Luận án Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa

cây trồng 3 vụ L.Xuân (GL102) – L.Mùa (Hồng Đức 9) – Đ.tương Đông (ĐT26) là 296.511,1 triệu đồng / năm. Chênh lệch giá trị hàng hoá/tổng diện tích có thể chuyển đổi giữa phương thức canh tác cũ: công thức luân canh cây trồng 3 vụ với cây trồng vụ Đông là cây ngô hoặc khoai lang hoặc công thức luân canh cây trồng 2 vụ lúa, dùng giống cũ, so với phương thức canh tác mới: công thức luân canh cây trồng 3 vụ, với cây trồng vụ Đông là cây đậu tương, dùng giống mới là: (II) - (1.1) = 96.791,5 triệu đồng/năm; (II) - (1.2) = 117.154,0 triệu đồng/năm; (II) - (1.3) = 178.520,3 triệu 111 đồng/năm. Bảng 3.36. Giá trị hàng hoá của hệ thống cây trồng mới trên chân đất ruộng vàn, tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá, năm 2015 STT Công thức luân canh Giá trị hàng hoá (triệu đồng/năm) 1 ha đất trồng Tổng diện tích có thể chuyển đổi của huyện: 2.789,38 ha Chênh lệch/ tổng diện tích có thể chuyển đổi (so II với I) I Công thức cũ 1.1 L.Xuân (ĐB6) – L.Mùa (KD18) – Ng. Đông (CP999) 71,6 199.719,6 96.791,5 1.2 L.Xuân (ĐB6) – L.Mùa (KD18) – K.lang Đông (Hoàng Long) 64,3 179.357,1 117.154,0 1.3 L.Xuân (ĐB6) – L.Mùa (KD18) 42,3 117.990,8 178.520,3 II Công thức mới L.Xuân (GL102) – L.Mùa (Hồng Đức 9) – Đ.tương Đông (ĐT26) 106,3 296.511,1 - (Tính theo giá tháng 12/2015 tại Thạch Thành) 3.4.2. Kết quả xác định hệ thống cây trồng thích hợp trên đất ruộng cao và đất đồi Hệ thống cây trồng thích hợp trên đất ruộng cao và đất đồi là mô hình trồng xen canh với cây mía và mô hình trồng xen canh trong vườn cao su thời kỳ KTCB. 3.4.2.1. Kết quả xây dựng mô hình trồng xen canh với c y mía trên đất ruộng cao à đất đồi - Năng suất của các c y trồng trong mô hình trồng xen canh ới mía Năng suất đậu tương trồng xen: vụ Xuân năm 2014, trên chân đất đồi đạt 0,93 tấn/ha, trên chân đất ruộng đạt 1,24 tấn/ha; vụ Xuân năm 2015 đạt 0,95 tấn/ha trên chân đất đồi và 1,28 tấn/ha trên chân đất ruộng. Trung bình 2 vụ: trên chân đất đồi đạt 0,94 tấn/ha; trên chân đất ruộng đạt 1,26 tấn/ha. 112 Năng suất lạc trồng xen: vụ Hè năm 2014 đạt 1,56 tấn/ha trên chân đất đồi và đạt 1,96 tấn/ha trên chân đất ruộng; vụ Xuân năm 2015 đạt 1,62 tấn/ha trên chân đất đồi và 2,01 tấn/ha trên chân đất ruộng; vụ Hè năm 2015 đạt 1,59 tấn/ha trên chân đất đồi và đạt 1,98 tấn/ha trên chân đất ruộng. Trung bình 3 vụ: trên chân đất đồi đạt 1,59 tấn/ha; trên chân đất ruộng đạt 1,98 tấn/ha. Bảng 3.37. Năng suất các cây trồng xen, năng suất và chữ đường của mía trong các mô hình tại huyện Thạch Thành Năm Chân đất Mô hình xen canh lạc, đậu tương với mía Mô hình thu n mía ( ROC22) NS lạc Xuân – giống L26 (tấn/ha) NS đậu tương Xuân – giống ĐT26 (tấn/ha) Mía ( ROC22) Năng suất (tấn/ha) CCS (%) Năng suất (tấn/ha) CCS (%) 2014 Đất đồi 1,56 0,93 72,50 11,80 61,50 11,50 Đất ruộng 1,96 1,24 95,70 12,13 84,00 12,00 2015 Đất đồi 1,62 0,95 75,20 11,83 63,80 11,77 Đất ruộng 2,01 1,28 98,10 12,14 87,60 12,02 TB Đất đồi 1,59 0,94 73,85 11,81 62,65 11,64 Đất ruộng 1,98 1,26 96,90 12,14 85,80 12,01 Năng suất mía năm 2014: trên đất ruộng năng suất mía trong mô hình trồng xen với lạc và đậu tương đạt 95,70 tấn/ha, năng suất mía trồng thuần đạt 84,00 tấn/ha; trên đất đồi năng suất mía trong mô hình trồng xen với lạc và đậu tương đạt 72,50 tấn/ha, năng suất mía trồng thuần chỉ đạt 61,50 tấn/ha. Năng suất mía năm 2015: trên đất ruộng năng suất mía trong mô hình trồng xen với lạc và đậu tương đạt 98,10 tấn/ha, năng suất mía trồng thuần đạt 87,60 tấn/ha; trên đất đồi năng suất mía trong mô hình trồng xen với lạc và đậu tương đạt 75,20 tấn/ha, năng suất mía trồng thuần chỉ đạt 63,80 tấn/ha. Năng suất mía trung bình 2 năm: trên đất ruộng năng suất mía trong mô hình trồng xen với lạc và đậu tương đạt 96,90 tấn/ha, năng suất mía trồng thuần đạt 85,80 tấn/ha; trên đất đồi năng suất mía trong mô hình trồng xen với lạc và đậu tương đạt 73,85 tấn/ha, năng suất mía trồng thuần chỉ đạt 62,65 tấn/ha. 113 Kết quả phân tích chữ đường của giống mía OC22 trong và ngoài mô hình trồng xen canh lạc, đậu tương với mía tại huyện Thạch Thành cho thấy biện pháp kỹ thuật trồng xen lạc và đậu tương không ảnh hưởng nhiều đến chữ đường của mía ở trên cả chân đất đồi và chân đất ruộng: trên đất ruộng chữ đường của mía trong mô hình trồng xen với lạc và đậu tương năm 2014 là 12,13%, năm 2015 là 12,14% , trong khi chữ đường của mía trồng thuần năm 2014 là 12,00%, năm 2015 là 12,02%; trên đất đồi chữ đường của mía trong mô hình trồng xen với lạc và đậu tương năm 2014 là 11,80%, năm 2015 là 11,83%, trong khi chữ đường của mía trồng thuần năm 2014 là 11,50 %, năm 3015 là 11,77%. Trung bình 2 năm: trên đất ruộng, chữ đường của mía trong mô hình trồng xen với lạc và đậu tương là 12,14% , trong khi chữ đường của mía trồng thuần là 12,01%; trên đất đồi, chữ đường của mía trong mô hình trồng xen với lạc và đậu tương là 11,81%, trong khi chữ đường của mía trồng thuần là 11,64%. - Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng xen canh mía trên ch n đất đồi à đất ruộng Bảng 3.38. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng xen mía, tại huyện Thạch Thành năm 2014 và năm 2015 Chân đất Mô hình Năng suất (tấn/ha) Tổng thu (tr.đ) Tổng chi (tr.đ) Lãi thu n (tr.đ) MBCR Lạc (TB 2 vụ) ĐT (TB 2 vụ) Mía (TB 2 năm) Đất đồi Mía trồng thuần - - 62,65 72,8 47,5 25,3 - Xen canh Lạc 1,591 - 73,85 114,2 62,0 52,2 2,86 Xen canh ĐT 0,94 73,85 90,8 59,9 30,9 1,46 Đất ruộng Mía trồng thuần - - 85,80 92,9 47,5 45,4 - Xen canh Lạc 1,986 - 96,90 141,8 62,0 79,8 3,37 Xen canh ĐT - 1,26 96,90 119,2 59,85 59,3 2,13 Kết quả bảng 3.38 cho thấy: trên đất ruộng, trồng xen đậu tương với mía cho thu nhập cao hơn mía trồng thuần 11,8 triệu đồng/ha, chỉ số MBC đạt 2,13; trồng xen lạc với mía cho thu nhập cao hơn mía trồng thuần 36,9 triệu đồng/ha, chỉ số MBC đạt 3,37. 114 Trên chân đất đồi trồng xen đậu tương cho thu nhập cao hơn mía trồng thuần 5,6 triệu đồng/ha, chỉ số MBC đạt 1,46; trồng xen lạc với mía cho thu nhập cao hơn mía trồng thuần 26,9 triệu đồng/ha, chỉ số MBC đạt 2,86. Như vậy, trên chân đất ruộng biện pháp trồng xen lạc và đậu tương với mía, trên chân đất đồi biện pháp trồng xen lạc với mía cho hiệu quả kinh tế cao hơn rõ rệt so với trồng thuần mía, các mô hình đều có chỉ số MBC > 2, khuyến khích mở rộng trong sản xuất mía của huyện Thạch Thành. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc duy trì hoạt động của các nhà máy đường hiện nay và sự ổn định đời sống của người dân vùng nguyên liệu khi giá mía nguyên liệu đang xuống thấp. Bảng 3.39. Giá trị hàng hoá của mô hình trồng xen mía tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. TT Mô hình canh tác Giá trị hàng hoá (triệu đồng/năm) 1 ha đất trồng Tổng diện tích có thể chuyển đổi của huyện: 1989,3 ha Chênh lệch/tổng diện tích có thể chuyển đổi (so 2 với 1) I Đất đồi 1 Mô hình cũ (mía trồng thuần) 72,8 144.821,04 - 2 Mô hình mới (xen canh lạc) 114,2 227.178,06 82.357,02 II Đất ruộng 1 Mô hình cũ (mía trồng thuần) 92,9 184.805,97 - 2 Mô hình mới 2.1 Xen canh lạc 141,8 282.082,74 97.276,77 2.2 Xen đậu tương 119,2 237.124,56 52.318,59 (Tính theo giá tháng 12/2015 tại Thạch Thành) Bảng 3.39 cho thấy : Giá trị hàng hóa của mô hình trồng lạc xen canh mía trên đất đồi tạo ra là 114,2 triệu đồng/ha/năm, so với mô hình mía trồng thuần trên đất đồi có giá trị hàng hóa là 72,8 triệu đồng/ha/năm. Giá trị hàng hóa của mô hình trồng lạc xen canh mía trên đất ruộng tạo ra là 141,8 triệu đồng/ha/năm và của mô hình trồng đậu tương xen canh mía trên đất ruộng tạo ra là 119,2 triệu đồng/ha/năm, so với mô hình mía trồng thuần trên đất ruộng có giá trị hàng hóa là 115 92,9 triệu đồng/ha/năm. Tổng diện tích mía của huyện năm 2015 là 5.968,01 ha, nếu hàng năm trồng mới 1/3 số diện tích trên thì diện tích có thể chuyển đổi để xây dựng mô hình canh tác mới của huyện sẽ là 1989,3 ha. Chênh lệch giá trị hàng hoá/tổng diện tích có thể chuyển đổi giữa mô hình canh tác mới (trồng xen canh lạc hoặc đậu tương với mía) so với mô hình canh tác cũ (mía trồng thuần) là: (I.2) - (I.1) = 82.357,02 triệu đồng/năm; (II.2.1) - (II.1) = 97.276,77 triệu đồng/năm; (II.2.2) - (II.1) = 52.318,59 triệuđồng/năm. 3.4.2.2. Kết quả xây dựng mô hình trồng xen canh trong ườn cao su thời kỳ KTCB - ình hình sinh trưởng, phát tri n à năng suất của các cây trồng xen cao su thời kỳ KTCB Vụ Xuân 2015: cây trồng xen cao su thời kỳ KTCB, sinh trưởng phát triển tốt; năng suất thực thu của các cây trồng xen có sự thay đổi tỉ lệ nghịch với độ tuổi của cây cao su: trồng xen trong vườn cao su 2 năm tuổi, năng suất ngô đạt 6,35 tấn/ha, năng suất lạc đạt 2,14 tấn/ha, năng suất đậu tương đạt 2,12 tấn/ha; trồng xen trong vườn cao su 3 năm tuổi, năng suất ngô đạt 6,18 tấn/ha, năng suất lạc đạt 1,98 tấn/ha, năng suất đậu tương đạt 1,87 tấn/ha. Vụ Hè/Thu năm 2014 và Hè/Thu năm 2015, cây trồng xen có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất các cây trồng xen đều thấp hơn so với vụ Xuân. Vụ Hè/Thu năm 2014: trong vườn cao su 2 năm tuổi, năng suất ngô đạt 6,05 tấn/ha, năng suất lạc đạt 1,92 tấn/ha, năng suất đậu tương đạt 1,86 tấn/ha; trồng xen trong vườn cao su 3 năm tuổi, năng suất ngô đạt 5,84 tấn/ha, năng suất lạc đạt 1,86 tấn/ha, năng suất đậu tương đạt 1,82 tấn/ha. Vụ Hè/Thu năm 2015: trong vườn cao su 2 năm tuổi, năng suất ngô đạt 6,06 tấn/ha, lạc đạt 1,93 tấn/ha, đậu tương đạt 1,87 tấn/ha; trồng xen trong vườn cao su 3 năm tuổi, năng suất ngô đạt 5,85 tấn/ha, lạc đạt 1,87 tấn/ha, đậu tương đạt 1,83 tấn/ha. Năng suất bình quân 3 vụ của các giống cây trồng xen trong vườn cao su 2 năm tuổi đến 3 năm tuổi: trong vườn cao su 2 năm tuổi, năng suất ngô đạt 6,10 116 tấn/ha, lạc đạt 1,94 tấn/ha, đậu tương đạt 1,87 tấn/ha; trồng xen trong vườn cao su 3 năm tuổi, năng suất ngô đạt 5,95 tấn/ha, lạc đạt 1,94 tấn/ha, đậu tương đạt 1,89 tấ/ha. Bảng 3.40. Sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống cây trồng xen cao su thời kỳ KTCB, tại Thạch Thành (vụ Hè/Thu năm 2014, vụ Xuân năm 2015 và vụ Hè/Thu năm 2015) Vụ, Năm Tuổi cây cao su Loại cây trồng Chiều cao cây (cm) TGST (ngày) Năng suất thực thu (tấn/ha) Hè/Thu 2014 Cao su 2 năm tuổi Ngô (NK4300) 185,3 108 6,05 Lạc (L26) 40,1 118 1,92 Đậu tương ( ĐT26) 46,2 88 1,86 Cao su 3 năm tuổi Ngô (NK4300) 185,6 109 5,84 Lạc (L26) 40,0 119 1,86 Đậu tương (ĐT26) 45,6 89 1,82 Xuân 2015 Cao su 2 năm tuổi Ngô (NK4300) 197,3 116 6,18 Lạc (L26) 41,1 125 1,98 Đậu tương (ĐT26) 45,8 93 1,87 Cao su 3 năm tuổi Ngô (NK4300) 185,2 109 6,17 Lạc (L26) 40,4 120 2,08 Đậu tương (ĐT26) 46,9 88 2,02 Hè/Thu 2015 Cao su 2 năm tuổi Ngô (NK4300) 185,4 109 6,06 Lạc (L26) 40,2 119 1,93 Đậu tương ( ĐT26) 46,3 89 1,87 Cao su 3 năm tuổi Ngô (NK4300) 185,7 109 5,85 Lạc (L26) 40,1 119 1,87 Đậu tương (ĐT26) 45,7 89 1,83 TB CS 2 tuổi Ngô (NK4300) 189,3 111 6,10 Lạc (L26) 40,5 121 1,94 Đậu tương (ĐT26) 46,1 90 1,87 CS 3 tuổi Ngô (NK4300) 185,5 109 5,95 Lạc (L26) 40,2 119 1,94 Đậu tương (ĐT26) 46,1 89 1,89 Tuy năng suất các cây trồng xen đạt chưa cao như mong muốn nhưng các mô hình trồng xen có hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường cao hơn vườn thuần cao su ở thời kỳ KTCB. 117 - ình hình tăng trưởng của c y cao su thời kỳ K B à bệnh hại c y cao su trong mô hình trồng xen tại hạch hành. Số liệu tại bảng 3.41 cho thấy: số tầng lá của cây cao cu đạt cao nhất ở mô hình trồng xen cây lạc (10,2 tầng lá), tiếp đến là mô hình trồng xen đậu tương, thấp nhất là ở mô hình trồng xen sắn (7,6 tầng lá). Chiều cao cây cao su cao nhất ở đối chứng 1 trồng xen mía (236,2 cm), tiếp đến là trồng xen ngô (đạt 231,5cm). Trồng xen lạc và đậu tương chiều cao cây cao su đạt từ 220,8 - 224,6cm; thấp hơn trồng xen mía, ngô, sắn; cao hơn cao su trồng thuần. Bảng 3.41. Sự tăng trưởng của cây cao su và bệnh hại cây cao su trong mô hình trồng xen, tại huyện Thạch Thành Cây trồng xen Số t ng lá (t ng) ( X ) Chiều cao cây (cm) ( X ) Chu vi cây cao su (cm) Bệnh hại cao su (cấp) TK mới trồng xen ( X ) Sau 8 tháng ( X ) Tăng trưởng chu vi thân ( X ) Bệnh phấn trắng Bệnh rụng lá mùa mưa Bệnh héo đen đ u lá Ngô 8,1 231,5 6,4 11,9 5,5 1 1 1 Lạc 10,2 224,6 6,3 13,4 7,1 1 1 1 Đậu tương 9,6 220,8 6,4 13,1 6,7 1 1 1 Mía (đc1) 8,5 236,2 6,5 12,0 5,5 1 1 1 Sắn (đc2) 7,6 228,7 6,4 11,5 5,1 1 1 1 Thuần CS(đc3) 7,8 218,5 6,4 11,6 5,2 1 1 1 Ghi chú: Số liệu trung bình 2 năm 2014 và 2015, tại xã: Thành Tâm, huyện Thạch Thành, trên loại hình cao su 2 năm tuổi Chu vi thân cây cao su trong vườn cao su thời kỳ KTCB: sau 08 tháng trồng xen các loại cây trồng khác nhau chu vi thân cây cao su đạt 11,5cm - 13,4cm, tăng 5,1 – 7,1 cm so với thời kỳ mới trồng xen. Chu vi thân cây cao su tăng cao nhất là ở cây cao su trong mô hình trồng xen lạc: chu vi thân tăng 7,1 cm; tiếp đến là trong mô hình trồng xen cây đậu tương: chu vi thân cây cao su tăng 6,7 cm; trồng xen cây 118 ngô chu vi thân cây cao su tăng 5,5 cm; trồng xen cây mía mức tăng trưởng của chu vi thân cây cao su đạt 5,5 cm; trồng xen cây sắn chu vi thân câu cao su tăng trưởng thấp nhất trong các mô hình trồng xen (5,1 cm) và tương đương cao su trồng thuần. Trong mô hình trồng xen, không có sự sai khác về các loại bệnh chủ yếu hại cây cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản như bị bệnh phấn trắng, bệnh rụng lá mùa mưa, bệnh héo đen đầu lá trên lá non, so với mô hình trồng thuần cao su, cũng không thấy có sự phát sinh các loại sâu, bệnh hại khác trên cây cao su. Như vậy, trong các loại cây trồng xen cao su thời kỳ KTCB, cây lạc và cây đậu tương là các cây trồng có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng phát triển của cây cao su. Trồng xen các loại cây trồng trong vườn cao su thời kỳ KTCB không ảnh hưởng đến sự phát sinh và gây hại của sâu, bệnh trên cây cao su. - Hiệu quả của mô hình trồng xen trong ườn cao su thời kỳ KTCB, tại huyện Thạch Thành Kết quả bảng 3.42 cho thấy: trồng xen mía năm đầu chỉ lãi 14,64 triệu đồng/ha/năm, cao hơn so với trồng xen sắn 2,74 triệu đồng/ha . Trồng xen ngô lãi thuần 16,11 triệu đồng/ha/năm, hiệu quả tăng 35,37% so với trồng xen sắn, tăng 10% so với trồng xen mía. Bảng 3.42. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng xen cao su thời kỳ KTCB, tại Thạch Thành (vụ Hè/Thu 2014, vụ Xuân 2015 và vụ Hè/Thu 2015) Cây trồng xen Năng suất (tấn/ha/ năm) Giá bán (1000đ/kg) Tổng thu (triệu/ha) Tổng chi (triệu/ ha) Lãi thu n (triệu) Tăng so đối chứng (%) Đ 1 Đ 2 Sắn (ĐC1) 16,00 1,65 26,40 14,50 11,90 - - Mía (ĐC2) 48,30 0,80 38,64 24,00 14,64 - - Ngô NK4300 6,18 6,00 37,11 21,00 16,11 35,37 10,00 Lạc L26 2,01 30,00 60,48 39,00 21,48 80,5 46,72 Đậu tương ĐT26 1,99 28,00 55,74 37,00 18,74 57,47 28,00 Trồng xen cây lạc cho hiệu quả cao nhất, lãi thuần 21,48 triệu đồng/ha/năm, hiệu quả tăng 80,5% so với trồng xen sắn, tăng 46,72% so với trồng xen mía, tiếp 119 đến là trồng xen đậu tương, lãi thuần đạt 18,74triệu đồng/ha/năm, hiệu quả tăng 57,47% so với trồng xen sắn, tăng 28% so với trồng xen mía. Trồng xen lạc có tác dụng che phủ đất, bảo về đất, làm giảm hiện tượng xói mòn: Mô hình cao su trồng thuần khối lượng đất bị xói mòn là 10,44 tấn/ha, mô hình cao su trồng xen lạc khối lượng đất bị xói mòn là thấp nhất (2,36 tấ/ha), giảm 77,40 % so với đối chứng là cao su trồng thuần; tiếp đến là mô hình trồng xen đậu tương khối lượng đất bị xói mòn là 3,52, giảm 66,29 % so với đối chứng là cao su trồng thuần; lượng đất bị xói mòn cao nhất là ở mô hình trồng xen cao su với ngô (6,71tấn/ha), giảm 35,76% so với đối chứng là cao su trồng thuần. Như vậy, các cây trồng xen vào cây cao su trong thời kỳ KTCB không làm giảm độ phì nhiêu của đất, trái lại trong mô hình trồng xen lạc và đậu tương đã làm gia tăng “ sức khỏe” của đất trồng cao su: cây lạc, cây đậu tương tạo thành thảm thực vật tăng cường độ che phủ có tác dụng bảo vệ đất, giảm lượng đất bị xói mòn và giữ ẩm trong lô cao su KTCB, hạn chế bốc hơi, hạn chế cỏ dại, làm tăng dung trọng, giảm t trọng đất, vì vậy đất sau khi trồng lạc và đậu tương trở nên tơi xốp hơn. Cây mía và cây sắn là những cây phàm ăn, dễ làm bạc màu đất. Bảng 3.43. Khả năng hạn chế xói mòn của các cây trồng xen cao su thời kỳ KTCB Mô hình Khối lượng đất bị xói mòn (tấn/ha) Lượng đất xói mòn giảm so với đối chứng (%) Cao su trồng thuần (ĐC) 10,44 0 Trồng xen ngô 6,71 35,73 Trồng xen lạc 2,36 77,40 Trồng xen đậu tương 3,52 66,29 3.4.3. Kết quả xây dựng hệ thống canh tác thích hợp trên chân đất trũng Mặc dù tên đề tài là xác định hệ thống cây trồng thích hợp tại huyện Thạch Thành, tuy nhiên do đặc thù điều kiện tự nhiên của huyện nên trên chân đất trũng chỉ có cây trồng duy nhất là lúa, vì vậy với mục đích tăng hiệu quả kinh tế trên chân đất này, đề tài đã nghiên cứu xác định hệ thống canh tác thích hợp trên chân đất trũng. 120 Diện tích đất trũng của huyện là 1.390 ha thuộc16 xã, diện tích này thường xuyên bị ngập úng do bị lũ sớm [21], hiện có 2 phương thức canh tác là công thức luân canh cây trồng lúa Xuân – lúa Mùa và hệ thống canh tác lúa Xuân – cá, cả 2 phương thức canh tác đều cho hiệu quả không cao. Hệ thống canh tác thích hợp trên đất trũng của huyện Thạch Thành được xác định là mô hình canh tác sinh thái tổng hợp lúa – cá – vịt. 3.4.3.1. Đặc đi m nông sinh học năng suất và hiệu quả kinh tế của các giống lúa - Đặc đi m nông sinh học của các giống lúa Chiều cao cây: Trong cả vụ xuân và vụ mùa năm 2014 và 2015, các giống lúa ở mô hình TN đều có chiều cao cây cao hơn so với cùng loại giống ở mô hình ĐC ở mức xác suất có ý nghĩa P=95%. Trong vụ xuân, chiều cao cây của giống X21 đạt 112,8 4,7 cm đến 113,2 3,9 cm, giống Xi23 đạt 116,9 4,5 cm đến 117,7 4,2 cm so với đối chứng là 106,6 4,1 - 107,3 4,1 cm và 110,8 3,9 cm - 111,5 4,3 cm của từng giống tương ứng. Tương tự, trong vụ mùa, chiều cao cây của giống Gia Lộc 102 đạt 92,4 4,2 cm - 93,2 4,1cm, giống Hồng Đức 9 đạt 96,8 3,9 cm - 97,6 3,8 cm so với đối chứng là 92,2 4,2 cm - 92,6 4,2 cm và 96,4 3,9 cm - 96,9 4,3 cm. Số nhánh tối đa/ khóm: mô hình TN đều có số nhánh tối đa cao hơn so với mô hình ĐC ở mức xác suất có ý nghĩa. Trong vụ xuân, số nhánh tối đa ở công thức TN của giống X21 đạt 12,9 đến 13,1 nhánh, giống Xi23 đạt 11,2 đến 12,3 nhánh so với ĐC giống X21 là 12,2- 12,6 nhánh và giống Xi23 đạt 10,7 - 11,5 nhánh /khóm. Trong vụ mùa, số dảnh trung bình ở mô hình TN của giống Gia Lộc 102 đạt 8,4 - 8,7 nhánh, giống Hồng Đức 9 đạt 8,2- 8,5 nhánh so với ĐC là 7,6 - 7,9 và 7,4- 7,8 nhánh / khóm của các giống tương ứng. Chiều dài bông có sự biến động không lớn và không có ý nghĩa về mặt thống kê giữa mô hình TN và mô hình ĐC ở tất các giống, các mùa vụ. 121 Bảng 3.44. Một số đặc điểm nông học của các giống lúa ở mô hình lúa – cá - vịt, tại Thạch Thành - Thanh Hóa (năm 2014 và 2015) Vụ Giống lúa Mô hình Chiều cao cây (cm) Số nhánh tối đa/khóm (nhánh) Chiều dài bông (cm) Năm 2014 Năm 2015 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2014 Năm 2015 Xuân X21 TN 113,2 3,9 112,8 4,7 13,1 12,9 24,1 1,2 23,9 1,3 ĐC 107,3 4,1 106,6 4,1 12,6 12,2 23,6 1,2 23,5 1,3 LSD0,05 5,32 5,12 0,49 0,52 0,71 0,68 CV(%) 7,2 6,9 6,9 6,6 7,8 7,9 Xi23 TN 117,7 4,2 116,9 4,5 12,3 11,2 23,8 1,4 23,7 1,2 ĐC 111,5 4,3 110,8 3,9 11,5 10,7 23,4 1,3 23,4 1,5 LSD0,05 6,12 5,98 0,68 0,48 0,75 0,72 CV(%) 4,4 4,1 6,1 5,8 8,3 8,2 Mùa Gia Lộc 102 TN 93,2 4,1 92,4 4,2 8,7 8,4 24,1 1,7 23,8 1,4 ĐC 92,6 4,2 92,2 4,3 7,9 7,6 23,7 1,6 23,4 1,3 LSD0,05 0,55 0,18 0,71 0,61 0,85 0
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_xac_dinh_he_thong_cay_trong_thich_hop_o_h.pdf
Thong tin LA-Tieng Viet.pdf
Thong tin LATS-Tieng Anh.pdf
Tom tat LATS-Tieng Anh.pdf
Tom tat LATS-Tieng Viet.pdf
Trang thông tin.doc