vừa với rầy nâu, nhiễm vừa với bệnh bạc lá và bệnh đạo ôn. Kết quả 89 thể hiện ở bảng 3.17, 3.18, 3.19. Bảng 3.17. Phản ứng của giống lúa BH9 đối với rầy nâu TT Tên giống Cấp hại Mức kháng Giống đánh giá BH9 5,0 Kháng vừa Đối chứng nhiễm TN 1 9,0 Nhiễm nặng Đối chứng Kháng Ptb33 3,0 Kháng cao Bảng 3.18. Phản ứng của giống lúa BH9 đối với bệnh đạo ôn TT Tên giống Cấp hại Mức kháng Giống đánh giá BH9 Cấp 5,6 Nhiễm Đối chứng nhiễm B40 Cấp 9 Nhiễm nặng Đối chứng Kháng Tẻ tép Cấp 1 Kháng cao Bảng 3.19. Phản ứng của giống lúa BH9 đối với bệnh bạc lá TT Tên giống Cấp hại Mức kháng Giống đánh giá BH9 Cấp 5,3 Nhiễm vừa Đối chứng nhiễm TN1 Cấp 9 Nhiễm nặng Đối chứng Kháng IRBB7 Cấp 3 Kháng 3.2.5. Kết quả đánh giá năng suất của giống BH9 và ĐS3 tại các điểm Kết quả đánh giá năng suất của giống BH 9 và ĐS3 được trình bầy ở bảng 3.20 cho thấy: Trong điều kiện vụ Xuân, năng suất trung bình của giống ĐS3 tại 3 điểm Hưng Yên, Hải Dương và Thái Bình đạt từ 5,0 -5,89 tấn/ha, tương đương giống ĐS1, đạt cao nhất tại Hưng Yên (5,85 tấn/ha vụ Xuân 2014 và 5,89 tấn/ha trong vụ Xuân 2015). Vụ Xuân 2014, tại 3 điểm đánh giá giống ĐS3 năng suất trung bình kém hơn giống đối chứng ĐS1 3 tạ/ha, có 2 điểm Hưng Yên và Thái bình có năng suất bằng giống đối chứng; giống BH 9, năng suất trung bình tại 3 điểm đều cao hơn giống Bắc thơm 7 khoảng 4,5 tạ/ha, trong đó tại Hưng Yên giống có năng suất cao nhất và vượt giống đối chứng khoảng 20%. 90 Bảng 3.20. Năng suất của 2 giống ĐS3 và BH9 tại các điểm (tấn/ha) Tên giống Điểm đánh giá Bình quân Hƣng Yên Hải Dƣơng Thái Bình Vụ Xuân 2014 ĐS3 5,85 5,03 4,10 5,00 ĐS1 (đ/c) 5,89 5,80* 4,10 5,30* CV(%) 5,9 6,4 8,5 LSD0,05 0,533 0,535 0,549 BH9 6,02* 5,02 4,73 5,26* BT7 (đ/c) 4,77 5,02 4,67 4,82 CV(%) 5,5 8,5 3,9 LSD0,05 0,497 0,768 0,302 Vụ Mùa 2014 ĐS3 5,01 5,59 5,43 5,34 ĐS1 (đ/c) 5,76* 5,82* 5,93* 5,84* CV(%) 6,2 5,4 6,2 LSD0,05 0,508 0,482 0,539 BH9 5,90* 5,51* 3,13 4,85* BT7 (đ/c) 5,36 4,99 3,36 4,57 CV(%) 5,6 4,6 4,8 LSD0,05 0,547 0,453 0,283 Vụ Xuân 2015 ĐS3 6,51* 7,21* 3,96 5,90* ĐS1 (đ/c) 6,13 7,01 4,40* 5,84 CV(%) 6,2 6,1 7,9 LSD0,05 0,635 0,626 0,615 BH9 6,72* 7,14* 5,62* 6,50* BT7 (đ/c) 5,50 5,96 4,90 5,45 CV(%) 6,3 5,4 5,7 LSD0,05 0,661 0,607 0,483 Ghi chú: dấu *: năng suất cao nhất tại các điểm đánh giá 91 Vụ Mùa 2014, năng suất trung bình của giống ĐS3 đạt 5,34 tấn/ha gần tương đương với giống đối chứng ĐS1 (5,84 tấn/ha); giống BH 9 có năng suất trung bình tại 3 điểm đạt 4,85 tấn/ha, vượt giống Bắc thơm 7 khoảng 6,2%. Vụ Xuân 2015, năng suất trung bình của giống ĐS3 đạt 5,90 tấn/ha, cao hơn giống đối chứng ĐS1 khoảng 2%; giống BH 9 có năng suất trung bình tại 3 điểm đạt 6,50 tấn/ha, vượt giống Bắc thơm 7 khoảng 16,2%. 3.2.6. Kết quả đánh giá chỉ tiêu chất lượng gạo của 2 giống lúa BH9 và ĐS3 Bảng 3.21. Một số chỉ tiêu chất lƣợng gạo của giống ĐS3 và BH9 Tên giống Chỉ tiêu ĐS3 ĐS1 (đ/c) BH9 BT7 (đ/c) Tỷ lệ gạo lật (%) 81,81 81,18 78,79 77,67 Tỷ lệ gạo xát (%) 63,90 57,70 64,06 67,55 Tỷ lệ gạo nguyên/gạo xát (%) 59,94 54,54 45,97 66,02 Chiều dài hạt gạo (mm) 4,73 4,80 6,42 5,44 Tỷ lệ dài/rộng 1,63 1,61 2,83 2,56 Độ bền gel Mềm Mềm Mềm Mềm Nhiệt độ hoá hồ (mức) TB TB TB TB Tỷ lệ trắng trong (%) 12,20 7,18 82,45 68,38 Độ trắng bạc TB TB Hơi bạc Hơi bạc Hàm lượng Amylose (%) 16,26 16,93 14,4 14,2 Mẫu thóc phân tích được lấy vụ Xuân năm 2014 tại Hưng Yên Kết quả đánh giá các chỉ tiêu về chất lượng gạo bảng 3.21 cho thấy: Giống ĐS3 có chất lượng xay xát tốt thể hiện qua tỷ lệ của cả 3 loại gạo (gạo lật, gạo xát và gạo nguyên) đều cao hơn so với giống đối chứng ĐS1. Hàm lượng Amylose thấp hơn so với giống đối chứng ĐS1, rất phù hợp với mục tiêu chọn tạo giống đạt tiêu chuẩn chất lượng phục vụ nội tiêu và xuất khẩu cho thị trường có nhu cầu gạo Japonica (loại có hàm lượng amylose dưới 20%). Đối với giống BH 9, kết quả phân tích cho thấy giống có tỷ lệ gạo lật đạt 92 78,97%, tỷ lệ gạo xát: 64,06%, tỷ lệ gạo nguyên: 45,97%, hình dạng hạt gạo thon dài, tỷ lệ D/R đạt 2,83; chiều dài hạt gạo đạt 6,42 mm, dài hơn giống BT7; gạo trong, ít bạc bụng, tỷ lệ trắng trong đạt 82,45%, cao hơn giống BT7; hàm lượng amylose 14,4%, nhiệt độ hóa hồ trung bình, tương đương giống BT7. 3.2.7. Kết quả đánh giá chất lượng cơm của giống ĐS3 và BH9 Kết quả đánh giá thể hiện ở bảng 3.22 cho thấy giống BH 9 có chất lượng cơm tốt tương đương giống Bắc thơm 7; cơm mềm (điểm 4), độ trắng (điểm 4,9), mùi thơm (điểm 3,1); điểm tổng hợp đạt 16 điểm. Đặc biệt vị ngon của cơm đạt điểm 4 cao hơn giống Bắc thơm 7 (3,7 điểm). Bảng 3.22. Chất lƣợng cơm của 2 giống ĐS3 và BH9 vụ Xuân 2014 Đơn vị tính: điểm TT Tên giống Mùi Độ mềm dẻo Độ trắng Vị ngon Điểm tổng hợp Xếp hạng chất lƣợng 1 ĐS3 2,1 3,9 5 2,4 13,4 Khá 2 ĐS1 (đ/c) 2 4,3 5 2,1 13,4 Khá 3 BH9 3,1 4,0 4,9 4,0 16,0 Khá 4 BT7 (đ/c) 4,0 3,9 4,9 3,7 16,5 Khá Giống ĐS3 có chất lượng cơm tương đương giống ĐS1, mùi 2,1 điểm, cơm mềm 3,9 điểm, độ trắng 5 điểm, điểm tổng hợp 13,4 điểm tương đương giống đối chứng ĐS1; riêng cơm của giống ĐS3 có vị ngon hơn so với ĐS1 (ĐS3 đạt 2,4 điểm, ĐS1 đạt 2,1 điểm). Tóm lại: Qua 3 vụ đánh giá khả năng thích ứng của 2 giống lúa triển vọng tại 3 tỉnh đại diện vùng đồng bằng sông Hồng cho thấy giống ĐS3 được đánh giá có nhiều đặc điểm nông học tốt (mạ khỏe, cứng cây, trỗ thoát, độ thuần của giống cao), thời gian sinh trưởng ngắn hơn so với giống đối chứng ĐS1, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất trong cả vụ Xuân và vụ Mùa đều tương đương hoặc cao hơn so với giống ĐS1 và khá ổn định qua các vùng 93 sinh thái, tại các điểm thí nghiệm giống nhiễm nhẹ đối với một số sâu bệnh hại chính; giống ĐS3 có các chỉ tiêu về chất lượng xay xát tốt, cơm mềm, trắng, bóng và ngon cơm và cơ bản các chỉ tiêu về chất lượng gạo và cơm đều tương đương hoặc cao hơn so với giống đối chứng ĐS1. Giống lúa BH 9 thuộc nhóm ngắn ngày, TGST vụ Xuân 130-135 ngày, vụ Mùa 104-107 ngày, các chỉ tiêu sinh trưởng khá, độ thuần cao, tương đương giống Bắc thơm 7, năng suất trung bình tại các điểm cao hơn giống BT7 từ 9,1- 19,0%; giống nhiễm nhẹ đến trung bình một số loại sâu bệnh hại chính như đạo ôn, bạc lá, rầy nâu, chất lượng cơm gạo khá, cơm có mùi thơm vừa, mềm dẻo và ngon, xếp hạng chất lượng khá, tương đương giống BT7. 3.2.8. Kết quả đánh giá độ ổn định năng suất của 2 giống lúa ĐS3 và Bắc hương 9 qua 2 năm 2014 và 2015 Dùng phương pháp phân tích hồi quy của Eberhart & Russel (1966) để xác định tính ổn định của một nhóm kiểu gen trong một số môi trường nhất định. Hiệu số giữa giá trị trung bình về năng suất (hay bất kỳ một tính trạng nào khác) của các kiểu gen ở mỗi môi trường so với giá trị trung bình chung được gọi là chỉ số môi trường. Năng suất của mỗi kiểu gen được hồi quy với chỉ số môi trường tương ứng để đánh giá phản ứng của các kiểu gen với môi trường thay đổi và ước lượng độ lệch so với đường hổi quy (Eberhart & Russel, 1966). Một kiểu gen mong muốn là kiểu gen có năng suất trung bình cao, hệ số hồi quy bằng 1 và độ lệch so với đường hồi quy bằng 0.
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_xac_dinh_giong_lua_chat_luong_ngan_ngay_v.pdf
1. thong tin luan an (tieng viet).pdf
2. thong tin luan an (tieng anh).pdf
TOM TAT TIENG ANH.pdf
TOM TAT TIENG VIET.pdf