Luận án Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa thảm, hoa chậu cho Hà Nội

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa thảm, hoa chậu cho Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa thảm, hoa chậu cho Hà Nội

3,1 ngày, giống Tô liên T1 Ďối chứng cho thời gian này ngắn nhất (13,1 ngày), giống T4 cho thời gian này dài nhất (23,1 ngày), tiếp Ďến là giống T6 (22,0 ngày), T3 (20,9 ngày), T2 (20,4 ngày), T5 (20,2 ngày). Nhìn chung các giống Tô liên nhập nội cho thời gian trang trí ngoài sản xuất là dài hơn so với giống Ďối chứng. + Đối với các giống hoa Dừa cạn, sau trồng từ 38,7 - 40,3 ngày các giống Ďã ra hoa Ďƣợc 90%, sau trồng từ 68,7 - 71,0 ngày các giống hoa Tô liên cho tỷ lệ hoa tàn 10% và sau trồng từ 80,8 - 90,3 các giống cho hoa tàn 90%. Trong 4 giống Dừa cạn nghiên cứu thì có giống Dừa cạn V4 cho thời 96 gian ra hoa 90% là sớm nhất nhƣng cho thời gian hoa tàn 10% và 90% là muộn nhất so với các giống, thời gian từ khi ra hoa 90% Ďến khi hoa tàn 10% là thời Ďiểm trang trí chính ngoài sản xuất, thời gian này giữa các giống Dừa cạn kéo dài từ 29,0 - 32,3 ngày ngày, trong Ďó giống Dừa cạn V4 có thời gian này là dài nhất (32,3 ngày). Sau khi hoa tàn 10%, các giống vẫn có thể duy trì trang trí Ďƣợc ngoài sản xuất cho Ďến khi hoa tàn 90%, thời gian này giữa các giống kéo dài từ 12,1 - 24,3 ngày, trong Ďó giống Dừa cạn V4 cho thời gian này cũng dài ngày nhất (24,3 ngày) và giống Dừa cạn V1 Ďối chứng có thời gian này ngắn nhất (12,1 ngày). + Đối với các giống hoa Dạ yến thảo, thời gian từ trồng Ďến ra hoa 90% là từ 33,0 - 36,0 ngày, trong Ďó giống P5 là ra hoa 90% là sớm nhất (33,0 ngày) và giống P1 Ďối chứng là ra hoa 90% là muộn nhất (36,0 ngày); thời gian từ trồng Ďến hoa tàn 10% từ 68,5 - 70,9 ngày, giống P5 có thời gian hoa tàn 10% là muộn nhất (70,9 ngày); thời gian từ trồng Ďến hoa tàn 90% từ 80,3 - 90,9 ngày, trong Ďó giống P1 Ďối chứng có thời gian hoa tàn 90% là sớm nhất (80,3 ngày). Thời gian trang trí ngoài sản xuất của các giống hoa Dạ yến thảo kéo dài từ 34,0 - 37,9 ngày, trong Ďó giống P5 có thời gian này dài nhất (37,9 ngày), tiếp Ďến là giống P2 (37,0 ngày), P3 (35,2 ngày), P4 (35,0 ngày) và ngắn nhất là giống P1 Ďối chứng (34,0 ngày). Từ khi hoa tàn 10% Ďến khi tàn 90%, các giống vẫn có thể duy trì trồng và trang trí ngoài sản xuất từ 10,3 - 21,4 ngày, trong Ďó giống P1 Ďối chứng có thời gian này ngắn nhất (10,3 ngày), giống P4 có thời gian này dài nhất, tiếp Ďến là giống P5, P3 (19,8 ngày) và cuối cùng là giống P2 (Ďƣợc 19,0 ngày). - Vụ Hè Thu: là thời Ďiểm thuận lợi cho sự sinh trƣởng của các giống hoa chịu nóng nhƣ Tô liên, Dừa cạn, cho thời gian từ trồng Ďến ra hoa 90% và thời gian từ trồng Ďến hoa tàn của các giống hoa Tô liên và Dừa cạn ở vụ Hè Thu là dài ngày hơn so với vụ Xuân Hè và cho thời gian trang trí của các 97 giống cũng dài ngày hơn ở vụ Xuân Hè, cụ thể nhƣ sau: + Đối với các giống hoa Tô liên, sau trồng từ 39,8 - 42,0 ngày các giống Tô liên ra hoa 90%, trong Ďó giống T2 có thời gian ra hoa 90% là sớm nhất. Sau trồng từ 77,6 - 80,4 ngày các giống hoa tàn 10%, giống T2 có thời gian hoa tàn là muộn nhất (80,4 ngày), giống T1 Ďối chứng có thời gian hoa tàn 10% là sớm nhất (77,6 ngày), nhìn chung thời gian hoa tàn giữa các giống nhập nội không có sự chênh lệch nhiều. Sau trồng từ 96,1 - 103,5 ngày các giống hoa Ďều tàn 90%. Thời gian từ khi hoa nở 90% Ďến khi tàn 10% là thời Ďiểm dùng Ďể trồng trang trí ngoài sản xuất, thời gian này giữa các giống kéo dài từ 33,5 - 40,6 ngày, trong Ďó giống T2 có thời gian trang trí lâu nhất (40,6 ngày), tiếp Ďến là giống T3, T5 (39,2 - 39,0 ngày), giống T6 là 37,0 ngày và T4 là 36,7 ngày, giống Ďối chứng T1 có thời gian này ngắn nhất 33,5 ngày. Sau khi hoa tàn 10% thì vẫn có thể trồng duy trì và trang trí Ďƣợc ngoài sản xuất cho Ďến khi hoa tàn 90%, thời gian này giữa các giống Tô liên kéo dài từ 18,5 - 24,8 ngày, trong Ďó giống Ďối chứng T1 có thời gian này ngắn nhất, các giống nhập nội có thời gian này không có sự chênh lệch nhiều (từ 0,4 - 3,8 ngày). + Đối với các giống Dừa cạn, sau trồng từ 39,5 - 41,5 ngày các giống Ďều ra hoa Ďƣợc 90%, thời gian này giữa các giống không có sự chênh lệch nhiều, giống V4 có thời gian ra hoa 90% là sớm nhất (39,5 ngày) và giống V1 Ďối chứng có thời gian này muộn nhất (41,5 ngày). Sau trồng từ 67,5 - 71,8 ngày các giống Ďều cho hoa tàn 10%. Thời gian từ khi ra hoa 90% Ďến khi hoa tàn 10% giống nào có thời gian này càng dài thì cho thấy giống Ďó có khả năng trang trí và duy trì, phát triển và tồn tại ngoài sản xuất là cao, Ďáp ứng Ďƣợc yêu cầu trang trí hoa cho mùa hè tại Hà Nội. Đối với các giống hoa Dừa cạn thì thời gian này giữa các giống là từ 26,0 - 32,3 ngày, trong Ďó giống V4 là có thời gian trang trí lâu nhất (32,3 ngày), tiếp Ďến là 2 giống P2, P3 (28,0 - 98 28,9 ngày), cuối cùng là giống V1 Ďối chứng cho thời gian này ngắn nhất (26,0 ngày). Sau khi hoa tàn 10% thì vẫn có thể tiếp tục sử dụng Ďể duy trì trang trí ngoài sản xuất cho Ďến khi hoa tàn 90%, thời gian từ khi hoa tàn 10% - 90% giữa các giống Dừa cạn kéo dài từ 21,8 - 23,3 ngày. - Vụ Thu Đông: các giống hoa chịu lạnh nhƣ Sô Ďỏ, Phong lữ cho thời gian từ trồng Ďến ra hoa 90% và thời gian từ trồng Ďến hoa tàn nhƣ sau: Sau trồng từ 33,6 - 37,9 ngày các giống hoa Sô Ďỏ ra hoa Ďƣợc 90%, trong Ďó giống S3 ra hoa 90% là sớm nhất và sau từ 45,2 - 47,4 ngày các giống Phong lữ ra hoa Ďƣợc 90%, trong Ďó giống G5 có khả năng ra hoa 90% là sớm nhất. Thời gian từ trồng Ďến hoa tàn 10% giữa các giống Sô Ďỏ là từ 77,3 - 81,9 ngày, giữa các giống Phong lữ là từ 62,9 - 65,6 ngày (giống Phong lữ G5 có thời gian này là muộn nhất). Thời gian trang trí ngoài sản xuất của các giống hoa Sô Ďỏ kéo dài từ 42,0 - 46,3 ngày, trong Ďó giống Sô Ďỏ S3 có thời gian này dài nhất (46,3 ngày), giống S1 Ďối chứng có thời gian này ngắn nhất (42,0 ngày), 3 giống Sô Ďỏ còn lại có thời gian này cũng tƣơng Ďối dài và không có sự chênh lệch lớn, giống S2, S5 là 44,0 ngày, giống S4 là 43,1 ngày.Thời gian trang trí trồng ngoài sản xuất của các giống hoa Phong lữ kéo dài từ 15,5 - 20,4 ngày, trong Ďó giống G5 có thời gian này là dài nhất (20,4 ngày) và giống G1 Ďối chứng có thời gian này là ngắn nhất (15,5 ngày), 3 giống còn lại là G2, G3, G4 có thời gian này là 17,1 ngày, 18,4 ngày và 17,4 ngày. Nhìn chung các giống hoa Sô Ďỏ có khả năng trang trí ngoài sản xuất là cao hơn so với các giống Phong lữ, cho thời gian trang trí dài hơn so với các giống Phong lữ. Thời gian từ khi hoa tàn 10% Ďến 90% của các giống Sô Ďỏ là từ 11,0 - 21,0 ngày, giống Sô Ďỏ S3 có thời gian này là dài nhất; của các giống Phong lữ là từ 12,9 - 20,1 ngày, giống G5 có thời gian này dài nhất; 2 giống Ďối chứng S1 và G1 cho thời gian này là ngắn nhất. - Vụ Đông Xuân: các giống hoa ƣa lạnh nhƣ Sô Ďỏ, Phong lữ và các 99 giống hoa ôn Ďới nhƣ Dạ yến thảo cho thời gian sinh trƣởng phát triển từ trồng Ďến ra hoa 90%, thời gian từ trồng Ďến hoa tàn và khả năng trang trí của các giống ở vụ Đông Xuân là dài ngày hơn so với vụ Thu Đông, cụ thể nhƣ sau: + Đối với các giống hoa Sô Ďỏ, sau trồng từ 34,1 - 37,0 ngày các giống ra hoa Ďƣợc 90%; sau trồng từ 79,2 - 81,7 ngày các giống cho hoa tàn 10%, giống S3 có thời gian ra hoa sớm nhất nhƣng thời gian hoa tàn lại muộn nhất, chứng tỏ giống S3 có thời gian trang trí ngoài sản xuất là dài ngày nhất (47,6 ngày). Thời gian từ trồng Ďến hoa tàn 90% giữa các giống là từ 97,7 - 103,9 ngày, khoảng cách thời gian từ khi hoa tàn 10% Ďến 90% là thời Ďiểm trang trí mà hoa rực rỡ nhất, thời gian này giữa các giống kéo dài từ 17,1 - 22,2 ngày, giống S3 có thời gian này dài nhất, tiếp Ďến là giống S2 (22,0 ngày), S4 (20,6 ngày), S5 (19,5 ngày) và cuối cùng là S1 Ďối chứng (17,1 ngày). + Đối với các giống hoa Phong lữ, sau trồng từ 47,2 - 50,5 ngày ra hoa Ďƣợc 90%; sau trồng từ 67,5 - 73,8 ngày hoa tàn 10%, giống G5 có thời gian ra hoa 90% là sớm nhất nhƣng thời gian từ trồng Ďến khi hoa tàn 10% là muộn nhất, cho thấy giống G5 có thời gian trồng, trang trí ngoài sản xuất là lâu nhất (26,6 ngày). Thời gian từ trồng Ďến khi hoa tàn 90% là từ 82,7 - 94,8 ngày. Thời gian hoa tàn 10% Ďến 90% càng dài thì các giống cũng có thời gian trang trí càng lâu, thời gian này giữa các giống từ 15,5 - 21,0 ngày, trong Ďó giống G5 có thời gian này là dài nhất. + Đối với các giống hoa Dạ yến thảo, sau trồng từ 35,0 - 36,3 ngày các giống ra hoa Ďƣợc 90%, thời gian này giữa các giống không có sự chênh lệch nhiều. Sau trồng từ 68,9 - 79,2 ngày các giống hoa Ďã tàn 10%. Thời gian từ lúc ra hoa 90% Ďến khi hoa tàn 10% của các giống hoa dài hay ngắn sẽ quyết Ďịnh sự tồn tại của giống hoa Ďó trong sản xuất, giống nào có thời gian này dài sẽ có ƣu thế hơn. Đánh giá thời gian này cho thấy các giống hoa Dạ yến thảo có thời gian từ ra hoa 90% Ďến khi hoa tàn 10% là từ 33,0 - 42,9 ngày, 100 trong Ďó giống Ďối chứng P1 có thời gian này dài nhất 42,9 ngày, tiếp Ďến là giống P5 37,5 ngày, giống P4 là 33,7 ngày, giống P2, P3 là 33,0 ngày nhƣng Ďếnthời gian từ khi hoa tàn 10% Ďến 90% thì giống P1 Ďối chứng chỉ kéo dài Ďƣợc 4,2 ngày trong khi Ďó các giống nhập nội kéo dài Ďƣợc từ 20,0 - 23,5 ngày, nhƣ vậy cho thấy các giống nhập nội cho thời gian trang trí ngoài sản xuất là dài và dài nhất là giống P5 (57,6 ngày). Qua Ďánh giá kết quả từ bảng 3.6a và 3.6b cho thấy, nhìn chung, các giống hoa nghiên cứu Ďều có thời gian từ trồng Ďến ra nụ, ra hoa sớm hơn so với các giống Ďối chứng. Đặc biệt thời gian hoa tàn ở các giống nhập nội Ďều có thời gian dài hơn so với các giống Ďối chứng, Ďây có thể xem là một trong những chỉ tiêu Ďể ngƣời trồng hoa quyết Ďịnh có sử dụng giống hoa này trong sản xuất hay không. * Đánh giá quá trình sinh trƣởng của các giống hoa nghiên cứu từ kết quả bảng 3.6a và 3.6b cho thấy, trong 25 giống thuộc 5 loại hoa nghiên cứu thì vụ Xuân Hè có 3 loại hoa có khả năng sinh trƣởng, phát triển tốt và có khả năng trồng trang trí ngoài sản xuất tại Hà Nội là Tô liên, Dừa cạn và Dạ yến thảo; tại vụ Hè Thu có hoa Tô liên, Dừa cạn; Vụ Thu Đông có hoa Sô Ďỏ, Phong lữ; Vụ Đông Xuân có 3 loại hoa là Sô Ďỏ, Phong lữ và Dạ yến thảo. Các giống nhập nội Ďều cho thời gian trang trí ngoài sản xuất dài ngày hơn so với các giống Ďối chứng. Trong 6 giống Tô liên nghiên cứu thì giống T6 có thời gian duy trì, trồng trang trí ngoài sản xuất qua các thời vụ (Xuân Hè - Hè Thu) là dài nhất, từ 61,0 - 62,3 ngày. Trong 4 giống Dừa cạn thì giống V4 có thời gian trang trí ngoài sản xuất qua các thời vụ (Xuân Hè - Hè Thu) là cao nhất, từ 56,6 - 54,9 ngày. Trong 5 giống Sô Ďỏ nghiên cứu, giống S3 có thời gian trồng, trang trí qua các thời vụ (Thu Đông - Đông Xuân) là dài nhất, từ 67,3 - 69,8 ngày. Trong 5 giống hoa Phong lữ có giống G5 cho thời gian từ khi ra hoa 90% Ďến khi hoa tàn 90% ở vụ Thu Đông - Đông Xuân là dài nhất 101 40,5 - 47,6 ngày. Trong 5 giống Dạ yến thảo nghiên cứu có giống P5 là cho thời gian trồng trang trí ngoài sản xuất qua các thời vụ (Xuân Hè - Đông Xuân) là dài nhất 57,7 - 57,6 ngày. 3.2.2.2 Một số đặc điểm về sinh trưởng của các giống trong thí nghiệm Các Ďặc Ďiểm về chiều cao cây, số lá, Ďƣờng kính tán, số cành cấp 1/cây...là những chỉ tiêu quan trọng Ďể Ďánh giá năng suất, chất lƣợng cành mang hoa. Kết quả Ďánh giá chỉ tiêu này Ďƣợc trình bày ở bảng 3.7, 3.8. Kết quả từ bảng 3.7 và hình 3.3 (a,b,c) cho thấy: - Chiều cao cây: là một trong những Ďặc trƣng hình thái cơ bản Ďể phân biệt giống, nó biểu hiện Ďặc tính di truyền và chịu tác Ďộng của Ďiều kịên ngoại cảnh, Ďồng thời cũng phản ánh sát thực tình hình sinh trƣởng, khả năng phân cành, khả năng tiếp nhận ánh sáng và liên quan Ďến sự ra hoa của cây. Riêng Ďối với giống hoa chậu, hoa thảm chiều cao cây có ảnh hƣởng rất quan trọng Ďến khả năng duy trì ngoài sản xuất, nhìn chung cây càng cao thì càng bất lợi, rất dễ bị Ďổ và phải mất công cắm cọc làm dàn vừa thêm chi phí sản xuất vừa làm giảm vẻ Ďẹp thẩm mỹ cho cảnh quan môi trƣờng, nên hiện nay xu hƣớng chọn những giống có chiều cao thấp Ďƣợc Ďặt ở vị trí hàng Ďầu. - Số lá: là chỉ tiêu Ďánh giá sự sinh trƣởng của cây, trong suốt quá trình sống, số lá tăng dần và Ďạt cực Ďại cho Ďến khi cây bắt Ďầu ra nụ, ra hoa kết thúc thời kỳ sinh trƣởng dinh dƣỡng chuyển sang thời kỳ sinh trƣởng sinh thực. Ngoài ra số lá trên cây còn mang Ďặc tính di truyền của giống và chịu tác Ďộng của Ďiều kiện ngoại cảnh. Do vậy việc thay Ďổi số lá trên cây cũng chịu sự biến Ďộng của ngoại cảnh và còn bị chi phối bởi chiều cao cây. Nắm vững quy luật ra lá của các giống cho phép ta có thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật thích hợp, tạo Ďiều kiện thuận lợi cho cây ra lá và nuôi dƣỡng bộ lá tốt nhất Ďể tạo nên các sản phẩm quang hợp cho năng suất chất lƣợng hoa cao nhất. 102 Bảng 3.7. Một số đặc điểm sinh trưởng của các giống nghiên cứu (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2011 - 2012) Giống nghiên cứu Chiều cao cây (cm) Số lá/cây (lá) XH HT TĐ ĐX XH HT TĐ ĐX Tô liên T1(Ď/c) 42,9 46,3 - - 17,1 18,0 - - T2 33,3 35,5 - - 17,3 18,6 - - T3 34,1 37,3 - - 17,9 20,6 - - T4 34,7 36,9 - - 17,6 19,2 - - T5 35,9 37,0 - - 18,2 18,7 - - T6 35,4 36,3 - - 17,4 19,0 - - CV(%) 3,6 4,3 - - 2,3 4,4 - - LSD0,05 0,46 0,99 - - 0,35 0,51 - - Dừa cạn V1(Ď/c) 36,1 47.9 17.5 18.9 V2 33,9 35,5 23,3 23,8 V3 32,5 36,3 22,6 24,0 V4 30,8 32,9 22,4 24,7 CV(%) 3,4 3,9 4,2 5,0 LSD0,05 1,25 1,98 1,80 2,26 Sô Ďỏ S1(Ď/c) - 39,1 40,9 - 15,3 16,8 S2 - 29,2 31,8 - 16,8 18,0 S3 - 26,3 28,2 - 15,3 17,5 S4 - 27,7 33,2 - 16,0 18,5 S5 - 29,4 34,4 - 17,1 19,1 CV(%) - 4,9 4,2 - 4,3 3,8 LSD0,05 - 2,79 2,26 - 1,31 1,29 Phong lữ G1(Ď/c) - 34,5 35,9 - 16,5 18,9 G2 - 27,0 33,7 - 18,8 20,3 G3 - 24,9 31,3 - 18,5 19,3 G4 - 26,3 31,6 - 18,0 19,6 G5 - 22,2 29,2 - 19,1 21,8 CV(%) - 4,0 3,4 - 3,6 4,5 LSD0,05 - 2,04 1,59 - 1,22 1,27 Dạ yến thảo P1(Ď/c) 41,1 - 40,8 19,8 - 19,5 P2 32,5 - 32,9 21,5 - 20,8 P3 33,5 - 35,1 22,1 - 22,5 P4 32.7 - 34,4 21,8 - 20,9 P5 31,1 - 27,4 21.7 - 21.5 CV(%) 4,1 - 4,3 3,2 - 3,9 LSD0,05 1,24 - 2,13 0,37 - 0,59 103 0 10 20 30 40 50 60 Tô liên - vụ Xuân hè Tô liên - vụ Hè thu Dừa cạn - vụ Xuân hè Dừa cạn - vụ Hè thuGiống T1 T2 T3 T4 T5 T6 V1 V2 V3 V4 Cm Hình 3.3a. Đặc điểm về chiều cao cây của các giống Tô liên, Dừa cạn nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 - 2012 Cm 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 Sô đỏ - vụ Thu đông Sô đỏ - vụ Đông xuân Phong lữ - vụ Thu đông Phong lữ - vụ Đông xuân Giống S1 S2 S3 S4 S5 G1 G2 G3 G4 G5 Hình 3.3b. Đặc điểm về chiều cao cây của các giống Sô đỏ, Phong lữ nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 – 2012 Cm 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 Dạ yến thảo - vụ Xuân hè Dạ yến thảo - vụ Đông xuân Giống P1 P2 P3 P4 P5 Hình 3.3c. Đặc điểm về chiều cao cây của các giống Dạ yến thảo nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 - 2012 104 Nhìn chung các giống hoa và loại hoa khác nhau thì chiều cao qua các thời vụ là khác nhau. Vụ nào cây có chiều cao cây cao thì vụ Ďó cũng có số lá cao và ngƣợc lại. Cụ thể nhƣ sau: - Vụ Xuân Hè: các giống hoa Tô liên, Dừa cạn và Dạ yến thảo cho các Ďặc Ďiểm sinh trƣởng về chiều cao cây và số lá nhƣ sau: + Các giống hoa Tô liên, cho chiều cao cây từ 33,3 - 42,9 cm, trong Ďó giống T1 Ďối chứng có chiều cao cây là cao nhất (42,9 cm), giống T2 có chiều cao cây thấp nhất, nhìn chung chiều cao cây giữa các giống nhập nội không có sự chênh lệch nhiều (từ 0,6 - 1,8 cm). Số lá từ 17,1 - 18,2 lá giữa các giống, trong Ďó giống T1 Ďối chứng có số lá ít nhất. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, giống T1 Ďối chứng có chiều cao cây cao nhất và số lá là ít nhất cho hình thái cây không Ďƣợc cân Ďối, tán không Ďƣợc tròn Ďều do có bộ lá ít. + Các giống hoa Dừa cạn, cho chiều cao cây từ 30,8 - 36,1 cm, số lá từ 17,5 - 23,3 lá, trong Ďó giống V4 cho chiều cao cây thấp nhất (30,8 cm) và có số lá Ďạt trung bình (22,4 lá) Ďem lại hình thái cây Ďẹp, cân Ďối giữa thân và lá, tán chặt, tròn Ďều. Tƣơng tự nhƣ giống Tô liên T1 Ďối chứng, giống Ďối chứng Dừa cạn V1 cũng cho chiều cao cây cao, số lá ít nên Ďem lại hình thái cây không Ďƣợc cân Ďối. + Các giống hoa Dạ yến thảo, cho chiều cao cây giữa các giống từ 31,1 - 41,1 cm, trong Ďó giống P5 có chiều cao cây thấp nhất (31,1 cm) và giống P1 Ďối chứng là có chiều cao cây cao nhất (41,1 cm); cho số lá Ďạt từ 19,8 - 21,8 lá; các giống nhập nội cho sự chênh lệch về chiều cao cây và số lá giữa các giống là ít. - Vụ Hè Thu: các giống hoa chịu nhiệt là Tô liên và Dừa cạn cho các chỉ tiêu sinh trƣởng về chiều cao cây và số lá tại vụ Hè Thu là cao hơn so với vụ Xuân Hè, cụ thể nhƣ sau: Chiều cao cây giữa các giống hoa Tô liên từ 35,5 - 46,3 cm, trong Ďó giống T2 vẫn cho chiều cao cây là thấp nhất so với các 105 giống hoa Tô liên nghiên cứu. Chiều cao cây giữa các giống Dừa cạn từ 32,9 - 47,9 cm, giống Dừa cạn V4 cho chiều cao cây ở vụ này vẫn là thấp nhất. Cho số lá Ďạt từ 18,0 - 20,6 lá giữa các giống hoa Tô liên và Ďạt từ 18,9 - 24,7 lá giữa các giống hoa Dừa cạn. - Vụ Thu Đông: các giống hoa chịu lạnh là Sô Ďỏ, Phong lữ cho các chỉ tiêu sinh trƣởng về chiều cao cây và số lá nhƣ sau: + Các giống hoa Sô Ďỏ: cho chiều cao cây Ďạt từ 26,3 - 39,1 cm, trong Ďó giống S3 cho chiều cao cây là thấp nhất (26,3 cm), thấp hơn so với giống Ďối chứng 12,8 cm, sự chênh lệch về chiều cao cây giữa các giống nhập nội không lớn, chênh lệch dao Ďộng từ 1,4 - 3,2 cm. Số lá Ďạt từ 15,3 - 17,1 lá, số lá của các giống nhập nội cân Ďối và tƣơng ứng với chiều cao cây, Ďem lại hình thái cây có sự cân Ďối. + Các giống hoa Phong lữ: cho chiều cao cây Ďạt từ 22,2 - 34,5 cm, trong Ďó giống G1 Ďối chứng có chiều cao cây cao nhất (34,5 cm), giống G5 cho chiều cao cây là thấp nhất (22,2 cm), các giống nhập nội cho chiều cao cây không có sự chênh lệch lớn, chênh nhau dao Ďộng từ 2,7 - 5,2 cm. Số lá Ďạt từ 16,5 - 19,1 lá, số lá cân Ďối với chiều cao cây. - Vụ Đông Xuân: các giống hoa Sô Ďỏ, Phong lữ, Dạ yến thảo cho các chỉ tiêu về sinh trƣởng cao hơn so với Thu Đông. + Các giống hoa Sô Ďỏ, chiều cao cây giữa các giống Ďạt từ 28,2 - 40,9 cm, trong Ďó giống S3 cho chiều cao cây là thấp nhất (28,2 cm), nhƣng so với vụ Thu Đông, chiều cao cây tại vụ Đông Xuân là cao hơn, cụ thể giống S3 cho chiều cao cây cao hơn là 1,9 cm. Số lá giữa các giống không có sự chênh lệch nhiều, Ďạt từ 16,8 - 19,1 lá. + Các giống hoa Phong lữ, chiều cao cây giữa các giống Ďạt từ 29,2 - 35,9 cm, trong Ďó giống G5 cho chiều cao cây là thấp nhất (29,2 cm), nhƣng so với vụ Thu Đông vẫn cho chiều cao cây cao hơn (cụ thể giống G5 cho 106 chiều cao cây cao hơn là 7,0 cm). Số lá giữa các giống Phong lữ Ďạt từ 19,8 - 21,8 lá. Các giống hoa nhập nội có số lá và chiều cao cây tƣơng ứng nên cho hình thái cây Ďẹp và cân Ďối. + Các giống hoa Dạ yến thảo, chiều cao cây giữa các giống Ďạt từ 27,4 - 40,8 cm, giống P5 cho chiều cao thấp nhất (27,8 cm), giống P1 Ďối chứng cho chiều cao là cao nhất (40,8 cm), các giống nhập nội cho chiều cao không có sự chênh lệch lớn, các giống P2, P3, P4 có chiều cao cây dao Ďộng từ 32,9 - 35,1 cm. Số lá giữa các giống cũng không có sự chênh lệch nhiều, từ 19,5 - 21,5 lá. Qua Ďánh giá cho thấy, các giống nhập nội có chiều cao thấp hơn so với các giống Ďối chứng, Ďây là chỉ tiêu quan trọng Ďể ngƣời sản xuất chọn làm hoa trồng thảm, trồng chậu, Ďặc biệt vào vụ Hè Thu có Ďiều kiện thời tiết bất lợi (nhiệt Ďộ cao, mƣa nhiều) cây rất dễ bị Ďổ. Các giống nhập nội thấp cây hầu nhƣ không phải làm giàn hoặc cắm cọc Ďỡ, còn giống Ďối chứng bắt buộc phải cắm cọc giàn, vừa tốn công lao Ďộng vừa làm giảm vẻ Ďẹp khi trang trí ngoài công cộng. Đánh giá Ďặc Ďiểm sinh trƣởng về các chỉ tiêu Ďƣờng kính tán, số cành cấp 1/cây của 25 giống hoa nghiên cứu thuộc 5 loại hoaTô liên, Dừa cạn, Sô Ďỏ, Phong lữ, Dạ yến thảo qua các thời vụ Ďƣợc trình bày ở bảng 3.8 cho thấy: - Chỉ tiêu về Ďƣờng kính tán: cũng là một trong những chỉ tiêu cần thiết trong việc xác Ďịnh mật Ď
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_xac_dinh_giong_va_bien_phap_ky_thuat_san.pdf
2 Tom tat Luan an tieng Viet.pdf
3 Tom tat Luan an tieng Anh.pdf
4 Trang thong tin Luan an (tieng Viet + tieng Anh).pdf
5 Trang thong tin Luan an (tieng Viet + tieng Anh).docx