Luận án Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa thảm, hoa chậu cho Hà Nội

Luận án Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa thảm, hoa chậu cho Hà Nội trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa thảm, hoa chậu cho Hà Nội trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa thảm, hoa chậu cho Hà Nội trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa thảm, hoa chậu cho Hà Nội trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa thảm, hoa chậu cho Hà Nội trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa thảm, hoa chậu cho Hà Nội trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa thảm, hoa chậu cho Hà Nội trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa thảm, hoa chậu cho Hà Nội trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa thảm, hoa chậu cho Hà Nội trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa thảm, hoa chậu cho Hà Nội trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 238 trang nguyenduy 01/10/2025 90
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa thảm, hoa chậu cho Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa thảm, hoa chậu cho Hà Nội

Luận án Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa thảm, hoa chậu cho Hà Nội
3,1 ngày, giống Tô liên T1 Ďối chứng cho thời gian 
này ngắn nhất (13,1 ngày), giống T4 cho thời gian này dài nhất (23,1 ngày), 
tiếp Ďến là giống T6 (22,0 ngày), T3 (20,9 ngày), T2 (20,4 ngày), T5 (20,2 
ngày). Nhìn chung các giống Tô liên nhập nội cho thời gian trang trí ngoài 
sản xuất là dài hơn so với giống Ďối chứng. 
+ Đối với các giống hoa Dừa cạn, sau trồng từ 38,7 - 40,3 ngày các 
giống Ďã ra hoa Ďƣợc 90%, sau trồng từ 68,7 - 71,0 ngày các giống hoa Tô 
liên cho tỷ lệ hoa tàn 10% và sau trồng từ 80,8 - 90,3 các giống cho hoa tàn 
90%. Trong 4 giống Dừa cạn nghiên cứu thì có giống Dừa cạn V4 cho thời 
96 
gian ra hoa 90% là sớm nhất nhƣng cho thời gian hoa tàn 10% và 90% là 
muộn nhất so với các giống, thời gian từ khi ra hoa 90% Ďến khi hoa tàn 10% 
là thời Ďiểm trang trí chính ngoài sản xuất, thời gian này giữa các giống Dừa 
cạn kéo dài từ 29,0 - 32,3 ngày ngày, trong Ďó giống Dừa cạn V4 có thời gian 
này là dài nhất (32,3 ngày). Sau khi hoa tàn 10%, các giống vẫn có thể duy trì 
trang trí Ďƣợc ngoài sản xuất cho Ďến khi hoa tàn 90%, thời gian này giữa các 
giống kéo dài từ 12,1 - 24,3 ngày, trong Ďó giống Dừa cạn V4 cho thời gian 
này cũng dài ngày nhất (24,3 ngày) và giống Dừa cạn V1 Ďối chứng có thời 
gian này ngắn nhất (12,1 ngày). 
+ Đối với các giống hoa Dạ yến thảo, thời gian từ trồng Ďến ra hoa 90% 
là từ 33,0 - 36,0 ngày, trong Ďó giống P5 là ra hoa 90% là sớm nhất (33,0 
ngày) và giống P1 Ďối chứng là ra hoa 90% là muộn nhất (36,0 ngày); thời 
gian từ trồng Ďến hoa tàn 10% từ 68,5 - 70,9 ngày, giống P5 có thời gian hoa 
tàn 10% là muộn nhất (70,9 ngày); thời gian từ trồng Ďến hoa tàn 90% từ 80,3 
- 90,9 ngày, trong Ďó giống P1 Ďối chứng có thời gian hoa tàn 90% là sớm 
nhất (80,3 ngày). Thời gian trang trí ngoài sản xuất của các giống hoa Dạ yến 
thảo kéo dài từ 34,0 - 37,9 ngày, trong Ďó giống P5 có thời gian này dài nhất 
(37,9 ngày), tiếp Ďến là giống P2 (37,0 ngày), P3 (35,2 ngày), P4 (35,0 ngày) 
và ngắn nhất là giống P1 Ďối chứng (34,0 ngày). Từ khi hoa tàn 10% Ďến khi 
tàn 90%, các giống vẫn có thể duy trì trồng và trang trí ngoài sản xuất từ 10,3 
- 21,4 ngày, trong Ďó giống P1 Ďối chứng có thời gian này ngắn nhất (10,3 
ngày), giống P4 có thời gian này dài nhất, tiếp Ďến là giống P5, P3 (19,8 
ngày) và cuối cùng là giống P2 (Ďƣợc 19,0 ngày). 
- Vụ Hè Thu: là thời Ďiểm thuận lợi cho sự sinh trƣởng của các giống 
hoa chịu nóng nhƣ Tô liên, Dừa cạn, cho thời gian từ trồng Ďến ra hoa 90% và 
thời gian từ trồng Ďến hoa tàn của các giống hoa Tô liên và Dừa cạn ở vụ Hè 
Thu là dài ngày hơn so với vụ Xuân Hè và cho thời gian trang trí của các 
97 
giống cũng dài ngày hơn ở vụ Xuân Hè, cụ thể nhƣ sau: 
+ Đối với các giống hoa Tô liên, sau trồng từ 39,8 - 42,0 ngày các 
giống Tô liên ra hoa 90%, trong Ďó giống T2 có thời gian ra hoa 90% là sớm 
nhất. Sau trồng từ 77,6 - 80,4 ngày các giống hoa tàn 10%, giống T2 có thời 
gian hoa tàn là muộn nhất (80,4 ngày), giống T1 Ďối chứng có thời gian hoa 
tàn 10% là sớm nhất (77,6 ngày), nhìn chung thời gian hoa tàn giữa các giống 
nhập nội không có sự chênh lệch nhiều. Sau trồng từ 96,1 - 103,5 ngày các 
giống hoa Ďều tàn 90%. Thời gian từ khi hoa nở 90% Ďến khi tàn 10% là thời 
Ďiểm dùng Ďể trồng trang trí ngoài sản xuất, thời gian này giữa các giống kéo 
dài từ 33,5 - 40,6 ngày, trong Ďó giống T2 có thời gian trang trí lâu nhất (40,6 
ngày), tiếp Ďến là giống T3, T5 (39,2 - 39,0 ngày), giống T6 là 37,0 ngày và 
T4 là 36,7 ngày, giống Ďối chứng T1 có thời gian này ngắn nhất 33,5 ngày. 
Sau khi hoa tàn 10% thì vẫn có thể trồng duy trì và trang trí Ďƣợc ngoài sản 
xuất cho Ďến khi hoa tàn 90%, thời gian này giữa các giống Tô liên kéo dài từ 
18,5 - 24,8 ngày, trong Ďó giống Ďối chứng T1 có thời gian này ngắn nhất, các 
giống nhập nội có thời gian này không có sự chênh lệch nhiều (từ 0,4 - 3,8 
ngày). 
+ Đối với các giống Dừa cạn, sau trồng từ 39,5 - 41,5 ngày các giống 
Ďều ra hoa Ďƣợc 90%, thời gian này giữa các giống không có sự chênh lệch 
nhiều, giống V4 có thời gian ra hoa 90% là sớm nhất (39,5 ngày) và giống V1 
Ďối chứng có thời gian này muộn nhất (41,5 ngày). Sau trồng từ 67,5 - 71,8 
ngày các giống Ďều cho hoa tàn 10%. Thời gian từ khi ra hoa 90% Ďến khi 
hoa tàn 10% giống nào có thời gian này càng dài thì cho thấy giống Ďó có khả 
năng trang trí và duy trì, phát triển và tồn tại ngoài sản xuất là cao, Ďáp ứng 
Ďƣợc yêu cầu trang trí hoa cho mùa hè tại Hà Nội. Đối với các giống hoa Dừa 
cạn thì thời gian này giữa các giống là từ 26,0 - 32,3 ngày, trong Ďó giống V4 
là có thời gian trang trí lâu nhất (32,3 ngày), tiếp Ďến là 2 giống P2, P3 (28,0 - 
98 
28,9 ngày), cuối cùng là giống V1 Ďối chứng cho thời gian này ngắn nhất 
(26,0 ngày). Sau khi hoa tàn 10% thì vẫn có thể tiếp tục sử dụng Ďể duy trì 
trang trí ngoài sản xuất cho Ďến khi hoa tàn 90%, thời gian từ khi hoa tàn 10% 
- 90% giữa các giống Dừa cạn kéo dài từ 21,8 - 23,3 ngày. 
- Vụ Thu Đông: các giống hoa chịu lạnh nhƣ Sô Ďỏ, Phong lữ cho thời 
gian từ trồng Ďến ra hoa 90% và thời gian từ trồng Ďến hoa tàn nhƣ sau: Sau 
trồng từ 33,6 - 37,9 ngày các giống hoa Sô Ďỏ ra hoa Ďƣợc 90%, trong Ďó 
giống S3 ra hoa 90% là sớm nhất và sau từ 45,2 - 47,4 ngày các giống Phong 
lữ ra hoa Ďƣợc 90%, trong Ďó giống G5 có khả năng ra hoa 90% là sớm nhất. 
Thời gian từ trồng Ďến hoa tàn 10% giữa các giống Sô Ďỏ là từ 77,3 - 81,9 
ngày, giữa các giống Phong lữ là từ 62,9 - 65,6 ngày (giống Phong lữ G5 có 
thời gian này là muộn nhất). Thời gian trang trí ngoài sản xuất của các giống 
hoa Sô Ďỏ kéo dài từ 42,0 - 46,3 ngày, trong Ďó giống Sô Ďỏ S3 có thời gian 
này dài nhất (46,3 ngày), giống S1 Ďối chứng có thời gian này ngắn nhất (42,0 
ngày), 3 giống Sô Ďỏ còn lại có thời gian này cũng tƣơng Ďối dài và không có 
sự chênh lệch lớn, giống S2, S5 là 44,0 ngày, giống S4 là 43,1 ngày.Thời gian 
trang trí trồng ngoài sản xuất của các giống hoa Phong lữ kéo dài từ 15,5 - 
20,4 ngày, trong Ďó giống G5 có thời gian này là dài nhất (20,4 ngày) và 
giống G1 Ďối chứng có thời gian này là ngắn nhất (15,5 ngày), 3 giống còn lại 
là G2, G3, G4 có thời gian này là 17,1 ngày, 18,4 ngày và 17,4 ngày. Nhìn 
chung các giống hoa Sô Ďỏ có khả năng trang trí ngoài sản xuất là cao hơn so 
với các giống Phong lữ, cho thời gian trang trí dài hơn so với các giống Phong 
lữ. Thời gian từ khi hoa tàn 10% Ďến 90% của các giống Sô Ďỏ là từ 11,0 - 
21,0 ngày, giống Sô Ďỏ S3 có thời gian này là dài nhất; của các giống Phong 
lữ là từ 12,9 - 20,1 ngày, giống G5 có thời gian này dài nhất; 2 giống Ďối 
chứng S1 và G1 cho thời gian này là ngắn nhất. 
- Vụ Đông Xuân: các giống hoa ƣa lạnh nhƣ Sô Ďỏ, Phong lữ và các 
99 
giống hoa ôn Ďới nhƣ Dạ yến thảo cho thời gian sinh trƣởng phát triển từ trồng 
Ďến ra hoa 90%, thời gian từ trồng Ďến hoa tàn và khả năng trang trí của các 
giống ở vụ Đông Xuân là dài ngày hơn so với vụ Thu Đông, cụ thể nhƣ sau: 
+ Đối với các giống hoa Sô Ďỏ, sau trồng từ 34,1 - 37,0 ngày các giống 
ra hoa Ďƣợc 90%; sau trồng từ 79,2 - 81,7 ngày các giống cho hoa tàn 10%, 
giống S3 có thời gian ra hoa sớm nhất nhƣng thời gian hoa tàn lại muộn nhất, 
chứng tỏ giống S3 có thời gian trang trí ngoài sản xuất là dài ngày nhất (47,6 
ngày). Thời gian từ trồng Ďến hoa tàn 90% giữa các giống là từ 97,7 - 103,9 
ngày, khoảng cách thời gian từ khi hoa tàn 10% Ďến 90% là thời Ďiểm trang 
trí mà hoa rực rỡ nhất, thời gian này giữa các giống kéo dài từ 17,1 - 22,2 
ngày, giống S3 có thời gian này dài nhất, tiếp Ďến là giống S2 (22,0 ngày), S4 
(20,6 ngày), S5 (19,5 ngày) và cuối cùng là S1 Ďối chứng (17,1 ngày). 
+ Đối với các giống hoa Phong lữ, sau trồng từ 47,2 - 50,5 ngày ra hoa 
Ďƣợc 90%; sau trồng từ 67,5 - 73,8 ngày hoa tàn 10%, giống G5 có thời gian 
ra hoa 90% là sớm nhất nhƣng thời gian từ trồng Ďến khi hoa tàn 10% là 
muộn nhất, cho thấy giống G5 có thời gian trồng, trang trí ngoài sản xuất là 
lâu nhất (26,6 ngày). Thời gian từ trồng Ďến khi hoa tàn 90% là từ 82,7 - 94,8 
ngày. Thời gian hoa tàn 10% Ďến 90% càng dài thì các giống cũng có thời 
gian trang trí càng lâu, thời gian này giữa các giống từ 15,5 - 21,0 ngày, trong 
Ďó giống G5 có thời gian này là dài nhất. 
+ Đối với các giống hoa Dạ yến thảo, sau trồng từ 35,0 - 36,3 ngày các 
giống ra hoa Ďƣợc 90%, thời gian này giữa các giống không có sự chênh lệch 
nhiều. Sau trồng từ 68,9 - 79,2 ngày các giống hoa Ďã tàn 10%. Thời gian từ 
lúc ra hoa 90% Ďến khi hoa tàn 10% của các giống hoa dài hay ngắn sẽ quyết 
Ďịnh sự tồn tại của giống hoa Ďó trong sản xuất, giống nào có thời gian này 
dài sẽ có ƣu thế hơn. Đánh giá thời gian này cho thấy các giống hoa Dạ yến 
thảo có thời gian từ ra hoa 90% Ďến khi hoa tàn 10% là từ 33,0 - 42,9 ngày, 
100 
trong Ďó giống Ďối chứng P1 có thời gian này dài nhất 42,9 ngày, tiếp Ďến là 
giống P5 37,5 ngày, giống P4 là 33,7 ngày, giống P2, P3 là 33,0 ngày nhƣng 
Ďếnthời gian từ khi hoa tàn 10% Ďến 90% thì giống P1 Ďối chứng chỉ kéo dài 
Ďƣợc 4,2 ngày trong khi Ďó các giống nhập nội kéo dài Ďƣợc từ 20,0 - 23,5 
ngày, nhƣ vậy cho thấy các giống nhập nội cho thời gian trang trí ngoài sản 
xuất là dài và dài nhất là giống P5 (57,6 ngày). 
Qua Ďánh giá kết quả từ bảng 3.6a và 3.6b cho thấy, nhìn chung, các 
giống hoa nghiên cứu Ďều có thời gian từ trồng Ďến ra nụ, ra hoa sớm hơn so 
với các giống Ďối chứng. Đặc biệt thời gian hoa tàn ở các giống nhập nội Ďều 
có thời gian dài hơn so với các giống Ďối chứng, Ďây có thể xem là một trong 
những chỉ tiêu Ďể ngƣời trồng hoa quyết Ďịnh có sử dụng giống hoa này trong 
sản xuất hay không. 
* Đánh giá quá trình sinh trƣởng của các giống hoa nghiên cứu từ kết 
quả bảng 3.6a và 3.6b cho thấy, trong 25 giống thuộc 5 loại hoa nghiên cứu 
thì vụ Xuân Hè có 3 loại hoa có khả năng sinh trƣởng, phát triển tốt và có khả 
năng trồng trang trí ngoài sản xuất tại Hà Nội là Tô liên, Dừa cạn và Dạ yến 
thảo; tại vụ Hè Thu có hoa Tô liên, Dừa cạn; Vụ Thu Đông có hoa Sô Ďỏ, 
Phong lữ; Vụ Đông Xuân có 3 loại hoa là Sô Ďỏ, Phong lữ và Dạ yến thảo. 
Các giống nhập nội Ďều cho thời gian trang trí ngoài sản xuất dài ngày hơn so 
với các giống Ďối chứng. Trong 6 giống Tô liên nghiên cứu thì giống T6 có 
thời gian duy trì, trồng trang trí ngoài sản xuất qua các thời vụ (Xuân Hè - Hè 
Thu) là dài nhất, từ 61,0 - 62,3 ngày. Trong 4 giống Dừa cạn thì giống V4 có 
thời gian trang trí ngoài sản xuất qua các thời vụ (Xuân Hè - Hè Thu) là cao 
nhất, từ 56,6 - 54,9 ngày. Trong 5 giống Sô Ďỏ nghiên cứu, giống S3 có thời 
gian trồng, trang trí qua các thời vụ (Thu Đông - Đông Xuân) là dài nhất, từ 
67,3 - 69,8 ngày. Trong 5 giống hoa Phong lữ có giống G5 cho thời gian từ 
khi ra hoa 90% Ďến khi hoa tàn 90% ở vụ Thu Đông - Đông Xuân là dài nhất 
101 
40,5 - 47,6 ngày. Trong 5 giống Dạ yến thảo nghiên cứu có giống P5 là cho 
thời gian trồng trang trí ngoài sản xuất qua các thời vụ (Xuân Hè - Đông 
Xuân) là dài nhất 57,7 - 57,6 ngày. 
3.2.2.2 Một số đặc điểm về sinh trưởng của các giống trong thí nghiệm 
Các Ďặc Ďiểm về chiều cao cây, số lá, Ďƣờng kính tán, số cành cấp 
1/cây...là những chỉ tiêu quan trọng Ďể Ďánh giá năng suất, chất lƣợng cành 
mang hoa. Kết quả Ďánh giá chỉ tiêu này Ďƣợc trình bày ở bảng 3.7, 3.8. 
Kết quả từ bảng 3.7 và hình 3.3 (a,b,c) cho thấy: 
- Chiều cao cây: là một trong những Ďặc trƣng hình thái cơ bản Ďể phân 
biệt giống, nó biểu hiện Ďặc tính di truyền và chịu tác Ďộng của Ďiều kịên 
ngoại cảnh, Ďồng thời cũng phản ánh sát thực tình hình sinh trƣởng, khả năng 
phân cành, khả năng tiếp nhận ánh sáng và liên quan Ďến sự ra hoa của cây. 
Riêng Ďối với giống hoa chậu, hoa thảm chiều cao cây có ảnh hƣởng rất 
quan trọng Ďến khả năng duy trì ngoài sản xuất, nhìn chung cây càng cao thì 
càng bất lợi, rất dễ bị Ďổ và phải mất công cắm cọc làm dàn vừa thêm chi phí 
sản xuất vừa làm giảm vẻ Ďẹp thẩm mỹ cho cảnh quan môi trƣờng, nên hiện 
nay xu hƣớng chọn những giống có chiều cao thấp Ďƣợc Ďặt ở vị trí hàng Ďầu. 
- Số lá: là chỉ tiêu Ďánh giá sự sinh trƣởng của cây, trong suốt quá trình 
sống, số lá tăng dần và Ďạt cực Ďại cho Ďến khi cây bắt Ďầu ra nụ, ra hoa kết 
thúc thời kỳ sinh trƣởng dinh dƣỡng chuyển sang thời kỳ sinh trƣởng sinh thực. 
Ngoài ra số lá trên cây còn mang Ďặc tính di truyền của giống và chịu tác Ďộng 
của Ďiều kiện ngoại cảnh. Do vậy việc thay Ďổi số lá trên cây cũng chịu sự biến 
Ďộng của ngoại cảnh và còn bị chi phối bởi chiều cao cây. Nắm vững quy luật 
ra lá của các giống cho phép ta có thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật thích 
hợp, tạo Ďiều kiện thuận lợi cho cây ra lá và nuôi dƣỡng bộ lá tốt nhất Ďể tạo 
nên các sản phẩm quang hợp cho năng suất chất lƣợng hoa cao nhất. 
102 
Bảng 3.7. Một số đặc điểm sinh trưởng của các giống nghiên cứu 
(HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2011 - 2012) 
Giống 
nghiên cứu 
Chiều cao cây (cm) Số lá/cây (lá) 
XH HT TĐ ĐX XH HT TĐ ĐX 
Tô 
liên 
T1(Ď/c) 42,9 46,3 - - 17,1 18,0 - - 
T2 33,3 35,5 - - 17,3 18,6 - - 
T3 34,1 37,3 - - 17,9 20,6 - - 
T4 34,7 36,9 - - 17,6 19,2 - - 
T5 35,9 37,0 - - 18,2 18,7 - - 
T6 35,4 36,3 - - 17,4 19,0 - - 
CV(%) 3,6 4,3 - - 2,3 4,4 - - 
LSD0,05 0,46 0,99 - - 0,35 0,51 - - 
Dừa 
cạn 
V1(Ď/c) 36,1 47.9 17.5 18.9 
V2 33,9 35,5 23,3 23,8 
V3 32,5 36,3 22,6 24,0 
V4 30,8 32,9 22,4 24,7 
CV(%) 3,4 3,9 4,2 5,0 
LSD0,05 1,25 1,98 1,80 2,26 
Sô Ďỏ 
S1(Ď/c) - 39,1 40,9 - 15,3 16,8 
S2 - 29,2 31,8 - 16,8 18,0 
S3 - 26,3 28,2 - 15,3 17,5 
S4 - 27,7 33,2 - 16,0 18,5 
S5 - 29,4 34,4 - 17,1 19,1 
CV(%) - 4,9 4,2 - 4,3 3,8 
LSD0,05 - 2,79 2,26 - 1,31 1,29 
Phong 
lữ 
G1(Ď/c) - 34,5 35,9 - 16,5 18,9 
G2 - 27,0 33,7 - 18,8 20,3 
G3 - 24,9 31,3 - 18,5 19,3 
G4 - 26,3 31,6 - 18,0 19,6 
G5 - 22,2 29,2 - 19,1 21,8 
CV(%) - 4,0 3,4 - 3,6 4,5 
LSD0,05 - 2,04 1,59 - 1,22 1,27 
Dạ 
yến 
thảo 
P1(Ď/c) 41,1 - 40,8 19,8 - 19,5 
P2 32,5 - 32,9 21,5 - 20,8 
P3 33,5 - 35,1 22,1 - 22,5 
P4 32.7 - 34,4 21,8 - 20,9 
P5 31,1 - 27,4 21.7 - 21.5 
CV(%) 4,1 - 4,3 3,2 - 3,9 
LSD0,05 1,24 - 2,13 0,37 - 0,59 
103 
0
10
20
30
40
50
60
Tô liên - vụ Xuân hè Tô liên - vụ Hè thu Dừa cạn - vụ Xuân hè Dừa cạn - vụ Hè thuGiống
T1
T2
T3
T4
T5
T6
V1
V2
V3
V4
Cm
Hình 3.3a. Đặc điểm về chiều cao cây của các giống Tô liên, Dừa cạn 
nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 - 2012 
Cm
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Sô đỏ - vụ Thu đông Sô đỏ - vụ Đông xuân Phong lữ - vụ Thu
đông
Phong lữ - vụ Đông
xuân
Giống
S1
S2
S3
S4
S5
G1
G2
G3
G4
G5
Hình 3.3b. Đặc điểm về chiều cao cây của các giống Sô đỏ, Phong lữ 
nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 – 2012 
Cm
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Dạ yến thảo -
vụ Xuân hè
Dạ yến thảo -
vụ Đông xuân
Giống
P1
P2
P3
P4
P5
Hình 3.3c. Đặc điểm về chiều cao cây của các giống Dạ yến thảo 
nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 - 2012 
104 
Nhìn chung các giống hoa và loại hoa khác nhau thì chiều cao qua các 
thời vụ là khác nhau. Vụ nào cây có chiều cao cây cao thì vụ Ďó cũng có số lá 
cao và ngƣợc lại. Cụ thể nhƣ sau: 
- Vụ Xuân Hè: các giống hoa Tô liên, Dừa cạn và Dạ yến thảo cho các 
Ďặc Ďiểm sinh trƣởng về chiều cao cây và số lá nhƣ sau: 
+ Các giống hoa Tô liên, cho chiều cao cây từ 33,3 - 42,9 cm, trong Ďó 
giống T1 Ďối chứng có chiều cao cây là cao nhất (42,9 cm), giống T2 có chiều 
cao cây thấp nhất, nhìn chung chiều cao cây giữa các giống nhập nội không 
có sự chênh lệch nhiều (từ 0,6 - 1,8 cm). Số lá từ 17,1 - 18,2 lá giữa các 
giống, trong Ďó giống T1 Ďối chứng có số lá ít nhất. Từ kết quả nghiên cứu 
cho thấy, giống T1 Ďối chứng có chiều cao cây cao nhất và số lá là ít nhất cho 
hình thái cây không Ďƣợc cân Ďối, tán không Ďƣợc tròn Ďều do có bộ lá ít. 
+ Các giống hoa Dừa cạn, cho chiều cao cây từ 30,8 - 36,1 cm, số lá từ 
17,5 - 23,3 lá, trong Ďó giống V4 cho chiều cao cây thấp nhất (30,8 cm) và có 
số lá Ďạt trung bình (22,4 lá) Ďem lại hình thái cây Ďẹp, cân Ďối giữa thân và 
lá, tán chặt, tròn Ďều. Tƣơng tự nhƣ giống Tô liên T1 Ďối chứng, giống Ďối 
chứng Dừa cạn V1 cũng cho chiều cao cây cao, số lá ít nên Ďem lại hình thái 
cây không Ďƣợc cân Ďối. 
+ Các giống hoa Dạ yến thảo, cho chiều cao cây giữa các giống từ 31,1 
- 41,1 cm, trong Ďó giống P5 có chiều cao cây thấp nhất (31,1 cm) và giống 
P1 Ďối chứng là có chiều cao cây cao nhất (41,1 cm); cho số lá Ďạt từ 19,8 - 
21,8 lá; các giống nhập nội cho sự chênh lệch về chiều cao cây và số lá giữa 
các giống là ít. 
 - Vụ Hè Thu: các giống hoa chịu nhiệt là Tô liên và Dừa cạn cho các 
chỉ tiêu sinh trƣởng về chiều cao cây và số lá tại vụ Hè Thu là cao hơn so với 
vụ Xuân Hè, cụ thể nhƣ sau: Chiều cao cây giữa các giống hoa Tô liên từ 35,5 
- 46,3 cm, trong Ďó giống T2 vẫn cho chiều cao cây là thấp nhất so với các 
105 
giống hoa Tô liên nghiên cứu. Chiều cao cây giữa các giống Dừa cạn từ 32,9 - 
47,9 cm, giống Dừa cạn V4 cho chiều cao cây ở vụ này vẫn là thấp nhất. Cho 
số lá Ďạt từ 18,0 - 20,6 lá giữa các giống hoa Tô liên và Ďạt từ 18,9 - 24,7 lá 
giữa các giống hoa Dừa cạn. 
 - Vụ Thu Đông: các giống hoa chịu lạnh là Sô Ďỏ, Phong lữ cho các chỉ 
tiêu sinh trƣởng về chiều cao cây và số lá nhƣ sau: 
 + Các giống hoa Sô Ďỏ: cho chiều cao cây Ďạt từ 26,3 - 39,1 cm, trong 
Ďó giống S3 cho chiều cao cây là thấp nhất (26,3 cm), thấp hơn so với giống 
Ďối chứng 12,8 cm, sự chênh lệch về chiều cao cây giữa các giống nhập nội 
không lớn, chênh lệch dao Ďộng từ 1,4 - 3,2 cm. Số lá Ďạt từ 15,3 - 17,1 lá, số 
lá của các giống nhập nội cân Ďối và tƣơng ứng với chiều cao cây, Ďem lại 
hình thái cây có sự cân Ďối. 
 + Các giống hoa Phong lữ: cho chiều cao cây Ďạt từ 22,2 - 34,5 cm, 
trong Ďó giống G1 Ďối chứng có chiều cao cây cao nhất (34,5 cm), giống G5 
cho chiều cao cây là thấp nhất (22,2 cm), các giống nhập nội cho chiều cao 
cây không có sự chênh lệch lớn, chênh nhau dao Ďộng từ 2,7 - 5,2 cm. Số lá 
Ďạt từ 16,5 - 19,1 lá, số lá cân Ďối với chiều cao cây. 
- Vụ Đông Xuân: các giống hoa Sô Ďỏ, Phong lữ, Dạ yến thảo cho các 
chỉ tiêu về sinh trƣởng cao hơn so với Thu Đông. 
+ Các giống hoa Sô Ďỏ, chiều cao cây giữa các giống Ďạt từ 28,2 - 40,9 
cm, trong Ďó giống S3 cho chiều cao cây là thấp nhất (28,2 cm), nhƣng so với 
vụ Thu Đông, chiều cao cây tại vụ Đông Xuân là cao hơn, cụ thể giống S3 
cho chiều cao cây cao hơn là 1,9 cm. Số lá giữa các giống không có sự chênh 
lệch nhiều, Ďạt từ 16,8 - 19,1 lá. 
+ Các giống hoa Phong lữ, chiều cao cây giữa các giống Ďạt từ 29,2 - 
35,9 cm, trong Ďó giống G5 cho chiều cao cây là thấp nhất (29,2 cm), nhƣng 
so với vụ Thu Đông vẫn cho chiều cao cây cao hơn (cụ thể giống G5 cho 
106 
chiều cao cây cao hơn là 7,0 cm). Số lá giữa các giống Phong lữ Ďạt từ 19,8 - 
21,8 lá. Các giống hoa nhập nội có số lá và chiều cao cây tƣơng ứng nên cho 
hình thái cây Ďẹp và cân Ďối. 
+ Các giống hoa Dạ yến thảo, chiều cao cây giữa các giống Ďạt từ 27,4 
- 40,8 cm, giống P5 cho chiều cao thấp nhất (27,8 cm), giống P1 Ďối chứng 
cho chiều cao là cao nhất (40,8 cm), các giống nhập nội cho chiều cao không 
có sự chênh lệch lớn, các giống P2, P3, P4 có chiều cao cây dao Ďộng từ 32,9 
- 35,1 cm. Số lá giữa các giống cũng không có sự chênh lệch nhiều, từ 19,5 - 
21,5 lá. 
 Qua Ďánh giá cho thấy, các giống nhập nội có chiều cao thấp hơn so 
với các giống Ďối chứng, Ďây là chỉ tiêu quan trọng Ďể ngƣời sản xuất chọn 
làm hoa trồng thảm, trồng chậu, Ďặc biệt vào vụ Hè Thu có Ďiều kiện thời tiết 
bất lợi (nhiệt Ďộ cao, mƣa nhiều) cây rất dễ bị Ďổ. Các giống nhập nội thấp 
cây hầu nhƣ không phải làm giàn hoặc cắm cọc Ďỡ, còn giống Ďối chứng bắt 
buộc phải cắm cọc giàn, vừa tốn công lao Ďộng vừa làm giảm vẻ Ďẹp khi trang 
trí ngoài công cộng. 
 Đánh giá Ďặc Ďiểm sinh trƣởng về các chỉ tiêu Ďƣờng kính tán, số cành 
cấp 1/cây của 25 giống hoa nghiên cứu thuộc 5 loại hoaTô liên, Dừa cạn, Sô 
Ďỏ, Phong lữ, Dạ yến thảo qua các thời vụ Ďƣợc trình bày ở bảng 3.8 cho thấy: 
- Chỉ tiêu về Ďƣờng kính tán: cũng là một trong những chỉ tiêu cần 
thiết trong việc xác Ďịnh mật Ď

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_xac_dinh_giong_va_bien_phap_ky_thuat_san.pdf
  • pdf2 Tom tat Luan an tieng Viet.pdf
  • pdf3 Tom tat Luan an tieng Anh.pdf
  • pdf4 Trang thong tin Luan an (tieng Viet + tieng Anh).pdf
  • docx5 Trang thong tin Luan an (tieng Viet + tieng Anh).docx