Luận án Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật canh tác đậu xanh ở Nghệ An và Hà Tĩnh

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật canh tác đậu xanh ở Nghệ An và Hà Tĩnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật canh tác đậu xanh ở Nghệ An và Hà Tĩnh

iữa công thức để hạn và có tưới trong cùng một thời kỳ thì cường độ quang hợp chênh lệch rõ rệt (bảng 3.18). Ở thời kỳ cây bắt đầu ra hoa, sau 11 ngày để hạn, cường độ quang hợp của 2 giống giảm rất rõ rệt biểu hiện ở giống NTB02 chỉ đạt 92 2,79µmolCO2/m 2/s so với 10,51µmolCO2/m 2/s trong điều kiện có tưới. Giá trị tương ứng đối với giống ĐXVN5 là 2,23µmolCO2/m 2/s và 10,66µmolCO2/m 2/s. Bước sang thời kỳ hoa nở rộ, ở công thức để hạn cường độ quang hợp đã giảm xuống chỉ còn 1,77µmolCO2/m 2/s đối với giống NTB02 và 1,61µmolCO2/m 2/s đối với giống ĐXVN5, trong khi đó tưới nước đẩy đủ cường độ quang hợp cũng có xu hướng giảm xuống thấp hơn so với thời kỳ cây bắt đầu ra hoa và đạt khá cao với giống NTB02 là 8,84µmolCO2/m 2/s và với giống ĐXVN5 là 9,18µmolCO2/m 2/s. Bảng 3.18. Ảnh hưởng của hạn đến cường độ quang hợp và cường độ thoát hơi nước của giống đậu xanh NTB02 và ĐXVN5 Iqh (µmolCO2/m 2/s) Itn (mmolH2O/m 2/s) Thời kỳ gây hạn Tên giống Tưới Hạn Tưới Hạn NTB02 10,51 2,79 3,81 1,48 Thời kỳ bắt đầu ra hoa ĐXVN5 10,66 2,23 3,53 1,56 NTB02 8,84 1,77 3,84 0,92 Thời kỳ ra hoa rộ ĐXVN5 9,18 1,61 3,52 0,84 NTB02 7,14 0,43 2,79 0,41 Thời kỳ quả mẩy ĐXVN5 7,43 0,31 2,87 0,33 Iqh: Cường độ quang hợp (µmolCO2/m 2/s); Itn: Cường độ thoát hơi nước ((mmol H2O/m 2 /s) Đến thời kỳ quả vào mẩy, cường độ quang hợp của 2 giống ở cả hai công thức để hạn và có tưới đều giảm xuống thấp hơn so với hai thời kỳ cây bắt đầu ra hoa và thời kỳ ra hoa rộ, biểu hiện ở công thức tưới nước đầy đủ cường độ quang hợp của giống NTB02 đạt 7,14µmolCO2/m 2/s và giống ĐXVN5 đạt 7,43µmolCO2/m 2/s, cũng tương tự như công thức tưới nước đầy đủ công thức để hạn thời kỳ này cũng có cường độ quang hợp chỉ đạt 0,43µmolCO2/m 2/s đối với giống NTB02 và 0,31µmolCO2/m 2/s đối với giống 93 ĐXVN5. Kết quả trong thí nghiệm này cũng tương tự như những thí nghiệm trước đây (Trần Anh Tuấn và cs., 2007; Vũ Ngọc Thắng và cs., 2008). Cường độ thoát hơi nước của 2 giống ở cả điều kiện có tưới và gây hạn đều giảm dần qua các thời kỳ từ khi cây bắt đầu ra hoa và đạt giá trị thấp vào thời kỳ quả mẩy (bảng 3.18). Gây hạn ở thời kỳ bắt đầu ra hoa giống NTB02 trong điều kiện có tưới cường độ thoát hơi nước đạt 3,81 (mmolH2O/m 2/s), khi để hạn chỉ số này chỉ còn 1,48 (mmolH2O/m 2/s). Đối với giống ĐXVN5 cường độ thoát hơi nước ở công thức có tưới đạt 3,53 (mmolH2O/m 2/s) thì trong điều kiện hạn chỉ đạt 1,56 (mmolH2O/m 2/s). Khi tiến hành để hạn ở thời kỳ cây ra hoa rộ cường độ thoát hơi nước ở công thức có tưới đối với giống NTB02 là 3,84 (mmolH2O/m 2/s), đối với giống ĐXVN5 là 3,52 (mmolH2O/m 2/s). Khi để hạn cường độ thoát hơi nước ở cả 2 giống đều giảm xuống rất thấp chỉ còn tương ứng là 0,92 (mmolH2O/m 2/s) và 0,84 (mmolH2O/m 2/s). Cường độ thoát hơi nước giảm mạnh nhất khi cây bước vào thời kỳ quả vào mẩy, sự chênh lệch giữa công thức có tưới và công thức hạn càng biểu hiện rõ rệt. Trong điều kiện có tưới cường độ thoát hơi nước ở 2 giống chỉ đạt 2,79 (mmolH2O/m 2/s) ở giống NTB02 và 2,87 (mmolH2O/m 2/s) ở giống ĐXVN5. Bên cạnh đó công thức để hạn thì chỉ số này giảm xuống rất thấp, giống NTB02 chỉ đạt 0,41 (mmolH2O/m 2/s) và giống ĐXVN5 chỉ đạt 0,33 (mmolH2O/m 2/s). 3.2.3.4. Ảnh hưởng của hạn đến độ thiếu hụt bão hòa nước và hàm lượng diệp lục trong lá (chỉ số Spad) Độ thiếu hụt bão hòa nước (ĐTHBHN) khác nhau rõ rệt giữa các giống và đặc biệt khác biệt khá cao giữa các điều kiện đủ nước và điều kiện thiếu nước trong cùng một giống (bảng 3.19). Nhìn chung trong điều kiện hạn và có tưới độ thiếu hụt bão hòa nước tăng dần từ thời kỳ bắt đầu ra hoa và đạt giá trị cao vào thời kỳ quả mẩy. Điều đó chứng tỏ, thời kỳ quả mẩy nhu cầu nước 94 của cây là cao nhất, thiếu nước trong thời kỳ này sẽ làm giảm năng suất của cây. Giống ĐXVN5 có độ thiếu hụt bão hòa nước cao hơn so với giống NTB02 là 5,63%. Bảng 3.19. Ảnh hưởng của hạn đến độ thiếu hụt bão hòa nước và hàm lượng diệp lục của giống đậu xanh NTB02 và ĐXVN5 ĐTHBHN (%) Hàm lượng diệp lục (Spad) Thời kỳ gây hạn Tên giống Tưới Hạn Tưới Hạn NTB02 7,15 26,26 43,40 44,66 Thời kỳ bắt đầu ra hoa ĐXVN5 10,15 27,58 41,00 39,80 NTB02 10,30 31,02 46,14 44,36 Thời kỳ ra hoa rộ ĐXVN5 13,40 34,60 39,07 28,35 NTB02 14,90 40,29 46,74 39,12 Thời kỳ quả mẩy ĐXVN5 15,41 45,92 40,46 39,33 ĐTHBHN: Độ thiếu hụt bão hòa nước Hàm lượng diệp lục trong lá không có sự thay đổi rõ rệt qua các thời kỳ ở cả điều kiện hạn và tươi nước đầy đủ (bảng 3.19). Tuy nhiên, ở điều kiện hạn hàm lượng diệp lục trong lá có xu hướng thấp hơn so với điều kiện tưới nước đầy đủ. Mức độ ảnh hưởng của giống NTB02 ở các thời kỳ chênh lệch không nhiều. Trong khi đó giống ĐXVN5 lại bị ảnh hưởng lớn ở thời kỳ ra hoa rộ hàm lượng diệp lục trong lá đạt 28,35 Spad. 3.2.3.5. Ảnh hưởng của hạn đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu xanh NTB02 và ĐXVN5 Thiếu nước ở tất cả các thời kỳ đều ảnh hưởng tới tổng số quả trên cây nhưng thiếu nước ở thời kỳ ra hoa rộ ảnh hưởng rõ rệt nhất. Tuy nhiên thiếu nước ở thời kỳ bắt đầu ra hoa và ra hoa rộ không ảnh hưởng đến khối lượng 1.000 hạt so với thiếu nước ở giai đoạn sau (bảng 3.20). Trong khi đó khối 95 lượng hạt giảm rất lớn khi cây bị hạn ở giai đoạn quả mẩy so với tưới nước đầy đủ dẫn đến năng suất cá thể bị ảnh hưởng đáng kể. Thiếu nước ở thời kỳ cây bắt đầu ra hoa đã làm giảm đáng kể tỷ lệ đậu quả ảnh hưởng đến năng suất cũng như mức độ suy giảm năng suất của cây. Giống NTB02 trong điều kiện tưới nước đầy đủ năng suất cá thể đạt 4,65g, trong điều kiện hạn năng suất cá thể giảm 30,94% chỉ còn 3,21g. Giống ĐXVN5 trong điều kiện hạn năng suất là 2,78g giảm 40,95% so với trong điều kiện tưới nước đầy đủ. Để hạn thời kỳ cây ra hoa rộ không những làm giảm khả năng đậu quả mà khối lượng hạt cũng bị ảnh hưởng. Do đó, mức suy giảm năng suất cá thể ở thời kỳ này là khá cao. Giống NTB02 suy giảm năng suất 46,26 %, giống ĐXVN5 suy giảm năng suất 48,04 % so với công thức tưới nước đầy đủ. Đến thời kỳ quả mẩy, hạn làm giảm năng suất nhiều nhất do giảm khối lượng 1.000 hạt và tăng tỷ lệ hạt lép. Giống NTB02 ở công thức tưới nước đầy đủ năng suất cá thể đạt 4,62 g, ở công thức để hạn giảm 56,62 % chỉ còn 2,00 g. Giống ĐXVN5, trong điều kiện hạn năng suất cá thể chỉ đạt 1,81 g suy giảm 61,01 % so với trong điều kiện tưới nước đầy đủ đạt 4,65 g. Như vậy, trong cả 3 thời kỳ để hạn thì thời kỳ quả mẩy có mức suy giảm năng suất lớn nhất chứng tỏ ở thời kỳ này khả năng chống chịu với điều kiện hạn hán của cây là kém nhất. Tương tự như những nghiên cứu trước đây (Dorgan et al., 2007; Trần Anh Tuấn và cs., 2007; Vũ Ngọc Thắng và cs., 2008). Nếu xét theo thời kỳ gây hạn, khối lượng 1.000 hạt và năng suất cá thể đều giảm khác nhau ở mức tin cây (P<0,05), được xếp theo thứ tự: thời kỳ quả mẩy, thời kỳ ra hoa rộ và tiếp đến là thời kỳ bắt đầu ra hoa. Giữa 2 giống tham gia thí nghiệm thì giống NTB02 có mức suy giảm năng suất thấp hơn giống ĐXVN5 trong cùng điều kiện, điều này cho thấy giống NTB02 có khả năng chịu hạn tốt hơn giống ĐXVN5. 96 Tóm lại: Thiếu nước ở ba thời kỳ (bắt đầu ra hoa; ra hoa rộ và quả mẩy) của hai giống đậu xanh NTB02 và ĐXVN5 làm giảm rõ rệt đến các chỉ tiêu sinh trưởng, cường độ quang hợp, cường độ thoát hơi nước, tăng sự thiếu hụt bão hoàn nước, làm giảm khối lượng hạt và năng suất cá thể so với điều kiện tưới nước đầy đủ. Nếu hạn ở giai đoạn đầu của thời kỳ sinh trưởng sinh thực cây có khả năng phục hồi tốt hơn và ảnh hưởng tới năng suất nhẹ hơn ở các giai đoạn sau. Sự suy giảm năng suất mạnh nhất khi thiếu nước ở thời kỳ quả mẩy. Kết quả nghiên cứu cho thấy hai giống đậu xanh trong thí nghiệm NTB02 và ĐXVN5, khá mẫn cảm với sự thiếu hụt nước ở thời kỳ sinh trưởng sinh thực bắt đầu từ khi ra hoa tới khi quả mẩy. Gây hạn trong giai đoạn này có thể đánh giá và xác định nhanh các nguồn gen có khả năng chịu hạn phục vụ cho chương trình chọn tạo giống Bảng 3.20. Ảnh hưởng của hạn đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu xanh NTB02 và ĐXVN5 Tổng số quả/cây (quả) P1.000 hạt (g) Năng suất cá thể (g/cây) Thời kỳ gây hạn Tên giống Tưới Hạn Tưới Hạn Tưới Hạn MSGNS (%) NTB02 13,4 8,2 60,3 58,9 4,65 3,21 30,94 Thời kỳ bắt đầu ra hoa ĐXVN5 11,0 6,8 55,5 54,4 4,71 2,78 40,95 NTB02 12,6 7,2 61,6 57,9 4,81 2,58 46,26 Thời kỳ ra hoa rộ ĐXVN5 10,4 6,2 59,8 53,2 4,73 2,46 48,04 NTB02 11,8 8,8 64,1 55,5 4,62 2,00 56,62 Thời kỳ quả mẩy ĐXVN5 10,8 8,2 57,4 45,1 4,65 1,81 61,01 MSGNS: Mức suy giảm năng suất 97 3.3. Nghiên cứu một số kỹ thuật canh tác chính cho các giống đậu xanh triển vọng tại Nghệ An và Hà Tĩnh 3.3.1. Nghiên cứu xác định thời vụ trồng thích hợp cho giống đậu xanh ĐX14 Ở các tỉnh Bắc Trung Bộ nói chung và Nghệ An, Hà Tĩnh nói riêng, đậu xanh được nông dân sản xuất trong vụ hè sau khi thu hoạch lạc xuân hay ngô Xuân là chủ yếu và sau đậu xanh là ngô thu đông. Tuy nhiên, để xác định được khung thời vụ đạt năng suất cao nhất thì cần có những nghiên cứu khoa học để làm cơ sở khuyến cáo cho sản xuất, tránh tình trạng nông dân gieo trồng đậu xanh tự phát, thiếu tập trung như hiện nay. Qua điều tra đánh giá thời vụ gieo trồng đậu xanh ở 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh thường tập trung gieo trồng từ 20-28/6 hàng năm hay xung quanh 5/5 âm lịch. Thời vụ gieo trồng đậu xanh từ 20-28/6 hàng năm chỉ thích hợp với giống đậu tằm địa phương thời gian sinh trưởng ngắn trung bình 60 ngày, hiện nay trong sản xuất đã bổ sung một số giống đậu xanh mới ĐX11; ĐX208; KP11 thời gian sinh trưởng 70-75 ngày. Với thời gian gieo đậu xanh như trên các giống đậu mới bị ảnh hưởng lớn về năng suất giai đoạn thu hoạch quả đợt 2 và đợt 3 do mưa nhiều. Trong khuôn khổ của nội dung nghiên cứu này, chúng tôi nghiên cứu đánh giá một số thời vụ gieo trồng đậu xanh để tìm ra thời vụ thích hợp cho các giống đậu xanh mới. Đề tài sẽ tập trung theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu có liên quan giữa năng suất với thời vụ trồng cũng như thời vụ gieo hợp lý cho các cây trồng khác trong cơ cấu cây trồng của địa phương như sau: 3.3.1.1. Thời gian sinh trưởng của giống đậu xanh ĐX14 Đánh giá ảnh hưởng của các thời vụ gieo trồng đến quá trình sinh trưởng đậu xanh ĐX14 sẽ là cơ sở để xây dựng cơ cấu mùa vụ đạt hiệu quả kinh tế cao. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.21 cho thấy: Thời 98 gian từ mọc đến ra hoa của các thời vụ gieo trồng khác nhau có sự biến động không đáng kể, gieo đậu xanh ở thời vụ muộn thì thời gian từ mọc đến ra hoa ngắn hơn so với gieo ở thời vụ sớm. Thời gian sinh trưởng của giống đậu xanh ĐX14 tại 2 điểm nghiên cứu Nghệ An và Hà Tĩnh qua 2 năm đánh giá cho thấy: Tại Nghệ An thời gian sinh trưởng của giống đậu xanh ĐX14 biến động từ 72-75 ngày, gieo đậu xanh ở thời vụ 8/6 và 15/6 thời gian sinh trưởng của đậu xanh dài hơn 3 ngày so với gieo đậu xanh ở thời vụ muộn. Tại Hà Tĩnh thời gian sinh trưởng của đậu xanh biến động từ 73-76 ngày, gieo đậu xanh ở thời vụ 8/6 thời gian sinh trưởng dài nhất 76 ngày. Bảng 3.21. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến thời gian sinh trưởng của giống đậu xanh ĐX14 (ngày) Thời gian từ mọc - ra hoa TGST Thời vụ Nghệ An Hà Tĩnh Nghệ An Hà Tĩnh 8/6 37 39 75 76 15/6 37 38 75 75 22/6 (đ/c) 37 38 72 75 29/6 36 37 72 73 6/7 36 37 72 73 (số liệu trung bình năm 2012, 2013) 3.3.1.2. Đặc điểm nông học của giống đậu xanh ĐX14 Kết quả đánh giá một số đặc điểm nông học của giống đậu xanh ĐX14 trong vụ hè khi gieo ở các thời điểm khác nhau được trình bày ở bảng 3.22 cho thấy: Chiều cao cây của giống đậu xanh ĐX14 tại Nghệ An biến động từ 63,1-68,5 cm, gieo đậu xanh ở thời vụ sớm 8/6 chiều cao cây đạt cao nhất (68,5 cm). 99 Tại Hà Tĩnh chiều cao cây biến động từ 56,4 - 60,3 cm, gieo đậu xanh sớm ở thời vụ 8/6 chiều cao cây đậu xanh cũng đạt cao nhất. Chiều cao cây của giống ĐX14 giảm dần theo thời gian gieo muộn dần, thấp nhất ở thời vụ gieo 6/7 (59,8 cm). Tương tự như chiều cao cây số cành cấp 1 trung bình đạt cao nhất cũng ở thời vụ sớm. Bảng 3.22. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến chiều cao cây và số cành cấp I/cây của giống đậu xanh ĐX14 Chiều cao cây (cm) Số cành cấp 1 Thời vụ Nghệ An Hà Tĩnh TB Nghệ An Hà Tĩnh TB 8/6 68,5 60,3 64,4 1,4 0,5 1,0 15/6 67,7 58,7 63,2 0,8 0,5 0,7 22/6 (đ/c) 67,8 57,6 62,7 0,3 0,7 0,5 29/6 65,7 56,9 61,3 0,5 0,4 0,5 6/7 63,1 56,4 59,8 0,9 0,4 0,7 * Số liệu trung bình năm 2012, 2013 3.3.1.3. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống đổ của giống đậu xanh ĐX14 Kết quả được trình bày ở bảng 3.23 cho thấy: Ở các thời vụ gieo khác nhau tại cả hai điểm nghiên cứu, Nghệ An và Hà Tĩnh thì giống ĐX14 không có hiện tượng bị đổ (điểm 1). Mức độ nhiễm bệnh đốm nâu của giống đậu xanh ĐX14 tăng dần theo thời vụ gieo. Ở Nghệ An và Hà Tĩnh điểm bệnh đốm nâu biến động từ 2,0 - 2,7 điểm, thời vụ gieo trồng 8/6 mức độ nhiễm bệnh đốm nâu thấp nhất 2,0 điểm. Mức độ gây hại của sâu đục quả khi gieo trồng đậu xanh ở các thời vụ khác nhau qua 2 năm nghiên cứu cho thấy ở 2 điểm Nghệ An và Hà Tĩnh mức độ gây hại của sâu đục quả ở thời vụ sớm 100 luôn cao hơn so với thời vụ muộn. Tuy nhiên, gieo vào khoảng từ 22-29/6 thì tỷ lệ sâu đục quả thấp hơn so với gieo từ 8-15/6 hoặc muộn hơn từ 29/6 – 6/7. Gieo đậu xanh ở thời vụ 22/6 có tỷ lệ sâu đục quả thấp nhất so với 4 thời vụ cùng đánh giá. Bảng 3.23. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của giống đậu xanh ĐX14 trong vụ hè. Chống đổ (điểm) Bệnh đốm nâu (điểm) Sâu đục quả (%) Thời vụ Nghệ An Hà Tĩnh Nghệ An Hà Tĩnh Nghệ An Hà Tĩnh 8/6 1,0 1,0 2,0 2,0 6,3 7,3 15/6 1,0 1,0 2,1 2,3 6,1 6,7 22/6 (đ/c) 1,0 1,0 2,3 2,7 5,8 5,3 29/6 1,0 1,0 2,7 2,3 5,6 6,6 6/7 1,0 1,0 2,7 2,3 6,0 6,5 * Số liệu trung bình năm 2012, 2013 3.3.1.4. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến các yếu tố cấu thành năng suất giống đậu xanh ĐX14 * Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến các yếu tố cấu thành năng suất giống đậu xanh ĐX14 trong vụ hè tại Nghệ An Kết quả nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất đậu xanh ĐX14 tại Nghệ An được trình bày ở bảng 3.24 cho thấy: Số quả chắc trên cây ở các thời vụ gieo trồng khác nhau thì khác nhau, gieo đậu xanh giống ĐX14 ở thời vụ sớm 8/6 luôn đạt số quả chắc trên cây cao nhất ở các năm 2012 và 2013 lần lượt là 21,7 quả/cây và 18,7 quả/cây. Gieo ở thời vụ muộn 6/7 số quả chắc trên cây đạt thấp nhất 10,0 quả/cây năm 2012 và 14,2 quả/cây năm 2013. 101 Số hạt trên quả trung bình qua 2 năm tại Nghệ An biến động từ 11,7 - 12,2 hạt/quả. Khối lượng 1.000 hạt của giống đậu xanh ĐX14 có sự sai khác đáng kể khi gieo trồng ở các thời vụ khác nhau. Năm 2012 khối lượng 1.000 hạt giống đậu xanh ĐX14 biến động từ 57,9 - 60,6 g, năm 2013 biến động từ 55,6 - 60,0 g. Trồng đậu xanh ở thời vụ 15/6 luôn đạt khối lượng 1.000 hạt cao nhất ở cả 2 năm nghiên cứu. Bảng 3.24. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến các yếu tố cấu thành năng suất giống đậu xanh ĐX14 trong vụ hè tại Nghệ An Số quả chắc/cây (quả) Số hạt/quả (hạt) Khối lượng 1.000 hạt (g) Thời vụ 2012 2013 TB 2012 2013 TB 2012 2013 TB 8/6 21,7 18,7 20,2 12,3 12,1 12,2 60,5 59,7 60,1 15/6 19,8 18,8 19,3 12,1 12,0 12,1 60,6 60,0 60,3 22/6 (đ/c) 17,3 14,6 16,0 12,1 12,0 12,0 60,5 59,4 59,9 29/6 16,7 14,5 15,6 12,0 12,0 12,0 58,8 55,6 57,2 6/7 10,0 14,2 12,1 11,6 11,8 11,7 57,9 55,6 56,7 * Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến các yếu tố cấu thành năng suất giống đậu xanh ĐX14 trong vụ hè tại Hà Tĩnh Các yếu tố cấu thành năng suất của giống đậu xanh ĐX14 tại Hà Tĩnh qua 2 năm nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.25 cho thấy: Số quả chắc trung bình trên cây biến động từ 10,9 - 15,2 quả/cây, thời vụ gieo trồng 8/6 đạt số quả chắc trên cây cao nhất 15,2 quả/cây. Thời vụ gieo trồng muộn 6/7 đạt số quả chắc/cây thấp nhất, trung bình đạt 10,9 quả/cây. 102 Số hạt trên quả của giống đậu xanh ĐX14 tại Hà Tĩnh khi gieo trồng ở các thời vụ khác nhau giảm dần theo thời vụ từ 8/6-6/7, số hạt trên quả trung bình biến động từ 10,2 - 11,0 hạt/quả. Khối lượng 1.000 hạt của giống đậu xanh ĐX14 cũng có sự biến động đáng kể khi gieo trồng ở các thời vụ khác nhau. Khối lượng 1.000 hạt trung bình qua 2 năm biến động từ 58,1 - 61,1 g. Trồng giống đậu xanh ĐX14 ở thời vụ 15/6 đạt khối lượng 1.000 hạt cao nhất 61,1 g. Bảng 3.25. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến các yếu tố cấu thành năng suất giống đậu xanh ĐX14 trong vụ hè tại Hà Tĩnh Số quả chắc/cây (quả) Số hạt/quả (hạt) Khối lượng 1.000 hạt (g) Thời vụ 2012 2013 TB 2012 2013 TB 2012 2013 TB 8/6 16,3 14,1 15,2 11,2 10,8 11,0 60,7 61,1 60,9 15/6 16,8 12,6 14,7 10,8 10,4 10,6 61,6 60,7 61,1 22/6 (đ/c) 11,4 11,7 11,6 10,6 10,3 10,5 58,9 60,0 59,4 29/6 11,8 10,3 11,1 10,3 10,1 10,2 58,1 59,5 58,8 6/7 11,6 10,1 10,9 10,3 10,0 10,2 56,7 59,5 58,1 3.3.1.5. Năng suất thực thu của giống đậu xanh ĐX14 trong vụ hè Kết quả đánh giá ảnh hưởng của thời vụ gieo đến năng suất thực thu của giống đậu xanh ĐX14, được trình bày ở bảng 3.26: Năng suất thực thu của giống đậu xanh ĐX14 tại Nghệ An khi gieo trồng ở 5 thời vụ khác nhau từ 8/6 - 6/7 năm 2012 biến động từ 813 – 1.955 kg/ha. Vượt giới hạn sai khác có ý nghĩa ở mức xác suất 95% so với đối chứng (22/6) chỉ có 2 thời vụ có năng suất thực thu cao hơn là thời vụ gieo (8/6) và (15/6) và năng suất thực thu đạt cao hơn so với đối chứng từ 376 - 647 kg/ha. Trồng đậu xanh giống 103 ĐX14 trong năm 2012 ở thời vụ (8/6) đạt năng suất thực thu cao nhất 1.955 kg/ha. Năng suất thực thu của giống đậu xanh ĐX14 trong năm 2013 tại Nghệ An biến động từ 860 – 1.462 kg/ha. Trồng đậu xanh ở các thời vụ muộn năng suất đậu xanh thấp và thấp hơn so với đối chứng. Năng suất thực thu của các thời vụ (8/6) và (15/6) đạt cao hơn so với đối chứng từ 356 - 421 kg/ha sai khác có ý nghĩa ở mức xác suất 95%.. Bảng 3.26. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến năng suất thực thu của giống đậu xanh ĐX14 trong vụ hè (kg/ha). Nghệ An Hà Tĩnh Thời vụ 2012 2013 TB 2012 2013 TB 8/6 1.955 1.462 1.709 1.992 1.420 1.706 15/6 1.684 1.397 1.541 1.974 1.210 1.592 22/6 (đ/c) 1.308 1.041 1.175 1.036 1.070 1.053 29/6 1.306 906 1.106 1.003 1.020 1.012 6/7 813 860 836 873 1.000 937 CV % 10,69 11,57 10,95 11,15 LSD 5% 284 247 284 240 Tại Hà Tĩnh khi gieo đậu xanh ở 5 khung thời vụ khác nhau trong năm 2012 năng suất đậu xanh biến động từ 873 – 1.992 kg/ha. Gieo trồng đậu xanh muộn ở thời vụ (19/6) và (6/7) ảnh hưởng rất lớn đến năng suất thực thu đậu xanh và năng suất thu được thấp hơn so với đối chứng. Trồng đậu xanh ở thời vụ 8/6 và 15/6 đạt năng suất thực thu cao hơn so với đối chứng từ 938 - 956 kg/ha và vượt giới hạn sai khác có ý nghĩa ở mức xác suất 95%. Mặc dù, ở các thời vụ gieo trồng khác nhau trong vụ hè năm 2013 năng suất thực thu của giống đậu xanh ĐX14 tại Hà Tĩnh có biến động từ 1.000 – 1.420 kg/ha. 104 Nhưng sai khác có ý nghĩa ở mức xác suất 95% chỉ có thời vụ (8/6), năng suất thực thu cao hơn so với đối chứng là 350 kg/ha. Tóm lại: Qua 2 năm nghiên cứu đánh giá tại 2 điểm Nghệ An và Hà Tĩnh ở các thời vụ gieo trồng khác nhau thì thời gian từ mọc đến ra hoa và thời gian sinh trưởng của giống đậu xanh ĐX14 cũng khác nhau. Gieo đậu xanh ở thời vụ sớm thì thời gian từ mọc đến ra hoa kéo dài thêm 1-2 ngày và tổng thời gian sinh trưởng dài hơn 2-3 ngày so với thời vụ gieo muộn vào cuối tháng 6 đầu tháng 7. Gieo giống đậu xanh ĐX14 ở thời vụ sớm 8/6 luôn đạt số quả chắc/cây, số hạt/quả và khối lượng 1.000 hạt cao nhất. Ở thời vụ này năng suất giống đậu xanh ĐX14 đạt cao nhất từ 1.706 – 1.709 kg/ha. Do đó cần bố trí gieo trồng vụ lạc
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_xac_dinh_giong_va_bien_phap_ky_thuat_canh.pdf
LATS tomtat (NNQ) T.Anh.pdf
LATS Tomtat (NNQ) T.Viet.pdf
Trangtin LATS (NNQ).pdf