Luận án Nghiên cứu xác định giống và phát triển lúa Japonica ở miền Bắc Việt Nam

Luận án Nghiên cứu xác định giống và phát triển lúa Japonica ở miền Bắc Việt Nam trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu xác định giống và phát triển lúa Japonica ở miền Bắc Việt Nam trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu xác định giống và phát triển lúa Japonica ở miền Bắc Việt Nam trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu xác định giống và phát triển lúa Japonica ở miền Bắc Việt Nam trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu xác định giống và phát triển lúa Japonica ở miền Bắc Việt Nam trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu xác định giống và phát triển lúa Japonica ở miền Bắc Việt Nam trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu xác định giống và phát triển lúa Japonica ở miền Bắc Việt Nam trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu xác định giống và phát triển lúa Japonica ở miền Bắc Việt Nam trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu xác định giống và phát triển lúa Japonica ở miền Bắc Việt Nam trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu xác định giống và phát triển lúa Japonica ở miền Bắc Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 261 trang nguyenduy 05/10/2025 140
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu xác định giống và phát triển lúa Japonica ở miền Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu xác định giống và phát triển lúa Japonica ở miền Bắc Việt Nam

Luận án Nghiên cứu xác định giống và phát triển lúa Japonica ở miền Bắc Việt Nam
1K2, M2K2 và M3K2. Tuy nhiên khi lƣợng bón 
kali tăng cao ở công thức M1K3, M2K3, M3K3 thì số nhánh/khóm lại giảm. Lý 
do là ở các công thức này dù tăng lƣợng bón kali nhƣng mật độ lại tăng lên qua 
đó ảnh hƣởng đến khả năng đẻ nhánh của giống lúa. 
- Số nhánh hữu hiệu: Trong cả 2 vụ Xuân và vụ Mùa, các công thức không 
bón kali (0 kg K2O/ha), số nhánh hữu hiệu đều đạt thấp nhất, khi tăng mức bón 
kali (từ 0 - 100 kg K2O/ha) thì số nhánh hữu hiệu tăng dần, số nhánh hữu hiệu 
trong vụ Xuân dao động từ 3,5 - 6,3 nhánh/khóm, trong đó công thức cho số 
nhánh hữu hiệu cao nhất là M2K2 (6,3 nhánh/khóm), thấp nhất là công thức 
M3K0 (3,5nhánh/khóm). Số nhánh hữu hiệu trong vụ Mùa dao động từ 3,2 - 
5,7 nhánh/khóm, trong đó công thức cho số nhánh hữu hiệu cao nhất là công 
thức M2K2 (5,7 nhánh/khóm), thấp nhất ở công thức M3K0: 3,2 nhánh/khóm. 
Ở các công thức khác nhau, số nhánh hữu hiệu có sự sai khác nhau ở mức có ý 
nghĩa 0,05 (thể hiện bằng các chữ cái khác nhau trong bảng). 
iiii) Ảnh hưởng của mức bón phân kali và mật độ cấy đến mức độ nhiễm 
sâu, bệnh hại của giống lúa J01 trong vụ Xuân và vụ Mùa tại hai huyện 
Trạm Tấu và Văn Chấn - tỉnh Yên Bái 
Kết quả theo dõi mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính trong điều 
kiện vụ Xuân và vụ Mùa qua các năm 2011 - 2012 tại các điểm triển khai thí 
nghiệm thuộc địa bàn tỉnh Yên Bái cho thấy: Giữa các mức bón phân kali và mật 
độ cấy khác nhau, mức độ nhiễm sâu, bệnh hại là khác nhau. Trong vụ Xuân và 
vụ Mùa, khi so sánh giữa các công thức khác nhau về mật độ nhƣng có cùng 
mức bón kali cho thấy các loại sâu, bệnh hại tăng lên khi mật độ tăng. Lí do là 
khi tăng mật độ, sự rậm rạp của bộ lá có thể là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nhiễm 
 124 
sâu bệnh cao ở các công thức trồng với mật độ dày. Ảnh hƣởng của sâu bệnh hại 
đối với các công thức có cùng mật độ là không có sự sai khác lớn. 
Bảng 3.30. Ảnh hƣởng của mức bón phân kali và mật độ cấy đến 
mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính trên đồng ruộng của giống lúa J01 
Vụ 
Công thức Loại sâu bệnh 
Mức 
phân 
Mật 
độ 
Đạo 
ôn 
Bạc 
lá 
Khô 
vằn 
Rầy 
nâu 
Cuốn 
lá 
Đục 
thân 
Xuân 
M1 
K0 0-1 0 0-1 0-1 0-1 0-1 
K1 0-1 0 1-3 0-1 0-1 0-1 
K2 0-1 0 1-3 0-1 1-3 0-1 
K3 0-1 0 1-3 1-3 1-3 1-3 
M2 
K0 0-1 0 0-1 0-1 0-1 0-1 
K1 0-1 0 0-1 0-1 0-1 0-1 
K2 0-1 0 0-1 0-1 0-1 0-1 
K3 0-1 0 1-3 1-3 1-3 1-3 
M3 
K0 0-1 0 0-1 0-1 0-1 0-1 
K1 1-3 0 1-3 1-3 1-3 1-3 
K2 1-2 0 3-5 1-3 3-5 1-3 
K3 1-2 0 3-5 1-3 3-5 1-3 
Mùa 
M1 
K0 0 0-1 1-3 1-3 1-3 1-3 
K1 0 0-1 1-3 1-3 1-3 1-3 
K2 0 0-1 1-3 1-3 1-3 1-3 
K3 0 1-3 1-3 1-3 1-3 1-3 
M2 
K0 0 0-1 1-3 1-3 1-3 1-3 
K1 0 1-3 1-3 1-3 1-3 1-3 
K2 0 0-1 1-3 1-3 1-3 1-3 
K3 0 0-1 1-3 1-3 1-3 1-3 
M3 
K0 0 0-1 0-1 1-3 1-3 1-3 
K1 0 0-1 3-5 3-5 3-5 1-3 
K2 0 1-3 1-3 1-3 3-5 1-3 
K3 0 1-3 3-5 3-5 3-5 1-3 
 125 
iiiii) Ảnh hưởng của mức bón phân kali và mật độ cấy đến năng suất và các 
yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa J01 trong vụ Xuân tại hai huyện 
Trạm Tấu và Văn Chấn - tỉnh Yên Bái 
Bảng 3.31. Ảnh hƣởng của mức bón phân kali đến năng suất và 
các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa J01 trong vụ Xuân 
(Vụ Xuân năm 2011 - 2012 tại hai huyện Trạm Tấu và Văn Chấn) 
(Số liệu tính trung bình qua hai năm) 
Nền 
phân 
Các yếu tố cấu thành năng suất 
NSLT 
(tạ/ha) 
NSTT 
(tạ/ha) 
Số 
bông/khóm 
Số 
bông/m
2
Số 
hạt/bông 
Tỷ lệ 
hạt chắc 
(%) 
P1000 
hạt (g) 
K0 3,7 182,8
c
 114,7 82,7 23,1 40,1 31,6
d
K1 5,6 279,8
b
 120,0 86,7 23,4 68,0 53,8
c
K2 5,9 296,5
a
 122,3 92,8 23,7 79,8 63,3
a
K3 5,6 281,0
ab
 123,1 91,3 23,6 74,3 58,7
b
LSD 0,05 15,3 7,2 2,72 4,5 3,6 
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có 
ý nghĩa ở mức 0,05. 
Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thể hiện sự sai khác không có ý 
nghĩa thống kê ở mức α = 0,05. 
Số liệu bảng 3.31 cho thấy: 
Việc thay đổi lƣợng bón kali có ảnh hƣởng tới các yếu tố cấu thành năng 
suất. Các yếu tố: Số bông/m2 , số hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc tăng dần khi thay đổi 
lƣợng bón kali từ mức không bón (K0) lên mức 100 K2O và giảm xuống khi bón 
lên 120 K2O. Qua đó cũng làm thay đổi năng suất lý thuyết cũng nhƣ năng suất 
thực thu và đạt cao nhất ở mức K2 bón 100 K2O (NSLT đạt 79,8 tạ/ha và NSTT 
đạt 63,3 tạ/ha). Giữa các mức bón khác nhau, năng suất lý thuyết của giống cũng 
khác nhau và sự sai khác này có ý nghĩa ở mức α = 0,05 (thể hiện bằng các chữ 
cái khác nhau trong cột năng suất thực thu trong bảng). 
 126 
Bảng 3.32. Ảnh hƣởng của các mật độ đến năng suất và các yếu tố cấu 
thành năng suất của giống lúa J01 trong vụ Xuân 
(Vụ Xuân năm 2011 - 2012 tại hai huyện Trạm Tấu và Văn Chấn) 
(Số liệu tính trung bình qua hai năm) 
Mật 
độ 
Các yếu tố cấu thành năng suất 
NSLT 
(tạ/ha) 
NSTT 
(tạ/ha) 
Số 
bông/khóm 
Số 
bông/m
2
Số 
hạt/bông 
Tỷ lệ 
hạt chắc 
(%) 
P1000 
hạt (g) 
M1 5,2 235,1
b
 121,0 89,0 23,5 60,1 47,7
b
M2 5,4 270,0
a
 120,2 88,7 23,5 68,6 54,2
a
M3 5,0 275,0
a
 118,9 87,5 23,5 67,9 53,7
a
LSD 0,05 20,7 9,4 6,2 6,8 5,4 
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có 
ý nghĩa ở mức α = 0,05. 
Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thể hiện sự sai khác không có ý 
nghĩa thống kê ở mức α = 0,05. 
Số liệu bảng 3.32 cho thấy: sự sai khác về các yếu tố cấu thành năng suất 
chỉ thể hiện giữa mật độ M1 với M2 và M3. Khối lƣợng 1000 hạt giữa các 
mật độ là bằng nhau. Giữa hai mật độ M2 và M3 không có nhiều sự sai khác 
nên năng suất lý thuyết cũng nhƣ năng suất thực thu gần nhƣ tƣơng đƣơng 
(NSTT mật độ M2 đạt 54,2 tạ/ha, mật độ M3 đạt 53,7 tạ/ha, không có sự sai 
khác có ý nghĩa, thể hiện bằng bảng các chữ cái khác nhau) 
Số liệu bảng 3.33 cho thấy, tƣơng tác giữa mật độ cấy và mức bón Kali 
làm thay đổi các yếu tố cấu thành năng suất: 
- Số bông/m2: trong cùng một mật độ, số bông/m2 tăng dần đều khi tăng 
lƣợng bón kali từ không bón cho đến bón 100 K2O và không tăng khi bón lên 120 
K2O. Số bông/m
2
 ở cùng một lƣợng bón có sự sai khác giữa các mật độ cấy khác 
nhau. Sự sai khác thể hiện khi trồng ở mật độ M1 (45 khóm/m2) thì số bông/m2 
đạt thấp hơn so với trồng ở mật độ M2 (50 khóm/m2) và M3 (55 khóm/m2) 
 127 
Bảng 3.33. Ảnh hƣởng của mức bón phân kali và mật độ cấy đến năng 
suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa J01 trong vụ Xuân 
(Vụ Xuân năm 2011 - 2012 tại hai huyện Trạm Tấu và Văn Chấn) 
 (Số liệu tính trung bình qua hai năm) 
Mật 
độ 
Nền 
phân 
Các yếu tố cấu thành năng suất 
NSLT 
(tạ/ha) 
NSTT 
(tạ/ha) 
Số 
bông/khóm 
Số 
bông/m
2
Số 
hạt/bông 
Tỷ lệ 
hạt chắc 
(%) 
P1000 
hạt (g) 
M1 
K0 3,8 171,0
e
 116,3 82,8 23,1 38,0 29,8
e
K1 5,6 252,0
d
 121,7 87,6 23,5 62,8 49,5
d
K2 5,8 261,0
cd
 123,0 93,2 23,7 70,9 56,6
b
K3 5,7 256,5
d
 123,0 92,8 23,5 68,8 54,9
cd
M2 
K0 3,7 185,0
e
 114,7 82,9 23,2 40,7 32,3
e
K1 5,7 285,0
bc
 121,0 87,6 23,4 70,8 56,3
b
K2 6,3 315,0
a
 122,0 93,2 23,8 85,1 67,1
a
K3 5,9 295,0
ab
 123,0 91,0 23,7 77,7 61,0
abc
M3 
K0 3,5 192,5
e
 113,0 82,3 23,2 41,4 32,7
e
K1 5,5 302,5
ab
 117,3 85,1 23,3 70,4 55,7
cd
K2 5,7 313,5
a
 122,0 92,1 23,7 83,3 66,3
ab
K3 5,3 291,5
ab
 123,3 90,0 23,6 76,2 60,1
bc
CV % 5,5 6,7 3,4 6,8 7,1 
LSD 0,05 24,3 13,6 7,5 7,5 6,3 
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có 
ý nghĩa ở mức α = 0,05. 
Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thể hiện sự sai khác không có ý 
nghĩa thống kê ở mức α = 0,05. 
- Số hạt/bông: tăng dần qua các công thức. Từ công thức không bón kali 
cho đến công thức bón 120 K2O. 
- Khối lượng 1000 hạt: Là yếu tố phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của 
giống nên không thay đổi nhiều qua các mức bón kali và mật độ khác nhau. 
Sự thay đổi nhỏ khi tăng lƣợng bón kali, ở các công thức bón sau cao hơn so 
với công thức bón trƣớc và giảm khi bón ở các công thức bón 120 K2O. 
- Năng suất lý thuyết: ở các mật độ khác nhau, khi tăng lƣợng bón kali 
 128 
thì năng suất lý thuyết cũng tăng dần, dao động từ 38,0 - 85,1 tạ/ha. Năng suất 
lý thuyết cao nhất ở công thức M2K2 (85,1 tạ/ha), thấp nhất ở công thức 
không bón kali và mật độ 45 khóm/m2: M1K0 (38,0 tạ/ha). Ở các công thức 
mật độ khác nhau có cùng lƣợng bón kali, năng suất lý thuyết của giống cũng 
khác nhau và sự sai khác này có ý nghĩa α = 0,05. 
- Năng suất thực thu: là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá ảnh hƣởng của 
các biện pháp kỹ thuật đến năng suất lúa. Năng suất thực thu trong vụ Xuân 
đạt trung bình khoảng 29,8 - 67,1 tạ/ha, trong đó công thức cho năng suất 
thực thu cao nhất là công thức M2K2 (67,1 tạ/ha), thấp nhất là công thức 
M1K0 (29,8 tạ/ha). Giữa các công thức bón mức kali khác nhau thì năng suất 
thực thu có sự sai khác có ý nghĩa α = 0,05 (thể hiện bằng các chữ cái khác 
nhau trong cột năng suất thực thu trong bảng). 
iiiiii) Ảnh hưởng của mức bón phân kali và mật độ cấy đến năng suất 
và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa J01 trong vụ Mùa tại hai 
huyện Trạm Tấu và Văn Chấn - tỉnh Yên Bái 
Bảng 3.34. Ảnh hƣởng của mức bón phân kali đến năng suất và các yếu 
tố cấu thành năng suất của giống lúa J01 trong vụ Mùa 
(Vụ Mùa năm 2011 - 2012 tại hai huyện Trạm Tấu và Văn Chấn) 
(Số liệu tính trung bình qua hai năm) 
Nền 
phân 
Các yếu tố cấu thành năng suất 
NSLT 
(tạ/ha) 
NSTT 
(tạ/ha) 
Số 
bông/khóm 
Số 
bông/m
2
Số 
hạt/bông 
Tỷ lệ 
hạt chắc 
(%) 
P1000 
hạt (g) 
K0 3,4 167,8
c
 113,2 80,9 23,1 35,5 28,0
d
K1 4,9 245,2
b
 116,3 85,7 23,3 56,6 45,1
c
K2 5,4 269,2
a
 122,6 90,6 23,6 70,3 56,1
a
K3 5,2 260,7
a 
121,6 89,9 23,4 66,6 53,0
b
LSD 0,05 14,5 4,6 3,6 3,9 2,9 
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có 
ý nghĩa ở mức α = 0,05. 
Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thể hiện sự sai khác không có ý 
nghĩa thống kê ở mức α = 0,05. 
 129 
Số liệu bảng 3.34 cho thấy: 
Cũng giống nhƣ vụ Xuân, ở vụ Mùa, kali có ảnh hƣởng đến các yếu tố 
cấu thành năng suất: số bông/m2, số hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc. Cụ thể: khi tăng 
lƣợng bón kali từ không bón cho đến bón 100 K2O thì các yếu tố nêu trên tăng 
và đạt cao nhất ở mức 100 K2O và giảm khi bón lên 120 K2O qua đó cũng làm 
thay đổi năng suất lý thuyết cũng nhƣ năng suất thực thu: Năng suất thực thu 
đạt cao nhất ở mức 100 K2O (56,1 tạ/ha). Giữa các công thức bón mức kali 
khác nhau thì năng suất thực thu có sự sai khác ở mức có ý nghĩa α = 0,05 (thể 
hiện bằng các chữ cái khác nhau trong cột năng suất thực thu trong bảng). 
Bảng 3.35. Ảnh hƣởng của các mật độ đến năng suất và các yếu tố cấu 
thành năng suất của giống lúa J01 trong vụ Mùa 
(Vụ Mùa năm 2011 - 2012 tại hai huyện Trạm Tấu và Văn Chấn) 
(Số liệu tính trung bình qua hai năm) 
Mật 
độ 
Các yếu tố cấu thành năng suất 
NSLT 
(tạ/ha) 
NSTT 
(tạ/ha) 
Số 
bông/khóm 
Số 
bông/m
2
Số 
hạt/bông 
Tỷ lệ 
hạt chắc 
(%) 
P1000 
hạt (g) 
M1 5,2 235,5
b
 121,0 89,1 23,4 59,5 47,5
c
M2 5,4 270,0
a
 120,3 89,3 23,4 68,2 54,4
a
M3 4,9 269,5
a
 119,1 87,8 23,4 65,8 52,4
b
LSD 0,05 27,1 12,3 3,1 2,9 2,0 
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có 
ý nghĩa ở mức α = 0,05. 
Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thể hiện sự sai khác không có ý 
nghĩa thống kê ở mức α = 0,05. 
Số liệu bảng 3.35 cho thấy: tƣơng tự nhƣ vụ Xuân, sự sai khác về mật độ 
cấy có ảnh hƣởng đến các yếu tố cấu thành năng suất. Sự sai khác này chỉ thể 
hiện giữa mật độ M1 với M2 và M3. Năng suất lý thuyết cũng nhƣ năng suất 
thực thu giữa hai mật độ M2 và M3 gần nhƣ tƣơng đƣơng (NSTT mật độ M1 
 130 
thấp nhất, đạt 47,5 tạ/ha, cao nhất ở mật độ M2 đạt 54,4 tạ/ha, có sự sai khác 
ở mức có ý nghĩa α = 0,05 , thể hiện bằng bảng các chữ cái khác nhau) 
Bảng 3.36. Ảnh hƣởng của mức bón phân kali và mật độ cấy đến năng 
suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa J01 trong vụ Mùa 
(Vụ Mùa năm 2011 - 2012 tại hai huyện Trạm Tấu và Văn Chấn) 
(Số liệu tính trung bình qua hai năm) 
Mật 
độ 
Nền 
phân 
Các yếu tố cấu thành năng suất 
NSLT 
(tạ/ha) 
NSTT 
(tạ/ha) 
Số 
bông/khóm 
Số 
bông/m
2
Số 
hạt/bông 
Tỷ lệ 
hạt chắc 
(%) 
P1000 
hạt (g) 
M1 
K0 3,5 157,5
f
 113,3 81,1 23,03 33,25 26,27
f
K1 4,8 216,0
e
 117,3 86,5 23,27 50,89 40,57
e
K2 5,5 247,5
cd
 123,3 90,8 23,50 65,15 52,10
bc
K3 5,4 243,0
d
 122,3 90,0 23,37 62,48 49,70
cd
M2 
K0 3,4 170,0
f
 113,0 81,1 23,10 36,02 28,40
f
K1 5,0 250,0
bcd
 116,3 86,1 23,23 58,11 46,43
d
K2 5,7 285,0
a
 123,0 91,6 23,63 75,67 60,43
a
K3 5,5 275,0
ab
 121,7 90,4 23,47 70,81 56,33
ab
M3 
K0 3,2 176,0
f
 113,3 80,6 23,10 37,13 29,40
f
K1 4,9 269,5
abc
 115,3 84,4 23,27 60,86 48,33
cd
K2 5,0 275,0
ab
 121,3 89,5 23,53 70,14 55,90
ab
K3 4,8 264,0
abcd
 120,7 89,4 23,37 66,42 52,90
bc
CV % 6,2 3,9 3,5 6,5 
LSD 0,05 25,2 27,9 5,2 5,04 
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có 
ý nghĩa ở mức α = 0,05. 
Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thể hiện sự sai khác không có ý 
nghĩa thống kê ở mức α = 0,05. 
 131 
Số liệu bảng 3.36 cho thấy: 
- Số bông/m2: Cùng một mật độ thì số bông/m2 tăng dần đều khi tăng 
lƣợng bón kali từ không bón cho đến bón 100 K2O (K2) và không tăng khi bón 
lên 120 K2O (K3). Số bông/m
2
 đạt cao nhất ở các công thức bón 100 K2O (K2). 
- Năng suất lý thuyết: trong vụ Mùa đạt từ 33,25 - 75,67 tạ/ha, trong 
đó công thức có năng suất lý thuyết cao nhất là M2K2 (75,67 tạ/ha), thấp 
nhất ở công thức M1K0 (33,25 tạ/ha). (thể hiện bằng các chữ cái khác nhau 
trong bảng). 
- Năng suất thực thu: khi tăng đồng thời mật độ cấy cùng lƣợng bón kali 
thì năng suất thực thu cũng tăng, đạt trung bình khoảng 26,27 - 60,43 tạ/ha, 
trong đó công thức có năng suất thực thu cao nhất là công thức M2 K2 (60,43 
tạ/ha), thấp nhất là công thức M1K0 (26,27 tạ/ha). Tuy nhiên, ở cả ba mật độ 
cấy (M1,M2,M3) thì khi mức bón kali lên cao nhất (K3) thì năng suất thực 
thu lại giảm. Giữa các công thức khác nhau, năng suất thực thu khác nhau, sự 
sai khác có ý nghĩa ở mức α = 0,05. 
Như vậy, sự thay đổi các yếu tố mật độ và lượng bón kali đã làm thay đổi 
năng suất lý thuyết cũng như năng suất thực thu và các yếu tố cấu thành năng 
suất. Ở các công thức khác nhau, năng suất thực thu cũng khác nhau. 
iiiiiii) Hiệu quả kinh tế của giống lúa japonica J01 ở các mức bón phân 
kali và phương thức cấy khác nhau trong vụ Xuân và vụ Mùa 
Một tiêu chí rất quan trọng đối với ngƣời trồng lúa là hiệu quả kinh tế. 
Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón đƣợc trình bày 
trong bảng 3.37. 
Số liệu ở bảng 3.37 cho thấy: tất cả các công thức có bón phân đều có lãi 
cao hơn công thức không bón phân, cấy giống lúa japonica J01 ở mật độ M2 (50 
khóm/m
2), nền phân 100 N: 110 P2O5: 100 K2O (217 kg Ure: 688 kg Supe lân: 
167 kg KCl - tính cho 1 ha) có hiệu quả kinh tế cao nhất. Giống J01 đạt mức lãi 
thuần 49,76 triệu đồng/ha trong vụ Xuân và 41,76 triệu đồng/ha trong vụ Mùa. 
 132 
Bảng 3.37. Hiệu quả kinh tế của giống lúa J01 ở các mức bón phân kali và 
mật độ cấy khác nhau (số liệu tính trung bình qua các năm 2011 - 2012) 
(Vụ Xuân và vụ Mùa năm 2011 - 2012 tại hai huyện Trạm Tấu và Văn Chấn) 
Đơn vị tính: đồng/ha 
 Vụ Xuân Vụ Mùa 
* Nền phân bón 1: 100 N: 110 P2O5: 0 K2O (217 kg Ure: 688 kg Supe lân: 0 kg KCl) 
Nội dung 
Các mật độ cấy Các mật độ cấy 
M1 M2 M3 M1 M2 M3 
1. Chi phí 26,365,495 28,754,384 31,643,273 26,365,495 28,754,384 31,643,273 
2.Tổng thu 35,760,000 38,760,000 39,240,000 31,524,000 34,080,000 35,280,000 
3. Lãi thuần 9,394,505 10,005,616 7,596,727 5,158,505 5,325,616 3,636,727 
* Nền phân bón 2: 100 N: 110 P2O5: 80 K2O (217 kg Ure: 688 kg Supe lân: 133kg KCl) 
1. Chi phí 27,965,495 30,354,384 33,243,273 27,965,495 30,354,384 33,243,273 
2.Tổng thu 59,400,000 67,560,000 66,840,000 48,684,000 55,716,000 57,996,000 
3. Lãi thuần 31,434,505 37,205,616 33,596,727 20,718,505 25,361,616 24,752,727 
* Nền phân bón 3: 100 N: 110 P2O5: 100 K2O (217 kg Ure: 688 kg Supe lân: 167 kg KCl) 
1. Chi phí 28,365,495 30,754,384 33,643,273 28,365,495 30,754,384 33,643,273 
2.Tổng thu 67,920,000 80,520,000 79,560,000 62,520,000 72,516,000 67,080,000 
3. Lãi thuần 39,554,505 49,765,616 45,916,727 34,154,505 41,761,616 33,436,727 
* Nền phân bón 4: 100 N: 110 P2O5: 120 K2O (217 kg Ure: 688 kg Supe lân: 200 kg KCl) 
1. Chi phí 28,765,495 31,154,384 34,043,273 28,765,495 31,154,384 34,043,273 
2.Tổng thu 65,880,000 73,200,000 72,120,000 59,640,000 67,596,000 63,480,000 
3. Lãi thuần 37,114,505 42,045,616 38,076,727 30,874,505 36,441,616 29,436,727 
Tóm lại: Kết quả nghiên cứu về mức bón phân kali và mật độ cấy qua 2 
vụ Xuân và 2 vụ Mùa các năm 2011 - 2012 trên giống lúa japonica là J01 ở 
hai huyện Trạm Tấu và Văn Chấn tỉnh Yên Bái cho thấy: 
- Nền phân bón cho giống J01 trên đất 2 vụ lúa là 1200 kg phân HCVS 
+ 100 N + 110 P2O5 + 100 K2O (217 kg urê: 688 kg supe lân: 167 kg KCl)/ 1 
 133 
ha cho năng suất cao nhất, đạt 67,1 tạ/ha trong vụ Xuân và 60,4 tạ/ha trong 
vụ Mùa. 
- Mật độ cấy: 50 khóm/m2 là phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho cây 
lúa sử dụng tối đa nguồn dinh dưỡng, ánh sáng, nước, giúp cho cây sinh 
trưởng khỏe, đồng đều, hạn chế sâu bệnh, cho năng suất cao. 
- Khi áp dụng tổ hợp mật độ, phân bón nêu trên cho hiệu quả kinh tế cao 
nhất, đạt mức lãi thuần 49,76 triệu đồng/ha trong vụ Xuân và 41,76 triệu 
đồng/ha đối với vụ Mùa. 
3.3.2.3. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch và một số biện pháp sau thu 
hoạch đối với chất lượng gieo trồng của giống lúa J01 tại tỉnh Yên Bái 
i). Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến độ ẩm và khối lượng 1000 hạt 
khi thu hoạch 
 Đặc điểm của các giống lúa japonica là thời gian từ khi trỗ đến chín 
hoàn toàn kéo dài hơn so với các giống lúa indica. Trong điều kiện sản xuất 
thực tế, ngƣời dân thƣờng chƣa xác định đúng thời điểm lúa chín nên thu 
hoạch sớm, làm giảm năng suất lúa. Vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hƣởng của 
thời điểm thu hoạch đối với độ ẩm và khối lƣợng 1000 hạt khi thu hoạch sẽ 
giúp xác định đƣợc đúng thời điểm thu hoạch nhằm tăng năng suất, nâng cao 
hiệu quả kinh tế khi trồng lúa japonica. 
Bảng 3.38. Ảnh hƣởng của thời điểm thu hoạch đến độ ẩm và khối lƣợng 
1000 hạt khi thu hoạch của giống J01 trong vụ Xuân năm 2011 - 2012 
Thời điểm thu hoạch 
(số ngày sau trỗ) 
Độ ẩm hạt (%) P1000(gam) 
29 28,5 22,1 
31 26,8 22,5 
33 24,6 22,8 
35 22,7 23,7 
37 20,5 23,9 
39 17,9 23,2 
 134 
 Số liệu bảng 3.38 cho thấy, thời điểm thu hoạch ảnh hƣởng rõ rệt đến khối 
lƣợng 1000 hạt cũng nhƣ độ ẩm hạt. Với 6 đợt thu hoạch cho thấy, theo thời gian 
độ ẩm của hạt thóc thay đổi theo xu hƣớng giảm dần từ đợt thu hoạch đầu tiên là 
29 ngày sau trỗ có độ ẩm hạt 28,5% xuống còn 17,9% ở đợt thu hoạch cuối 
cùng vào ngày 39 sau trỗ. Đối với khối lƣợng 1000 hạt có sự thay đổi ngƣợc lại, 
ở những đợt thu hoạch sau, khối lƣợng 1000 hạt lại tăng dần từ đợt thu hoạch 
đầu tiên (29 ngày sau trỗ) đến đợt thu hoạch thứ 5 (37 ngày sau trỗ). Tuy nhiên, 
sang đến đợt thu hoạch thứ 6 (39 ngày sau trỗ), khối lƣợng 1000 hạt giảm do hạt 
thu hoạch muộn hơn, lúc này độ ẩm hạt giảm, dễ bị rụng. 
Do vậy, thời gian từ trỗ đến chín của giống J01 kéo dài từ 35 - 37 ngày 
tuỳ thuộc và nhiệt độ, ẩm độ và sự chênh lệch nhiệt độ ngày/đêm ở giai đoạn 
trỗ - chín, nên cần phải kiểm tra truớc khi thu hoạch để đảm bảo lúa đã chín 
hoàn toàn. 
ii). Ảnh hưởng của phương thức phá ngủ đến tỷ lệ nảy mầm của giống J01 
Một trong những đặc điểm khác biệt của các giống lúa japonica so với 
indica là vỏ trấu của japonica dày hơn, do đó đòi hỏi thời gian ngâm ủ cũng kéo 
dài hơn. Nếu thóc thu hoạch trong vụ Xuân đƣợc sử dụng làm hạt giống cho vụ 
Mùa (chuyển vụ) thì thời gian càng kéo dài hơn. Vì vậy, sử dụng các phƣơng 
th

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_xac_dinh_giong_va_phat_trien_lua_japonica.pdf
  • pdf2.1 - Tóm tắt luận án - Tiếng Việt.pdf
  • pdf3.1 - Tóm tắt luận án - Tiếng Anh.pdf
  • pdf4.2 - Thông tin mới luận án Tiếng Việt - có chữ ký.pdf
  • pdf5.2 - Thông tin mới luận án Tiếng Anh - có chữ ký.pdf