Luận án Nghiên cứu xác định mức dưỡng chất phù hợp trong khẩu phần của thỏ lai (New Zealand x địa phương) nuôi thịt ở đồng bằng sông Cửu Long

Luận án Nghiên cứu xác định mức dưỡng chất phù hợp trong khẩu phần của thỏ lai (New Zealand x địa phương) nuôi thịt ở đồng bằng sông Cửu Long trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu xác định mức dưỡng chất phù hợp trong khẩu phần của thỏ lai (New Zealand x địa phương) nuôi thịt ở đồng bằng sông Cửu Long trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu xác định mức dưỡng chất phù hợp trong khẩu phần của thỏ lai (New Zealand x địa phương) nuôi thịt ở đồng bằng sông Cửu Long trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu xác định mức dưỡng chất phù hợp trong khẩu phần của thỏ lai (New Zealand x địa phương) nuôi thịt ở đồng bằng sông Cửu Long trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu xác định mức dưỡng chất phù hợp trong khẩu phần của thỏ lai (New Zealand x địa phương) nuôi thịt ở đồng bằng sông Cửu Long trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu xác định mức dưỡng chất phù hợp trong khẩu phần của thỏ lai (New Zealand x địa phương) nuôi thịt ở đồng bằng sông Cửu Long trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu xác định mức dưỡng chất phù hợp trong khẩu phần của thỏ lai (New Zealand x địa phương) nuôi thịt ở đồng bằng sông Cửu Long trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu xác định mức dưỡng chất phù hợp trong khẩu phần của thỏ lai (New Zealand x địa phương) nuôi thịt ở đồng bằng sông Cửu Long trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu xác định mức dưỡng chất phù hợp trong khẩu phần của thỏ lai (New Zealand x địa phương) nuôi thịt ở đồng bằng sông Cửu Long trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu xác định mức dưỡng chất phù hợp trong khẩu phần của thỏ lai (New Zealand x địa phương) nuôi thịt ở đồng bằng sông Cửu Long trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 160 trang nguyenduy 10/10/2025 90
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu xác định mức dưỡng chất phù hợp trong khẩu phần của thỏ lai (New Zealand x địa phương) nuôi thịt ở đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu xác định mức dưỡng chất phù hợp trong khẩu phần của thỏ lai (New Zealand x địa phương) nuôi thịt ở đồng bằng sông Cửu Long

Luận án Nghiên cứu xác định mức dưỡng chất phù hợp trong khẩu phần của thỏ lai (New Zealand x địa phương) nuôi thịt ở đồng bằng sông Cửu Long
ê (P < 0,05), nhưng khác nhau không có ý nghĩa thống 
kê (P > 0,05) so với nghiệm thức NDF39. 
73 
Nhìn chung lượng tiêu hóa DM, OM, CP, EE, NDF và ADF của thỏ tăng 
lên từ mức NDF 33 đến 36% (P < 0,05) và sau đó có xu hướng giảm dần 
xuống khi tiếp tục tăng mức NDF lên 39, 42, 45 và 48% (P < 0,05). Từ đó cho 
thấy mức NDF khẩu phần từ 36,0 đến 39,0% là tốt cho thỏ tiêu hóa và thu 
nhận dưỡng chất tiêu hóa. 
Nguyên nhân lượng tiêu hóa giảm khi tăng mức NDF khẩu phần là do 
NDF cao làm tăng tốc độ vận chuyển thức ăn trong ống tiêu hóa và NDF là 
thành phần khó tiêu hóa. Lượng N tích lũy của thỏ thí nghiệm cũng giảm dần 
(P < 0,05) từ nghiệm thức NDF39 đến NDF48. 
Hình 4.4: Mối quan hệ giữa lượng tiêu hóa DM và NDF với mức NDF trong 
khẩu phần của thỏ từ 13 đến 14 tuần tuổi trong thí nghiệm 1 
Hình 4.4 cho biết thêm lượng tiêu hóa DM (R2 = 0,824; SE = 3,84; 
P < 0,001) và NDF (R2 = 0,720; SE = 0,881; P < 0,001) có mối quan hệ với 
mức NDF khẩu phần theo hàm bậc 2. Xu hướng kết quả thí nghiệm này phù 
hợp với nghiên cứu của de Blas et al. (1985), Nguyen Thi Kim Dong and 
Nguyen Truong Giang (2008), Gidenne et al. (2013b) là TLTH và N tích lũy 
giảm xuống khi tăng mức NDF trong khẩu phần. Rodríguez et al. (2011) cũng 
chỉ ra rằng tiêu hóa DM, OM và NDF giảm dần khi tăng mức độ NDF khẩu 
phần từ 37,0 đến 46,0%. 
74 
4.2.4 Ảnh hưởng của NDF lên quầy thịt và dưỡng chất thịt thỏ 
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của mức NDF trong khẩu phần đến các chỉ 
tiêu quầy thịt và dưỡng chất thịt thăn, thịt đùi của thỏ lai (New Zealand x địa 
phương) nuôi thịt ở ĐBSCL được trình bày ở Bảng 4.12. 
Bảng 4.12: Thành phần quầy thịt và dưỡng chất thịt thăn, thịt đùi của thỏ thí 
nghiệm 1 
Các chỉ tiêu quầy thịt 
Nghiệm thức 
SE P 
NDF33 NDF36 NDF39 NDF42 NDF45 NDF48 
Khối lượng sống, g 2.043ab 2.227a 2.073ab 1.907b 1.933b 1.863b 57,2 0,007 
Khối lượng thịt xẻ, g 973 1.030 1.015 937 927 860 36,3 0,056 
Tỉ lệ thịt xẻ, % 47,6 46,3 49,0 49,1 48,0 46,2 1,26 0,458 
Khối lượng thịt, g 722 766 738 580 667 600 72,8 0,408 
Tỉ lệ thịt, % 74,2 74,4 72,7 60,5 71,9 69,8 6,38 0,652 
Khối lượng thịt đùi, g 387 417 376 357 370 339 21,9 0,272 
Tỉ lệ thịt đùi, % 39,7 40,4 37,0 38,4 39,9 39,4 1,73 0,760 
Thành phần dưỡng chất thịt thăn tươi, % 
 DM 24,4 25,2 23,1 23,3 24,3 23,4 0,832 0,472 
 OM 98,9 98,6 98,7 98,8 98,5 98,5 0,125 0,252 
 CP 18,4 19,2 18,5 19,1 18,6 18,0 0,358 0,203 
 EE 1,28 1,25 1,28 1,23 1,19 1,27 0,057 0,875 
 Khoáng tổng số 1,13 1,39 1,33 1,22 1,52 1,50 0,125 0,252 
Thành phần dưỡng chất thịt đùi tươi, % 
 DM 23,9 25,2 24,3 23,2 23,5 23,6 1,06 0,792 
 OM 98,9 98,9 98,8 99,0 98,9 98,5 2,10 0,528 
 CP 19,0 18,6 18,4 19,3 19,9 19,2 0,668 0,658 
 EE 1,38 1,26 1,33 1,16 1,20 1,17 0,118 0,739 
 Khoáng tổng số 1,08 1,09 1,16 0,979 1,08 1,54 0,210 0,528 
NDF33, NDF36, NDF39, NDF42, NDF45 và NDF48: lần lượt là các nghiệm thức có mức xơ trung 
tính trong khẩu phần 33, 36, 39, 42, 45 và 48% tính trên vật chất khô; 
DM: chất khô, OM: chất hữu cơ, CP: protein thô, EE: béo thô; 
Các số cùng hàng mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Bảng 4.12 cho thấy trị tuyệt đối khối lượng thịt xẻ ở nghiệm thức NDF 
36 và 39% cao hơn nghiệm thức NDF 33% và các nghiệm thức còn lại. Mức 
NDF trong khẩu phần không ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) đến 
các tỉ lệ quầy thịt và thành phần dưỡng chất thịt thỏ. Tao and Li (2006) cũng 
cho rằng mức NDF trong khẩu phần không có ảnh hưởng đến quầy thịt. 
4.2.5 Ảnh hưởng của NDF lên các chỉ tiêu của dịch manh tràng 
 Kết quả theo dõi ảnh hưởng của mức NDF trong khẩu phần đến các 
chỉ tiêu dịch manh tràng thỏ lai (New Zealand x địa phương) nuôi thịt ở 
ĐBSCL được trình bày ở Bảng 4.13. 
75 
Bảng 4.13: Các chỉ tiêu của dịch manh tràng thỏ thí nghiệm 1 
Các chỉ tiêu 
Nghiệm thức 
SE P 
NDF33 NDF36 NDF39 NDF42 NDF45 NDF48 
Chất chứa manh tràng, g/con 
 Dạng tươi 167a 160ab 114bc 105c 101c 96,7c 10,5 0,001 
 DM 32,9a 30,6a 20,7b 19,6b 18,1b 16,4b 2,08 0,001 
 OM 32,2a 29,9ab 20,3bc 19,2c 17,7c 16,0c 2,04 0,001 
pH 6,18 5,90 6,27 5,81 6,02 6,00 0,121 0,157 
N - NH3, mmol/g 59,6
d 63,7d 69,3cd 91,6a 86,7ab 75,4bc 3,14 0,001 
ABBH, mmol/g 57,1b 60,8b 66,7ab 76,4a 64,2b 58,7b 2,27 0,001 
NDF33, NDF36, NDF39, NDF42, NDF45 và NDF48: lần lượt là các nghiệm thức có mức xơ trung 
tính trong khẩu phần 33, 36, 39, 42, 45 và 48% tính trên vật chất khô; 
DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, ABBH: axít béo bay hơi, N-NH3: nitơ dạng ammonia; 
Các chữ số cùng hàng mang các chữ cái khác nhau thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê 5%. 
Bảng 4.13 cho thấy DM chất chứa manh tràng, N - NH3 và ABBH giữa 
các nghiệm thức khác nhau có ý nghĩa (P < 0,05). Tuy nhiên chưa thấy ảnh 
hưởng của mức NDF trong khẩu phần (P > 0,05) đến giá trị pH của chất chứa 
manh tràng. Khối lượng chất chứa manh tràng giảm dần khi tăng mức NDF 
trong khẩu phần từ 33 đến 48%. Hàm lượng N - NH3 và ABBH tăng dần khi 
tăng mức NDF trong khẩu phần từ 33 đến 42%, sau đó giảm lại khi NDF tiếp 
tục tăng từ 42 đến 48%. 
Tao and Li (2006) cũng cho thấy rằng chất chứa manh tràng giảm từ 159 
xuống 143 g dạng tươi, hàm lượng N - NH3 manh tràng thỏ giảm dần từ 2,29 
xuống 1,67 mM và ABBH tăng dần từ 34,6 đến 44,0 mM khi tăng mức NDF 
trong khẩu phần từ 24,0 đến 36,0%. Chao and Li (2008) quan sát thỏ New 
Zealand thấy chất chứa manh tràng giảm từ 110 xuống 82 g dạng tươi, hàm 
lượng N - NH3 manh tràng giảm từ 27,0 xuống 21,0 mM và ABBH manh 
tràng giảm từ 48,0 xuống 43,0 mM khi thỏ ăn khẩu phần có mức NDF tăng từ 
27,4 đến 37,6%. 
Như vậy, trong thí nghiệm này đã phát hiện được mức NDF tốt trong 
khẩu phần thỏ lai (New Zealand x địa phương) là từ 36,0 đến 39,0%, cao hơn 
mức NDF khuyến cáo cho thỏ ở vùng ôn đới có mức NDF là từ 30,0% đến 
35,0% (Gidenne et al., 2002; Lebas, 2004; Tao and Li, 2006; de Blas and 
Mateos, 2010). 
Theo kết quả nghiên cứu của Al-Dobaid (2011) cho thấy thỏ lai (giữa thỏ 
cái địa phương ở Saudi với thỏ đực Spanish) có mật độ vi sinh vật manh tràng 
cao và tận dụng thức ăn xơ tốt hơn giống thỏ thuần Spanish. Nguyen Thi Kim 
Dong and Nguyen Van Thu (2011) nghiên cứu trong điều kiện khí hậu ở 
ĐBSCL với khẩu phần gồm cỏ lông tây, dây lá rau lang và thức ăn hỗn hợp, 
cũng chỉ ra rằng thỏ lai (New Zealand x địa phương) có khả năng tiêu hóa 
NDF là 47,6%, tốt hơn thỏ New Zealand và Californian thuần lần lượt là 43,8 
76 
và 44,6%. El-Raffa (2004) cũng nhận định rằng thỏ lai cải tiến giữa giống thỏ 
địa phương của vùng nhiệt đới với giống thỏ vùng ôn đới, có khả năng chịu 
đựng được điều kiện thức ăn xơ cao và khí hậu khắc nghiệt của vùng nhiệt đới 
tốt hơn thỏ thuần. 
4.2.6 Kết luận về ảnh hưởng của mức NDF trong khẩu phần 
Khi tăng mức NDF trong khẩu phần từ 36,0 đến 48,0% hoặc giảm từ 
36,0 xuống 33,0% đều làm giảm lượng dưỡng chất tiêu thụ, tăng khối lượng 
cơ thể và khối lượng cuối của thỏ lai (New Zealand x địa phương). 
Lượng tiêu hóa vật chất khô, vật chất hữu cơ, các thành phần xơ và N 
tích lũy của thỏ lai (New Zealand x địa phương) giảm dần khi tăng mức xơ 
trung tính trong khẩu phần từ 36,0 đến 48,0%. Chỉ tiêu chất lượng thịt không 
bị ảnh hưởng khi tăng mức NDF trong khẩu phần. 
Mức NDF tốt trong khẩu phần thỏ lai (New Zealand x địa phương) tăng 
trưởng ở Đồng bằng sông Cửu Long là từ 36,0 đến 39,0%. Do vậy, mức NDF 
từ 36,0 đến 39,0% được sử dụng cho khẩu phần của các thí nghiệm tiếp theo. 
77 
4.3 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của các mức ME trong khẩu phần 
4.3.1 Ảnh hưởng của mức ME đến lượng thu nhận dưỡng chất 
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của mức ME trong khẩu phần đến lượng 
thức ăn và các dưỡng chất tiêu thụ của thỏ lai (New Zealand x địa phương) 
nuôi thịt ở ĐBSCL được trình bày trong Bảng 4.14. 
Bảng 4.14: Lượng tiêu thụ thức ăn và các dưỡng chất hàng ngày của thỏ thí 
nghiệm 2 
Thức ăn tiêu thụ, 
gDM/ngày 
Nghiệm thức 
SE P 
ME2100 ME2300 ME2500 ME2700 ME2900 
Cỏ lông tây 46,6a 39,5b 30,9c 21,2d 10,3e 0,813 0,001 
Dây rau lang 5,70d 6,70d 15,0c 21,0b 23,4a 0,239 0,001 
Bắp hạt 0,00e 8,38d 19,3c 30,8b 39,9a 0,001 0,001 
Đậu nành hạt 14,4a 14,6a 14,3b 13,2b 11,9c 0,001 0,001 
Các dưỡng chất tiêu thụ, g/con 
 DM 67,0c 69,5cb 79,8b 86,5a 85,9a 0,916 0,001 
 OM 60,1c 63,2c 73,3b 80,3a 80,6a 0,810 0,001 
 CP 11,4d 11,9c 13,8b 14,9a 14,8a 0,089 0,001 
 EE 3,89d 4,19c 5,10b 5,79a 6,00a 0,048 0,001 
 NDF 36,5a 32,7b 31,1b 27,7c 21,8d 0,602 0,001 
 ADF 22,2a 20,2b 20,0b 18,4c 15,2d 0,395 0,001 
ME, kcal/con 141e 161d 201c 235b 249a 1,49 0,001 
ME, kcal/kgW0,75 109c 118bc 124b 158a 167a 3,00 0,001 
ME2100, ME2300, ME2500, ME2700, ME2900 lần lượt là các mức năng lượng trao đổi từ 2.100, 
2.300, 2.500, 2.700, 2.900 kcal/kg DM; 
DM, OM, CP, EE, CF, NDF, ADF, ME: chất khô, chất hữu cơ, protein thô, béo thô, xơ thô, xơ trung 
tính, xơ axít, năng lượng trao đổi ước tính từ thành phần hóa học (xem trang 45); 
Số cùng hàng mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê 5 %. 
Bảng 4.14 cho thấy lượng tiêu thụ các loại thức ăn của thỏ thí nghiệm 
khác nhau rất có ý nghĩa (P < 0,001) giữa các nghiệm thức. Lượng cỏ lông tây 
tiêu thụ giảm khi tăng ME trong khẩu phần, trong khi lượng tiêu thụ rau lang 
và bắp hạt tăng dần khi tăng ME trong khẩu phần. Lượng DM tiêu thụ của thỏ 
thí nghiệm này tương đương với kết quả nghiên cứu của Nguyen Huu Tam et 
al. (2009) trên thỏ lai nhận khẩu phần gồm rau muống, bắp cải vụn và bổ sung 
lúa với lượng DM ăn vào 43 - 89 g/con/ngày. Lượng CP tiêu thụ của thỏ thí 
nghiệm tương đương với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân Trạch và ctv. 
(2012) trên thỏ New Zealand ăn khẩu phần gồm rau muống, cỏ voi và bổ sung 
lúa là từ 6,9 đến 16,8 g/con/ngày; nhưng thấp hơn kết quả nghiên cứu của 
Nguyen Huu Tam et al. (2009) với CP tiêu thụ 12,3 - 20,5 g/con/ngày. 
Lượng tiêu thụ các dưỡng chất DM, CP và ME của thỏ thí nghiệm này 
tăng dần từ ME 2.100 đến 2.700 kcal/kg DM, trong khi lượng tiêu thụ NDF và 
ADF có xu hướng giảm từ mức ME 2.100 đến 2.900 kcal/kg DM. Nguyên 
nhân lượng tiêu thụ thức ăn và ME không tăng từ ME 2.700 đến 2.900 kcal/kg 
DM có thể do thỏ tự điều chỉnh mức ăn vào để thỏa mãn nhu cầu năng lượng 
78 
(Robert, 2001). Từ đó cho thấy mức ME khẩu phần 2.700 kcal/kg DM là tốt 
hơn cho thỏ tiêu thụ các dưỡng chất thức ăn. Lượng DM tiêu thụ có mối liên 
hệ với mức ME khẩu phần theo hàm y = 27,5x + 9,12 (R2=0,880; SE = 3,05; P 
< 0,001). Xiccato and Trocino (2010) cũng cho rằng khi tăng năng lượng khẩu 
phần sẽ làm tăng mức tiêu thụ thức ăn, nhưng đến khi thỏa mãn nhu cầu thì 
mức tiêu thụ sẽ giảm trở lại. 
4.3.2 Ảnh hưởng của mức ME đến tăng trưởng và hiệu quả kinh tế 
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của mức ME trong khẩu phần đến KLCT, 
TKL, FCR và hiệu quả kinh tế của thỏ lai (New Zealand x địa phương) nuôi 
thịt ở ĐBSCL được trình bày ở Bảng 4.15 và Hình 4.5. 
Bảng 4.15: Khối lượng cơ thể, tăng khối lượng, hệ số chuyển hóa thức ăn và 
hiệu quả kinh tế của thỏ thí nghiệm 2 
Chỉ tiêu 
Nghiệm thức 
SE P 
ME2100 ME2300 ME2500 ME2700 ME2900 
KLCT đầu TN, g/con 712 712 710 705 707 16,5 0,997 
KLCT cuối TN, g/con 1.685c 1.817bc 2.023ab 2.133a 2.167a 59,4 0,001 
TKL, g/con/ngày 13,9c 15,8bc 18,8ab 20,4a 20,9a 0,841 0,001 
FCR 4,83a 4,41ab 4,26ab 4,27ab 4,14b 0,143 0,050 
Chi phí thức ăn, đ/con 52.118 56.453 67.787 85.862 89.428 - - 
Tổng chi phí, đ/con 122.118 126.453 137.787 155.862 159.428 - - 
Tổng thu, đ/con 160.075 172.583 192.217 202.667 205.833 - - 
Lợi nhuận, đ/con 37.957 46.130 54.429 49.972 46.405 - - 
ME2100, ME2300, ME2500, ME2700, ME2900 lần lượt là các mức năng lượng trao đổi từ 2.100, 
2.300, 2.500, 2.700, 2.900 kcal/kg DM; 
KLCT: khối lượng cơ thể; FCR: hệ số chuyển hóa thức ăn; Lợi nhuận = tổng thu – chi phí thức ăn và 
con giống; Các số cùng hàng mang các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê 5 %. 
Bảng 4.15 cho thấy tăng khối lượng của thỏ ở nghiệm thức ME2700 và 
ME2900 cao hơn có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) so với ME2100 và ME2300. 
Tuy nhiên không khác biệt có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) so với nghiệm thức 
ME2500. Mức tăng khối lượng của thỏ tăng dần từ nghiệm thức ME2100 đến 
ME2700 sau đó tăng chậm lại từ ME2700 đến ME2900. 
79 
Hình 4.5: Mối liên hệ giữa mức tăng khối lượng và mức ME tiêu thụ của thỏ 
thí nghiệm 2 
Hình 4.5 cho thấy mức tăng khối lượng (y, g/con/ngày) có mối liên hệ 
với lượng ME tiêu thụ (x, kcal/con/ngày) theo hàm: y = 5,28 + 0,064x 
(SE = 1,32; R2 = 0,826; P < 0,001). Khuynh hướng tăng khối lượng của thỏ thí 
nghiệm là tương tự như các kết quả của Xiccato and Trocino (2010), Obinne 
and Mmereole (2010) là khi tăng ME khẩu phần thì mức tăng khối lượng tăng 
theo và sau đó giảm lại khi ME tiếp tục tăng. Xiccato and Trocino (2010) cho 
biết mức tăng khối lượng của thỏ có mối liên hệ với DE tiêu thụ (R2 = 0,865). 
Thỏ lai trong thí nghiệm này có KLCT lúc kết thúc thí nghiệm là từ 
1.685 đến 2.167g, mức tăng khối lượng là 13,9 - 20,9 g/con/ngày và FCR là 
4,14 - 4,83. Các giá trị này là tương đương mức tăng khối lượng của thỏ thí 
nghiệm của Nguyen Ba Trung and Nguyen Thi Xoan (2010) trên thỏ lai ăn cỏ 
và thức ăn hỗn hợp là 19,2 g/con/ngày và FCR là 4,85. Giá trị FCR ở nghiệm 
thức ME2900 thấp nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) so với 
nghiệm thức ME2100, nhưng khác nhau không ý nghĩa thống kê (P > 0,05) so 
với các nghiệm thức khác. Chi phí thức ăn, tổng chi phí và tổng thu từ bán thỏ 
tăng dần từ nghiệm thức ME2100 đến ME2900. Trong đó nghiệm thức ME 
2.500 kcal/kg DM có lợi nhuận cao nhất, kế đến là các nghiệm thức ME 2.700, 
2.900, 2.300 và 2.100 kcal/kg DM. Như vậy, mức ME khẩu phần từ 2.500 đến 
2.700 kcal/kg DM cho hiệu quả kinh tế cao hơn các mức ME còn lại. 
4.3.3 Ảnh hưởng của mức ME đến quầy thịt và dưỡng chất thịt thỏ 
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của mức ME trong khẩu phần đến các chỉ 
tiêu quầy thịt và dưỡng chất thịt thăn, thịt đùi của thỏ lai (New Zealand x địa 
phương) nuôi thịt ở ĐBSCL được trình bày trong Bảng 4.16. 
80 
Bảng 4.16: Thành phần quầy thịt và chất lượng thịt của thỏ thí nghiệm 2 
Chỉ tiêu 
Nghiệm thức 
SE P 
ME2100 ME2300 ME2500 ME2700 ME2900 
KL sống, g 1.685c 1.817bc 2.023ab 2.133a 2.167a 59,4 0,001 
KL thịt xẻ, g 943b 1.057ab 1.173ab 1.237ab 1.327a 65,3 0,015 
Tỉ lệ thịt xẻ, % 55,9 58,2 58,0 57,9 61,4 2,96 0,773 
KL thịt, g 716c 748bc 877abc 947ab 1016a 47,6 0,005 
Tỉ lệ thịt, % 75,9 72,6 74,8 76,7 76,6 1,27 0,213 
KL thịt đùi, g 354 422 464 485 485 43,0 0,231 
Tỉ lệ thịt đùi, % 41,2 39,8 39,6 41,8 39,5 0,95 0,387 
Thành phần dưỡng chất thịt thăn, % 
 DM 23,8b 25,3ab 25,7ab 26,3a 26,5a 0,405 0,007 
 OM 98,5 98,6 98,7 98,5 98,5 0,183 0,860 
 CP 20,2 19,6 20,4 20,1 20,0 0,338 0,478 
 EE 1,63b 1,69ab 1,78ab 1,84ab 1,88a 0,047 0,022 
Thành phần dưỡng chất thịt đùi, % 
 DM 23,9 24,0 24,8 25,1 24,9 0,518 0,397 
 OM 98,4 98,7 98,5 98,6 98,6 0,521 0,402 
 CP 19,7 19,8 20,1 20,6 19,7 0,253 0,116 
 EE 1,65 1,70 1,79 1,78 1,81 0,066 0,430 
ME2100, ME2300, ME2500, ME2700, ME2900 lần lượt là các mức năng lượng trao đổi từ 2.100, 
2.300, 2.500, 2.700, 2.900 kcal/kg DM; KL: khối lượng, DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: 
đạm thô, EE: béo thô; Các chữ số cùng hàng mang các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa 
thống kê 5%. 
Bảng 4.16 cho thấy khi tăng mức ME trong khẩu phần thì khối lượng thịt 
xẻ và khối lượng thịt tăng dần có ý nghĩa (P < 0,05), nhưng không ảnh hưởng 
đến tỉ lệ thịt xẻ, tỉ lệ thịt, khối lượng thịt đùi và tỉ lệ thịt đùi (P > 0,05). Hàm 
lượng DM, OM và EE của thịt thăn tăng lên có ý nghĩa (P < 0,05) khi tăng ME 
khẩu phần bằng cách tăng dần bắp hạt trong khẩu phần, nhưng không có ảnh 
hưởng đến hàm lượng CP và khoáng tổng số (P > 0,05). Tuy nhiên tăng mức 
ME khẩu phần không ảnh hưởng đến dưỡng chất của thịt đùi thỏ (P > 0,05). 
Kết quả này là phù hợp với nghiên cứu của Butcher et al. (1981), khi 
tăng mức ME trong khẩu phần từ 1.912 đến 2.868 kcal/kg DM bằng cách tăng 
dần lúa mạch làm tăng hàm lượng DM và EE của thịt, nhưng không có ảnh 
hưởng đến tỉ lệ thịt xẻ, hàm lượng CP và khoáng tổng số của thịt. Tương tự, 
thí nghiệm của Obinne and Mmereole (2010) cũng cho thấy tăng năng lượng 
khẩu phần bằng bắp không ảnh hưởng đến tỉ lệ thịt xẻ của thỏ. 
4.3.4 Ảnh hưởng của mức ME đến sự tiêu hóa và cân bằng nitơ 
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của mức ME đến tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến và 
sự cân bằng nitơ của thỏ lai (New Zealand x địa phương) từ 13 đến 14 tuần 
tuổi nuôi ở ĐBSCL được trình bày trong Bảng 4.17. 
81 
Bảng 4.17: Lượng tiêu thụ, tỉ lệ tiêu hóa (%) biểu kiến các dưỡng chất thức ăn 
và nitơ (N) tích lũy của thỏ từ 13 đến 14 tuần tuổi trong thí nghiệm 2 
Chỉ tiêu 
Nghiệm thức 
SE P 
ME2100 ME2300 ME2500 ME2700 ME2900 
Lượng tiêu thụ các dưỡng chất, g/con/ngày 
 DM 64,4b 68,2b 75,1a 77,3a 77,7a 0,854 0,001 
 OM 57,8d 62,0c 68,9b 71,6ab 72,9a 0,756 0,001 
 CP 11,0c 11,6b 12,9a 13,3a 13,2a 0,089 0,001 
 EE 3,36d 3,92c 4,22bc 3,98ab 4,19a 0,046 0,001 
 NDF 35,3a 33,1b 30,4c 24,6cd 19,4d 0,600 0,001 
 ADF 21,0a 19,8b 19,0c 16,2cd 13,7d 0,426 0,001 
 ME, kcal/con/ngày 137e 158d 189c 211b 225a 1,29 0,001 
Tỉ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, % 
 DM 63,8b 67,9ab 71,4ab 73,7ab 76,8a 2,15 0,013 
 OM 64,0b 68,5ab 72,0ab 74,9a 77,9a 2,11 0,007 
 CP 85,0 85,7 86,8 86,3 86,6 0,885 0,643 
 EE 85,7 86,5 88,2 89,3 89,7 1,45 0,296 
 NDF 50,7c 53,6bc 55,9ab 56,9ab 56,4a 0,637 0,001 
 ADF 41,2c 44,1bc 46,8ab 48,2a 48,9a 0,786 0,001 
Sự cân bằng đạm 
 N ăn vào, g/con 1,75c 1,86b 2,07a 2,13a 2,11a 0,014 0,001 
 N tích lũy, g/con 1,18b 1,27ab 1,37ab 1,39a 1,39a 0,040 0,016 
N tích lũy/ăn vào, % 67,5 68,4 66,0 65,4 65,7 2,01 0,796 
N tích lũy/tiêu hóa, % 79,3 79,9 76,0 75,8 75,9 2,29 0,546 
ME2100, ME2300, ME2500, ME2700, ME2900 lần lượt là các mức ME từ 2.100, 2.300, 2.500, 2.700, 
2.900 kcal/kg DM; 
 DM, OM, CP, EE, NDF, ADF, ME: chất khô, chất hữu cơ, protein thô, béo thô, xơ trung tính, xơ axít, 
năng lượng trao đổi ước tính từ thành phần hóa học (xem trang 45); 
Các chữ số cùng hàng mang các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê 5%. 
Bảng 4.17 cho thấy lượng tiêu thụ các dưỡng chất trong giai đoạn xác 
định TLTH từ 13 đến 14 tuần tuổi của có xu hướng như trong Bảng 4.14. Mức 
ME khẩu phần tăng làm tăng TLTH có ý nghĩa các dưỡng chất DM, OM, 
NDF, ADF, lượng N ăn vào và N tích lũy (P < 0,05); tuy nhiên không ảnh 
hưởng đến TLTH của CP, EE và N tích lũy/N ăn vào (P > 0,05). 
Tỉ lệ tiêu hóa DM (y, %) và mức ME khẩu phần (x, kcal/kg DM) có mối 
liên hệ tuyến tính với nhau theo hàm: y = 0,016 x + 30,8 (R2 = 0,991; 
SE = 0,563; P = 0,001). Tỉ lệ tiêu hóa NDF (y, %) và mức ME khẩu phần 
(x, kcal/kg DM) có mối liên hệ với nhau theo hàm: y = 36,2 + 0,007x 
(R2 = 0,834; SE = 1,20; P = 0,030). Nitơ tích lũy (y, g/con) cũng có mối liên 
hệ với mức ME khẩu phần (x, kcal/kg DM) theo hàm: y = 0,657 + 0,0003x 
(R2 = 0,855; SE = 0,040; P = 0,024). 
Tỉ lệ tiêu hóa NDF, ADF và N tích lũy trong thí nghiệm này tăng từ 
nghiệm thức ME 2.100 đến 2.500, 2.700 kcal/kg DM và sau đó tăng chậm lại. 
Như vậy, mức ME của khẩu phần từ 2.500 đến 2.700 kcal/kg DM là tốt cho sự 
tiêu hóa xơ và N tích lũy của thỏ thí nghiệm này. 
82 
Kết quả nghiên cứu của Butcher et al. (1981) cũng cho thấy TLTH DM 
tăng từ 38,2 đến 71,9% và NDF tăng từ 18,9 đến 44,3% khi tăng mức ME 
trong khẩu phần từ 1.912 đến 2.868 kcal/kg DM bằng cách tăng dần lúa mạch. 
Kết quả nghiên cứu của Aboul-Ela et al. (2000) trên thỏ New Zealand x 
Californian cho thấy khi tăng mức ME trong khẩu phần từ 2.313 đến 2.943 
kcal/kg DM bằng cách tăng dần lúa mạch thì tăng được TLTH DM từ 55,8 đến 
74,5%, OM từ 58,8 đến 75,8% và CF từ 31,6 đến 39,6%. 
4.3.5 Ảnh hưởng của mức ME đến các chỉ tiêu dịch manh tràng 
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của mức ME trong khẩu phần đến các chỉ 
tiêu dịch manh tràng của thỏ lai (New Zealand x địa phương) nuôi thịt ở 
ĐBSCL được trình bày trong 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_xac_dinh_muc_duong_chat_phu_hop_trong_kha.pdf
  • pdfBiatoanvan.pdf
  • pdfBiatomtat_En.pdf
  • pdfBiatomtat_Vi.pdf
  • docThongtinLATS_Vi.doc
  • docxThongtinLATS-En.docx
  • pdfTomtatLATS_En.pdf
  • pdfTomtatLATS_Vi.pdf