Luận án Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa

Luận án Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 302 trang nguyenduy 08/08/2025 110
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa

Luận án Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
cây trồng 3 vụ L.Xuân (GL102) 
– L.Mùa (Hồng Đức 9) – Đ.tương Đông (ĐT26) là 296.511,1 triệu đồng / năm. 
Chênh lệch giá trị hàng hoá/tổng diện tích có thể chuyển đổi giữa phương 
thức canh tác cũ: công thức luân canh cây trồng 3 vụ với cây trồng vụ Đông là cây 
ngô hoặc khoai lang hoặc công thức luân canh cây trồng 2 vụ lúa, dùng giống cũ, 
so với phương thức canh tác mới: công thức luân canh cây trồng 3 vụ, với cây trồng 
vụ Đông là cây đậu tương, dùng giống mới là: (II) - (1.1) = 96.791,5 triệu 
đồng/năm; (II) - (1.2) = 117.154,0 triệu đồng/năm; (II) - (1.3) = 178.520,3 triệu 
111 
đồng/năm. 
Bảng 3.36. Giá trị hàng hoá của hệ thống cây trồng mới trên chân đất ruộng 
vàn, tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá, năm 2015 
STT 
Công thức luân canh 
Giá trị hàng hoá (triệu đồng/năm) 
1 ha đất trồng 
Tổng diện 
tích có thể 
chuyển đổi 
của huyện: 
2.789,38 ha 
Chênh lệch/ 
tổng diện tích 
có thể chuyển 
đổi (so II với 
I) 
I Công thức cũ 
1.1 L.Xuân (ĐB6) – L.Mùa 
(KD18) – Ng. Đông 
(CP999) 
71,6 199.719,6 96.791,5 
1.2 L.Xuân (ĐB6) – L.Mùa 
(KD18) – K.lang Đông 
(Hoàng Long) 
64,3 179.357,1 117.154,0 
1.3 L.Xuân (ĐB6) – L.Mùa 
(KD18) 
42,3 117.990,8 178.520,3 
II 
Công thức mới 
L.Xuân (GL102) – L.Mùa 
(Hồng Đức 9) – Đ.tương 
Đông (ĐT26) 
106,3 296.511,1 - 
 (Tính theo giá tháng 12/2015 tại Thạch Thành) 
3.4.2. Kết quả xác định hệ thống cây trồng thích hợp trên đất ruộng cao và 
đất đồi 
 Hệ thống cây trồng thích hợp trên đất ruộng cao và đất đồi là mô hình trồng 
xen canh với cây mía và mô hình trồng xen canh trong vườn cao su thời kỳ KTCB. 
3.4.2.1. Kết quả xây dựng mô hình trồng xen canh với c y mía trên đất ruộng 
cao à đất đồi 
- Năng suất của các c y trồng trong mô hình trồng xen canh ới mía 
Năng suất đậu tương trồng xen: vụ Xuân năm 2014, trên chân đất đồi đạt 
0,93 tấn/ha, trên chân đất ruộng đạt 1,24 tấn/ha; vụ Xuân năm 2015 đạt 0,95 tấn/ha 
trên chân đất đồi và 1,28 tấn/ha trên chân đất ruộng. Trung bình 2 vụ: trên chân đất 
đồi đạt 0,94 tấn/ha; trên chân đất ruộng đạt 1,26 tấn/ha. 
112 
 Năng suất lạc trồng xen: vụ Hè năm 2014 đạt 1,56 tấn/ha trên chân đất đồi 
và đạt 1,96 tấn/ha trên chân đất ruộng; vụ Xuân năm 2015 đạt 1,62 tấn/ha trên chân 
đất đồi và 2,01 tấn/ha trên chân đất ruộng; vụ Hè năm 2015 đạt 1,59 tấn/ha trên 
chân đất đồi và đạt 1,98 tấn/ha trên chân đất ruộng. Trung bình 3 vụ: trên chân đất 
đồi đạt 1,59 tấn/ha; trên chân đất ruộng đạt 1,98 tấn/ha. 
Bảng 3.37. Năng suất các cây trồng xen, năng suất và chữ đường của mía trong 
các mô hình tại huyện Thạch Thành 
Năm 
Chân đất 
Mô hình xen canh lạc, đậu tương với 
mía 
Mô hình thu n 
mía ( ROC22) 
NS lạc 
Xuân – 
giống L26 
(tấn/ha) 
NS đậu 
tương 
Xuân – 
giống 
 ĐT26 
(tấn/ha) 
Mía ( ROC22) 
Năng 
suất 
(tấn/ha) 
CCS 
(%) 
Năng 
suất 
(tấn/ha) 
CCS 
(%) 
2014 Đất đồi 1,56 0,93 72,50 11,80 61,50 11,50 
Đất ruộng 1,96 1,24 95,70 12,13 84,00 12,00 
2015 Đất đồi 1,62 0,95 75,20 11,83 63,80 11,77 
Đất ruộng 2,01 1,28 98,10 12,14 87,60 12,02 
TB 
Đất đồi 1,59 0,94 73,85 11,81 62,65 11,64 
Đất ruộng 1,98 1,26 96,90 12,14 85,80 12,01 
Năng suất mía năm 2014: trên đất ruộng năng suất mía trong mô hình trồng 
xen với lạc và đậu tương đạt 95,70 tấn/ha, năng suất mía trồng thuần đạt 84,00 
tấn/ha; trên đất đồi năng suất mía trong mô hình trồng xen với lạc và đậu tương đạt 
72,50 tấn/ha, năng suất mía trồng thuần chỉ đạt 61,50 tấn/ha. 
Năng suất mía năm 2015: trên đất ruộng năng suất mía trong mô hình trồng 
xen với lạc và đậu tương đạt 98,10 tấn/ha, năng suất mía trồng thuần đạt 87,60 
tấn/ha; trên đất đồi năng suất mía trong mô hình trồng xen với lạc và đậu tương đạt 
75,20 tấn/ha, năng suất mía trồng thuần chỉ đạt 63,80 tấn/ha. 
Năng suất mía trung bình 2 năm: trên đất ruộng năng suất mía trong mô hình 
trồng xen với lạc và đậu tương đạt 96,90 tấn/ha, năng suất mía trồng thuần đạt 85,80 
tấn/ha; trên đất đồi năng suất mía trong mô hình trồng xen với lạc và đậu tương đạt 
73,85 tấn/ha, năng suất mía trồng thuần chỉ đạt 62,65 tấn/ha. 
113 
Kết quả phân tích chữ đường của giống mía OC22 trong và ngoài mô hình 
trồng xen canh lạc, đậu tương với mía tại huyện Thạch Thành cho thấy biện pháp kỹ 
thuật trồng xen lạc và đậu tương không ảnh hưởng nhiều đến chữ đường của mía ở trên 
cả chân đất đồi và chân đất ruộng: trên đất ruộng chữ đường của mía trong mô hình 
trồng xen với lạc và đậu tương năm 2014 là 12,13%, năm 2015 là 12,14% , trong khi chữ 
đường của mía trồng thuần năm 2014 là 12,00%, năm 2015 là 12,02%; trên đất đồi chữ 
đường của mía trong mô hình trồng xen với lạc và đậu tương năm 2014 là 11,80%, năm 
2015 là 11,83%, trong khi chữ đường của mía trồng thuần năm 2014 là 11,50 %, năm 
3015 là 11,77%. Trung bình 2 năm: trên đất ruộng, chữ đường của mía trong mô hình 
trồng xen với lạc và đậu tương là 12,14% , trong khi chữ đường của mía trồng thuần là 
12,01%; trên đất đồi, chữ đường của mía trong mô hình trồng xen với lạc và đậu tương 
là 11,81%, trong khi chữ đường của mía trồng thuần là 11,64%. 
- Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng xen canh mía trên ch n đất đồi 
 à đất ruộng 
Bảng 3.38. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng xen mía, tại huyện Thạch 
Thành năm 2014 và năm 2015 
Chân 
đất 
Mô hình 
Năng suất (tấn/ha) Tổng 
thu 
(tr.đ) 
Tổng 
chi 
(tr.đ) 
Lãi 
thu n 
(tr.đ) 
MBCR 
Lạc 
(TB 2 
vụ) 
ĐT 
(TB 2 
vụ) 
Mía 
(TB 2 
năm) 
Đất 
đồi 
Mía trồng thuần - - 62,65 72,8 47,5 25,3 - 
Xen canh Lạc 1,591 - 73,85 114,2 62,0 52,2 2,86 
Xen canh ĐT 0,94 73,85 90,8 59,9 30,9 1,46 
Đất 
ruộng 
Mía trồng thuần - - 85,80 92,9 47,5 45,4 - 
Xen canh Lạc 1,986 - 96,90 141,8 62,0 79,8 3,37 
Xen canh ĐT - 1,26 96,90 119,2 59,85 59,3 2,13 
Kết quả bảng 3.38 cho thấy: trên đất ruộng, trồng xen đậu tương với mía cho 
thu nhập cao hơn mía trồng thuần 11,8 triệu đồng/ha, chỉ số MBC đạt 2,13; trồng 
xen lạc với mía cho thu nhập cao hơn mía trồng thuần 36,9 triệu đồng/ha, chỉ số 
MBC đạt 3,37. 
114 
Trên chân đất đồi trồng xen đậu tương cho thu nhập cao hơn mía trồng thuần 
5,6 triệu đồng/ha, chỉ số MBC đạt 1,46; trồng xen lạc với mía cho thu nhập cao 
hơn mía trồng thuần 26,9 triệu đồng/ha, chỉ số MBC đạt 2,86. 
Như vậy, trên chân đất ruộng biện pháp trồng xen lạc và đậu tương với mía, 
trên chân đất đồi biện pháp trồng xen lạc với mía cho hiệu quả kinh tế cao hơn rõ rệt 
so với trồng thuần mía, các mô hình đều có chỉ số MBC > 2, khuyến khích mở 
rộng trong sản xuất mía của huyện Thạch Thành. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan 
trọng trong việc duy trì hoạt động của các nhà máy đường hiện nay và sự ổn định 
đời sống của người dân vùng nguyên liệu khi giá mía nguyên liệu đang xuống thấp. 
Bảng 3.39. Giá trị hàng hoá của mô hình trồng xen mía tại huyện Thạch 
Thành, tỉnh Thanh Hóa. 
TT 
Mô hình canh tác 
Giá trị hàng hoá (triệu đồng/năm) 
1 ha đất 
trồng 
Tổng diện tích có 
thể chuyển đổi 
của huyện: 
1989,3 ha 
Chênh lệch/tổng 
diện tích có thể 
chuyển đổi (so 2 
với 1) 
I Đất đồi 
1 Mô hình cũ (mía 
trồng thuần) 
72,8 144.821,04 - 
2 Mô hình mới (xen 
canh lạc) 
114,2 227.178,06 82.357,02 
II Đất ruộng 
1 Mô hình cũ (mía 
trồng thuần) 
92,9 184.805,97 - 
2 Mô hình mới 
2.1 Xen canh lạc 
141,8 282.082,74 97.276,77 
2.2 Xen đậu tương 
119,2 237.124,56 52.318,59 
(Tính theo giá tháng 12/2015 tại Thạch Thành) 
Bảng 3.39 cho thấy : Giá trị hàng hóa của mô hình trồng lạc xen canh mía 
trên đất đồi tạo ra là 114,2 triệu đồng/ha/năm, so với mô hình mía trồng thuần trên 
đất đồi có giá trị hàng hóa là 72,8 triệu đồng/ha/năm. Giá trị hàng hóa của mô hình 
trồng lạc xen canh mía trên đất ruộng tạo ra là 141,8 triệu đồng/ha/năm và của mô 
hình trồng đậu tương xen canh mía trên đất ruộng tạo ra là 119,2 triệu 
đồng/ha/năm, so với mô hình mía trồng thuần trên đất ruộng có giá trị hàng hóa là 
115 
92,9 triệu đồng/ha/năm. 
Tổng diện tích mía của huyện năm 2015 là 5.968,01 ha, nếu hàng năm trồng 
mới 1/3 số diện tích trên thì diện tích có thể chuyển đổi để xây dựng mô hình canh 
tác mới của huyện sẽ là 1989,3 ha. Chênh lệch giá trị hàng hoá/tổng diện tích có thể 
chuyển đổi giữa mô hình canh tác mới (trồng xen canh lạc hoặc đậu tương với mía) 
so với mô hình canh tác cũ (mía trồng thuần) là: (I.2) - (I.1) = 82.357,02 triệu 
đồng/năm; (II.2.1) - (II.1) = 97.276,77 triệu đồng/năm; (II.2.2) - (II.1) = 52.318,59 
triệuđồng/năm. 
3.4.2.2. Kết quả xây dựng mô hình trồng xen canh trong ườn cao su thời kỳ 
KTCB 
- ình hình sinh trưởng, phát tri n à năng suất của các cây trồng xen cao 
su thời kỳ KTCB 
Vụ Xuân 2015: cây trồng xen cao su thời kỳ KTCB, sinh trưởng phát triển 
tốt; năng suất thực thu của các cây trồng xen có sự thay đổi tỉ lệ nghịch với độ tuổi 
của cây cao su: trồng xen trong vườn cao su 2 năm tuổi, năng suất ngô đạt 6,35 
tấn/ha, năng suất lạc đạt 2,14 tấn/ha, năng suất đậu tương đạt 2,12 tấn/ha; trồng xen 
trong vườn cao su 3 năm tuổi, năng suất ngô đạt 6,18 tấn/ha, năng suất lạc đạt 1,98 
tấn/ha, năng suất đậu tương đạt 1,87 tấn/ha. 
Vụ Hè/Thu năm 2014 và Hè/Thu năm 2015, cây trồng xen có thời gian sinh 
trưởng ngắn, năng suất các cây trồng xen đều thấp hơn so với vụ Xuân. 
Vụ Hè/Thu năm 2014: trong vườn cao su 2 năm tuổi, năng suất ngô đạt 6,05 
tấn/ha, năng suất lạc đạt 1,92 tấn/ha, năng suất đậu tương đạt 1,86 tấn/ha; trồng xen 
trong vườn cao su 3 năm tuổi, năng suất ngô đạt 5,84 tấn/ha, năng suất lạc đạt 1,86 
tấn/ha, năng suất đậu tương đạt 1,82 tấn/ha. Vụ Hè/Thu năm 2015: trong vườn cao 
su 2 năm tuổi, năng suất ngô đạt 6,06 tấn/ha, lạc đạt 1,93 tấn/ha, đậu tương đạt 1,87 
tấn/ha; trồng xen trong vườn cao su 3 năm tuổi, năng suất ngô đạt 5,85 tấn/ha, lạc 
đạt 1,87 tấn/ha, đậu tương đạt 1,83 tấn/ha. 
Năng suất bình quân 3 vụ của các giống cây trồng xen trong vườn cao su 2 
năm tuổi đến 3 năm tuổi: trong vườn cao su 2 năm tuổi, năng suất ngô đạt 6,10 
116 
tấn/ha, lạc đạt 1,94 tấn/ha, đậu tương đạt 1,87 tấn/ha; trồng xen trong vườn cao su 3 
năm tuổi, năng suất ngô đạt 5,95 tấn/ha, lạc đạt 1,94 tấn/ha, đậu tương đạt 1,89 
tấ/ha. 
Bảng 3.40. Sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống cây trồng xen 
cao su thời kỳ KTCB, tại Thạch Thành (vụ Hè/Thu năm 2014, vụ Xuân năm 
2015 và vụ Hè/Thu năm 2015) 
Vụ, 
Năm 
Tuổi cây 
cao su 
Loại cây trồng 
Chiều 
cao cây 
(cm) 
TGST 
(ngày) 
Năng suất 
thực thu 
(tấn/ha) 
Hè/Thu 
2014 
Cao su 2 
năm tuổi 
Ngô (NK4300) 185,3 108 6,05 
Lạc (L26) 40,1 118 1,92 
Đậu tương ( ĐT26) 46,2 88 1,86 
Cao su 3 
năm tuổi 
Ngô (NK4300) 185,6 109 5,84 
Lạc (L26) 40,0 119 1,86 
Đậu tương (ĐT26) 45,6 89 1,82 
Xuân 
2015 
Cao su 2 
năm tuổi 
Ngô (NK4300) 197,3 116 6,18 
Lạc (L26) 41,1 125 1,98 
Đậu tương (ĐT26) 45,8 93 1,87 
Cao su 3 
năm tuổi 
Ngô (NK4300) 185,2 109 6,17 
Lạc (L26) 40,4 120 2,08 
Đậu tương (ĐT26) 46,9 88 2,02 
Hè/Thu 
2015 
Cao su 2 
năm tuổi 
Ngô (NK4300) 185,4 109 6,06 
Lạc (L26) 40,2 119 1,93 
Đậu tương ( ĐT26) 46,3 89 1,87 
Cao su 3 
năm tuổi 
Ngô (NK4300) 185,7 109 5,85 
Lạc (L26) 40,1 119 1,87 
Đậu tương (ĐT26) 45,7 89 1,83 
TB CS 2 tuổi 
Ngô (NK4300) 189,3 111 6,10 
Lạc (L26) 40,5 121 1,94 
Đậu tương (ĐT26) 46,1 90 1,87 
CS 3 tuổi Ngô (NK4300) 185,5 109 5,95 
Lạc (L26) 40,2 119 1,94 
Đậu tương (ĐT26) 46,1 89 1,89 
Tuy năng suất các cây trồng xen đạt chưa cao như mong muốn nhưng các mô 
hình trồng xen có hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường cao hơn vườn thuần cao 
su ở thời kỳ KTCB. 
117 
- ình hình tăng trưởng của c y cao su thời kỳ K B à bệnh hại c y cao 
su trong mô hình trồng xen tại hạch hành. 
Số liệu tại bảng 3.41 cho thấy: số tầng lá của cây cao cu đạt cao nhất ở mô 
hình trồng xen cây lạc (10,2 tầng lá), tiếp đến là mô hình trồng xen đậu tương, thấp 
nhất là ở mô hình trồng xen sắn (7,6 tầng lá). 
Chiều cao cây cao su cao nhất ở đối chứng 1 trồng xen mía (236,2 cm), tiếp 
đến là trồng xen ngô (đạt 231,5cm). Trồng xen lạc và đậu tương chiều cao cây cao 
su đạt từ 220,8 - 224,6cm; thấp hơn trồng xen mía, ngô, sắn; cao hơn cao su trồng 
thuần. 
Bảng 3.41. Sự tăng trưởng của cây cao su và bệnh hại cây cao su trong mô hình 
trồng xen, tại huyện Thạch Thành 
Cây 
trồng 
xen 
Số 
t ng 
lá 
(t ng) 
( X ) 
Chiều 
cao 
cây 
(cm) 
( X ) 
Chu vi cây cao su (cm) Bệnh hại cao su (cấp) 
TK 
mới 
trồng 
xen 
( X ) 
Sau 8 
tháng 
( X ) 
Tăng 
trưởng 
chu vi 
thân 
( X ) 
Bệnh 
phấn 
trắng 
Bệnh 
rụng 
lá mùa 
mưa 
Bệnh 
héo 
đen 
đ u lá 
Ngô 8,1 231,5 6,4 11,9 5,5 1 1 1 
Lạc 10,2 224,6 6,3 13,4 7,1 1 1 1 
Đậu 
tương 
9,6 220,8 6,4 13,1 6,7 
1 1 1 
Mía 
(đc1) 
8,5 236,2 6,5 12,0 5,5 
1 1 1 
Sắn 
(đc2) 
7,6 228,7 6,4 11,5 5,1 
1 1 1 
Thuần 
CS(đc3) 
7,8 218,5 6,4 11,6 5,2 
1 1 1 
Ghi chú: Số liệu trung bình 2 năm 2014 và 2015, tại xã: Thành Tâm, huyện 
Thạch Thành, trên loại hình cao su 2 năm tuổi 
Chu vi thân cây cao su trong vườn cao su thời kỳ KTCB: sau 08 tháng trồng 
xen các loại cây trồng khác nhau chu vi thân cây cao su đạt 11,5cm - 13,4cm, tăng 
5,1 – 7,1 cm so với thời kỳ mới trồng xen. Chu vi thân cây cao su tăng cao nhất là ở 
cây cao su trong mô hình trồng xen lạc: chu vi thân tăng 7,1 cm; tiếp đến là trong 
mô hình trồng xen cây đậu tương: chu vi thân cây cao su tăng 6,7 cm; trồng xen cây 
118 
ngô chu vi thân cây cao su tăng 5,5 cm; trồng xen cây mía mức tăng trưởng của chu 
vi thân cây cao su đạt 5,5 cm; trồng xen cây sắn chu vi thân câu cao su tăng trưởng 
thấp nhất trong các mô hình trồng xen (5,1 cm) và tương đương cao su trồng thuần. 
Trong mô hình trồng xen, không có sự sai khác về các loại bệnh chủ yếu hại 
cây cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản như bị bệnh phấn trắng, bệnh rụng lá mùa mưa, 
bệnh héo đen đầu lá trên lá non, so với mô hình trồng thuần cao su, cũng không thấy 
có sự phát sinh các loại sâu, bệnh hại khác trên cây cao su. 
Như vậy, trong các loại cây trồng xen cao su thời kỳ KTCB, cây lạc và cây 
đậu tương là các cây trồng có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng phát triển của cây cao 
su. Trồng xen các loại cây trồng trong vườn cao su thời kỳ KTCB không ảnh hưởng 
đến sự phát sinh và gây hại của sâu, bệnh trên cây cao su. 
- Hiệu quả của mô hình trồng xen trong ườn cao su thời kỳ KTCB, tại 
huyện Thạch Thành 
Kết quả bảng 3.42 cho thấy: trồng xen mía năm đầu chỉ lãi 14,64 triệu 
đồng/ha/năm, cao hơn so với trồng xen sắn 2,74 triệu đồng/ha . Trồng xen ngô lãi 
thuần 16,11 triệu đồng/ha/năm, hiệu quả tăng 35,37% so với trồng xen sắn, tăng 
10% so với trồng xen mía. 
Bảng 3.42. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng xen cao su thời kỳ KTCB, tại 
Thạch Thành (vụ Hè/Thu 2014, vụ Xuân 2015 và vụ Hè/Thu 2015) 
Cây trồng xen 
Năng 
suất 
(tấn/ha/ 
năm) 
Giá bán 
(1000đ/kg) 
Tổng thu 
(triệu/ha) 
Tổng 
chi 
(triệu/
ha) 
Lãi 
thu n 
(triệu) 
Tăng so đối 
chứng (%) 
Đ 1 Đ 2 
Sắn (ĐC1) 16,00 1,65 26,40 14,50 11,90 - - 
Mía (ĐC2) 48,30 0,80 38,64 24,00 14,64 - - 
Ngô NK4300 6,18 6,00 37,11 21,00 16,11 35,37 10,00 
Lạc L26 2,01 30,00 60,48 39,00 21,48 80,5 46,72 
Đậu tương 
ĐT26 
1,99 
28,00 55,74 37,00 18,74 57,47 28,00 
Trồng xen cây lạc cho hiệu quả cao nhất, lãi thuần 21,48 triệu đồng/ha/năm, 
hiệu quả tăng 80,5% so với trồng xen sắn, tăng 46,72% so với trồng xen mía, tiếp 
119 
đến là trồng xen đậu tương, lãi thuần đạt 18,74triệu đồng/ha/năm, hiệu quả tăng 
57,47% so với trồng xen sắn, tăng 28% so với trồng xen mía. Trồng xen lạc có tác 
dụng che phủ đất, bảo về đất, làm giảm hiện tượng xói mòn: Mô hình cao su trồng 
thuần khối lượng đất bị xói mòn là 10,44 tấn/ha, mô hình cao su trồng xen lạc khối 
lượng đất bị xói mòn là thấp nhất (2,36 tấ/ha), giảm 77,40 % so với đối chứng là 
cao su trồng thuần; tiếp đến là mô hình trồng xen đậu tương khối lượng đất bị xói 
mòn là 3,52, giảm 66,29 % so với đối chứng là cao su trồng thuần; lượng đất bị xói 
mòn cao nhất là ở mô hình trồng xen cao su với ngô (6,71tấn/ha), giảm 35,76% so 
với đối chứng là cao su trồng thuần. 
Như vậy, các cây trồng xen vào cây cao su trong thời kỳ KTCB không làm 
giảm độ phì nhiêu của đất, trái lại trong mô hình trồng xen lạc và đậu tương đã làm 
gia tăng “ sức khỏe” của đất trồng cao su: cây lạc, cây đậu tương tạo thành thảm 
thực vật tăng cường độ che phủ có tác dụng bảo vệ đất, giảm lượng đất bị xói mòn 
và giữ ẩm trong lô cao su KTCB, hạn chế bốc hơi, hạn chế cỏ dại, làm tăng dung 
trọng, giảm t trọng đất, vì vậy đất sau khi trồng lạc và đậu tương trở nên tơi xốp 
hơn. Cây mía và cây sắn là những cây phàm ăn, dễ làm bạc màu đất. 
Bảng 3.43. Khả năng hạn chế xói mòn của các cây trồng xen 
cao su thời kỳ KTCB 
Mô hình Khối lượng đất bị xói 
mòn 
(tấn/ha) 
Lượng đất xói mòn giảm 
so với đối chứng 
(%) 
Cao su trồng thuần (ĐC) 10,44 0 
Trồng xen ngô 6,71 35,73 
Trồng xen lạc 2,36 77,40 
Trồng xen đậu tương 3,52 66,29 
3.4.3. Kết quả xây dựng hệ thống canh tác thích hợp trên chân đất trũng 
Mặc dù tên đề tài là xác định hệ thống cây trồng thích hợp tại huyện Thạch 
Thành, tuy nhiên do đặc thù điều kiện tự nhiên của huyện nên trên chân đất trũng chỉ 
có cây trồng duy nhất là lúa, vì vậy với mục đích tăng hiệu quả kinh tế trên chân đất 
này, đề tài đã nghiên cứu xác định hệ thống canh tác thích hợp trên chân đất trũng. 
120 
Diện tích đất trũng của huyện là 1.390 ha thuộc16 xã, diện tích này thường 
xuyên bị ngập úng do bị lũ sớm [21], hiện có 2 phương thức canh tác là công thức 
luân canh cây trồng lúa Xuân – lúa Mùa và hệ thống canh tác lúa Xuân – cá, cả 2 
phương thức canh tác đều cho hiệu quả không cao. 
 Hệ thống canh tác thích hợp trên đất trũng của huyện Thạch Thành được 
xác định là mô hình canh tác sinh thái tổng hợp lúa – cá – vịt. 
3.4.3.1. Đặc đi m nông sinh học năng suất và hiệu quả kinh tế của các 
giống lúa 
- Đặc đi m nông sinh học của các giống lúa 
Chiều cao cây: Trong cả vụ xuân và vụ mùa năm 2014 và 2015, các giống 
lúa ở mô hình TN đều có chiều cao cây cao hơn so với cùng loại giống ở mô hình 
ĐC ở mức xác suất có ý nghĩa P=95%. Trong vụ xuân, chiều cao cây của giống X21 
đạt 112,8 4,7 cm đến 113,2 3,9 cm, giống Xi23 đạt 116,9 4,5 cm đến 117,7 4,2 
cm so với đối chứng là 106,6 4,1 - 107,3 4,1 cm và 110,8 3,9 cm - 111,5 4,3 cm 
của từng giống tương ứng. Tương tự, trong vụ mùa, chiều cao cây của giống Gia 
Lộc 102 đạt 92,4 4,2 cm - 93,2 4,1cm, giống Hồng Đức 9 đạt 96,8 3,9 cm - 
97,6 3,8 cm so với đối chứng là 92,2 4,2 cm - 92,6 4,2 cm và 96,4 3,9 cm - 
96,9 4,3 cm. 
Số nhánh tối đa/ khóm: mô hình TN đều có số nhánh tối đa cao hơn so với 
mô hình ĐC ở mức xác suất có ý nghĩa. Trong vụ xuân, số nhánh tối đa ở công thức 
TN của giống X21 đạt 12,9 đến 13,1 nhánh, giống Xi23 đạt 11,2 đến 12,3 nhánh so 
với ĐC giống X21 là 12,2- 12,6 nhánh và giống Xi23 đạt 10,7 - 11,5 nhánh /khóm. 
Trong vụ mùa, số dảnh trung bình ở mô hình TN của giống Gia Lộc 102 đạt 8,4 - 
8,7 nhánh, giống Hồng Đức 9 đạt 8,2- 8,5 nhánh so với ĐC là 7,6 - 7,9 và 7,4- 7,8 
nhánh / khóm của các giống tương ứng. 
Chiều dài bông có sự biến động không lớn và không có ý nghĩa về mặt thống 
kê giữa mô hình TN và mô hình ĐC ở tất các giống, các mùa vụ. 
121 
Bảng 3.44. Một số đặc điểm nông học của các giống lúa ở mô hình lúa – cá - vịt, 
tại Thạch Thành - Thanh Hóa (năm 2014 và 2015) 
Vụ 
Giống 
lúa 
Mô 
hình 
Chiều cao cây 
(cm) 
Số nhánh tối 
đa/khóm 
(nhánh) 
Chiều dài bông 
(cm) 
Năm 
2014 
Năm 
2015 
Năm 
2014 
Năm 
2015 
Năm 
2014 
Năm 
2015 
Xuân 
X21 
TN 113,2 3,9 112,8 4,7 13,1 12,9 24,1 1,2 23,9 1,3 
ĐC 107,3 4,1 106,6 4,1 12,6 12,2 23,6 1,2 23,5 1,3 
LSD0,05 5,32 5,12 0,49 0,52 0,71 0,68 
CV(%) 7,2 6,9 6,9 6,6 7,8 7,9 
Xi23 
TN 117,7 4,2 116,9 4,5 12,3 11,2 23,8 1,4 23,7 1,2 
ĐC 111,5 4,3 110,8 3,9 11,5 10,7 23,4 1,3 23,4 1,5 
LSD0,05 6,12 5,98 0,68 0,48 0,75 0,72 
CV(%) 4,4 4,1 6,1 5,8 8,3 8,2 
Mùa 
Gia 
Lộc 
102 
TN 93,2 4,1 92,4 4,2 8,7 8,4 24,1 1,7 23,8 1,4 
ĐC 92,6 4,2 92,2 4,3 7,9 7,6 23,7 1,6 23,4 1,3 
LSD0,05 0,55 0,18 0,71 0,61 0,85 0

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_xac_dinh_he_thong_cay_trong_thich_hop_o_h.pdf
  • pdfThong tin LA-Tieng Viet.pdf
  • pdfThong tin LATS-Tieng Anh.pdf
  • pdfTom tat LATS-Tieng Anh.pdf
  • pdfTom tat LATS-Tieng Viet.pdf
  • docTrang thông tin.doc