Luận án Nghiên cứu xác định thành phần loài, quy luật phát sinh, gây hại và biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa (hemiptera: Aleyrodidae) tại hai tỉnh Long An và An Giang

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu xác định thành phần loài, quy luật phát sinh, gây hại và biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa (hemiptera: Aleyrodidae) tại hai tỉnh Long An và An Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu xác định thành phần loài, quy luật phát sinh, gây hại và biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa (hemiptera: Aleyrodidae) tại hai tỉnh Long An và An Giang

22,4 a 3,2 c 10,7 ab 4 Jasmine 85 7,7 a 6,4 e 4,5 bc 1,03 a 19,8 c 3,8 a 6,4 d 5 IR50404 7,8 a 7,8 b 4,8 b 1,03 a 21,4 b 3,8 a 10,4 b 6 Nếp IR4625 7,7 a 7,4 c 5,4 a 1,03 a 21,6 b 2,8 d 5,6 e 7 Cỏ Lục lông 7,8 a 7,8 b 4,8 b 1,33 b 20,3 c 4,0 a 6,2 d 8 Cỏ Chân gà - - - - - 2,1 e 2,4 f CV (%) 18,0 7,2 10,3 21,4 6,0 14,7 16,6 Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có cùng chữ theo sau không khác biệt ở mức ý nghĩa 5% qua phép kiểm định Duncan; Điều kiện thí nghiệm: T = 30,1 ± 0,5oC, RH = 79,9 ± 1,8%; TG: thời gian; TGPT: thời gian phát triển. 83 3.1.2.3. Khả năng tiêu thụ vật mồi của bọ rùa đối với bọ phấn trắng hại lúa a. Khả năng tiêu thụ vật mồi của bọ rùa H. octomaculata đối với bọ phấn trắng hại lúa Trong điều kiện sinh thái ruộng lúa, ngoài các loài thiên địch bắt mồi ăn thịt chính như nhện, bọ xít mù xanh, thì bọ rùa cũng là loài ăn thịt hữu hiệu và thường xuyên xuất hiện trên ruộng lúa. Theo kết quả điều tra trên 50 hộ trồng lúa ở huyện Châu Thành, tỉnh An Giang cho thấy có 45 loài côn trùng thiên địch, 21 loài sâu hại và 11 loài côn trùng khác chưa rõ vai trò trong hệ sinh thái. Trong nhóm thiên địch bắt mồi ăn thịt có 4 loài bọ rùa (Coccinellidae) xuất hiện phổ biến trên ruộng lúa là Coccinella transversalis, Harmonia octomaculata, Micraspis discolor, Menochilus sexmaculatus (Nguyễn Thị Thái Sơn, 2010). Theo Nguyễn Văn Đĩnh và ctv. (2004), bọ rùa H. octomaculata rất tích cực tiêu diệt trứng sâu cuốn lá nhỏ. Sau 24 giờ, trong điều kiện lồng lưới chúng tiêu diệt được hơn 30% trứng sâu cuốn lá nhỏ. Thí nghiệm trong nhà kính ở IRRI cho thấy khi tương quan số lượng giữa bọ rùa và rầy nâu là 1:4, thì tỷ lệ rầy nâu bị chết do bọ rùa H. octomaculata gây ra là 77-91% và do bọ rùa M. discolor gây ra là 52 - 93%. Bên cạnh đó, cả ấu trùng và thành trùng bọ rùa đỏ M. discolor đều bắt mồi ăn thịt các loài dịch hại quan trọng trên cây trồng như rầy mềm, rầy nâu, sâu đục thân, côn trùng bọ cánh vảy và bọ phấn trắng (Rao và ctv., 1989; Mani, 1995). Cho đến nay, trên thế giới chưa có nghiên cứu về khả năng bắt mồi ăn thịt của bọ rùa đối với bọ phấn trắng A. indicus hại lúa. Trên ruộng lúa tại ĐBSCL, hai loài bọ rùa H. octomaculata và M. discolor xuất hiện thường xuyên và có khả năng bắt mồi nhiều loài sâu hại nên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu khả năng bắt mồi ăn thịt của hai loài bọ rùa này đối với bọ phấn trắng hại lúa trong điều kiện nhà lưới. Kết quả thí nghiệm trong nhà lưới cho thấy cả ấu trùng và thành trùng bọ rùa 8 chấm H. octomaculata có khả năng bắt mồi ăn thịt đối với thành trùng BPT hại lúa nhưng không ăn thịt ấu trùng BPT do chúng nằm bất động và dính sát vào mặt dưới của lá lúa. Sức ăn của ấu trùng bọ rùa 8 chấm đối với thành trùng BPT tăng dần theo 84 ngày tuổi nhưng đến cuối tuổi 4 thì ấu trùng bọ rùa có sức ăn giảm dần khi chuẩn bị vào giai đoạn nhộng (Bảng 3.7). Bảng 3.7. Khả năng tiêu thụ thành trùng bọ phấn trắng của bọ rùa H. octomaculata (Nhà lưới Viện Lúa ĐBSCL, tháng 5 - 8/2014) Số lượng bọ phấn trắng bị bọ rùa H. octomaculata ăn thịt (con/ngày) Ngày tuổi Ấu trùng bọ rùa Ngày tuổi TT bọ rùa đực TT bọ rùa cái 1 8,4 ± 0,3 1 13,1 ± 0,2 15,4 ± 0,2 2 14,2 ± 0,3 2 14,9 ± 0,2 17,1 ± 0,2 3 Tuổi 1 22,5 ± 0,3 3 20,6 ± 0,2 23,2 ± 0,2 4 24,3 ± 0,3 4 23,0 ± 0,2 27,0 ± 0,2 5 25,0 ± 0,2 5 26,7 ± 0,3 31,0 ± 0,3 6 29,1 ± 0,4 6 27,9 ± 0,3 31,8 ± 0,3 7 Tuổi 2 34,7 ± 0,5 7 28,1 ± 0,3 32,3 ± 0,4 8 36,4 ± 0,4 8 29,5 ± 0,4 34,2 ± 0,4 9 37,4 ± 0,5 9 30,0 ± 0,4 35,0 ± 0,4 10 47,0 ± 0,3 10 30,9 ± 0,3 35,4 ± 0,4 11 Tuổi 3 57,3 ± 0,6 11 29,3 ± 0,3 34,0 ± 0,4 12 74,6 ± 0,7 12 25,4 ± 0,4 26,4 ± 0,2 13 88,6 ± 0,9 13 25,0 ± 0,4 26,3 ± 0,3 14 93,4 ± 0,7 14 24,4 ± 0,3 26,3 ± 0,3 15 109,2 ± 1,1 15 25,5 ± 0,3 27,4 ± 0,3 16 105,0 ± 1,2 16 25,6 ± 0,3 27,5 ± 0,4 17 90,3 ± 1,2 17 26,0 ± 0,4 28,3 ± 0,4 18 Tuổi 4 47,4 ± 2,0 18 24,5 ± 0,4 28,4 ± 0,4 19 23,2 ± 0,4 28,7 ± 0,5 20 23,5 ± 0,4 28,6 ± 0,4 21 22,4 ± 0,3 27,1 ± 0,2 22 17,6 ± 0,3 23,0 ± 0,2 23 13,4 ± 0,3 17,0 ± 0,2 24 7,4 ± 0,4 8,9 ± 0,5 25 1,6 ± 0,2 2,0 ± 0,3 Tổng 944,8 ± 3,0 559,5 ± 1,9 642,1 ± 1,9 Ghi chú: Điều kiện thí nghiệm: T = 30,1 0,5oC; RH = 79,9 1,8%; n = 30; TT; thành trùng. Ấu trùng bọ rùa tuổi 1 có thời gian sinh trưởng là 3 ngày, ấu trùng mới nở (ngày thứ nhất) có thể ăn thịt 8,4 0,3 thành trùng BPT/ngày và tăng dần lên 22,5 0,3 thành trùng BPT/ngày ở cuối tuổi 1. Bọ rùa tuổi 1 chỉ ăn phần thân BPT, bỏ lại phần 85 đầu và hai cặp cánh, đến tuổi 2 thì ấu trùng bọ rùa ăn cả con thành trùng BPT. Ấu trùng bọ rùa tuổi 2 có thời gian sinh trưởng là 4 ngày, có thể ăn trung bình từ 24,3 0,3 đến 34,7 0,5 thành trùng BPT/ngày. Ấu trùng tuổi 3 có thời gian sinh trưởng là 4 ngày với sức ăn trung bình từ 36,4 0,4 đến 57,3 0,6 thành trùng BPT/ngày. Ấu trùng tuổi 4 kéo dài 7 ngày và có khả năng ăn trung bình từ 74,6 0,7 đến 109,2 1,1 thành trùng BPT/ngày, sau đó sức ăn giảm dần còn 47,4 2,0 thành trùng BPT/ngày ở cuối giai đoạn ấu trùng. Thành trùng bọ rùa đực khi mới vũ hoá sức ăn trung bình 13,1 0,2 BPT/ngày, tăng dần lên khoảng 30 con BPT ở ngày thứ 8 đến ngày thứ 10, sau đó giảm dần và đến ngày tuổi thứ 25 thì sức ăn của bọ rùa đực chỉ còn 1,6 0,2 thành trùng BPT/ngày. Thành trùng bọ rùa cái một ngày tuổi có thể ăn trung bình 15,4 0,2 BPT/ngày, tăng dần lên khoảng 35 con BPT ở ngày thứ 9 và ngày thứ 10, sau đó sức ăn giảm dần và đến ngày tuổi thứ 25 thì khả năng ăn mồi của bọ rùa giảm còn 2,0 0,3 thành trùng BPT/ngày. Như vậy, mỗi ấu trùng bọ rùa 8 chấm có thể tiêu thụ 944,8 ± 3,0 thành trùng BPT. Khả năng bắt mồi ăn thịt của thành trùng bọ rùa 8 chấm cũng rất cao, mỗi thành trùng bọ rùa đực có thể ăn trung bình 559,5 ± 1,9 thành trùng BPT và mỗi thành trùng bọ rùa cái có thể tiêu thụ 642,1 ± 1,9 thành trùng BPT trong suốt thời gian sống của nó. Trên thế giới chưa có nhiều nghiên cứu về khả năng bắt mồi ăn thịt của bọ rùa 8 chấm H. octomaculata nhưng khả năng tiêu thụ thức ăn của bọ rùa 6 chấm Menochilus sexmaculatus đã được Islam (1997) cho là tăng có ý nghĩa khi kích cỡ của con mồi giảm dần. Khả năng bắt mồi ăn thịt tối đa là 35 con rầy mềm/ngày khi kích thước con mồi nhỏ 0,5 mm trong khi chỉ vài con rầy mềm được ăn thịt khi có kích thước khoảng 1,2 mm. Theo Solangi và ctv. (2007), tất cả các giai đoạn ấu trùng của bọ rùa 6 chấm M. sexmaculatus đều có thể ăn thịt cả ba loài rầy mềm R. maidis, A. gossypii. và T. trifolii., tuy nhiên ấu trùng tuổi 3 và 4 có khả năng bắt mồi ăn thịt cao hơn ấu trùng tuổi 1 và 2. Khả năng ăn mồi trung bình của ấu trùng bọ rùa tuổi 1, 2, 3, 4 và thành trùng tương ứng là 6,2 - 12,0; 20,0 - 7,0; 30,5 - 55,0; 43,3 - 45,3 và 72,0 - 82,5 con rầy mềm/ngày. Theo Saleem và ctv. (2014), khả năng bắt mồi của ấu trùng bọ rùa 6 chấm M. sexmaculatus đối với rầy mềm Macrosiphum 86 rosae gây hại cây hoa hồng tuổi 1, 2, 3 và 4 tương ứng là 8,4 ± 0,5; 13,6 ± 0,8; 28,6±1,5 và 57,4 ± 4,7 con. Do thành trùng BPT hại lúa có kích thước nhỏ hơn rầy mềm (trung bình 0,22 mm đối với con đực và 0,34 mm đối với con cái) nên khả năng tiêu thụ con mồi của ấu trùng bọ rùa 8 chấm đối với thành trùng BPT cao hơn khả năng ăn thịt của bọ rùa 6 chấm đối với rầy mềm M. rosae. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Islam là khả năng tiêu thụ thức ăn tăng có ý nghĩa khi kích cỡ của con mồi giảm dần. Tuy nhiên, khả năng ăn rầy mềm của thành trùng bọ rùa đực và cái là 802,4 ± 2,6 và 916,6 ± 1,7 con (Saleem và ctv., 2014). So với khả năng ăn thịt của bọ rùa 6 chấm đối với rầy mềm M. rosae thì sức ăn của thành bọ rùa 8 chấm H. octomaculata đối với BPT hại lúa thấp hơn. Hình 3.7. Thành trùng và ấu trùng bọ rùa 8 chấm H. octomaculata (tháng 5/2014) a. Thành trùng bọ rùa đẻ trứng; b. Ấu trùng bọ rùa đang ăn thịt bọ phấn trắng b. Khả năng tiêu thụ mồi của bọ rùa đỏ M. discolor đối với bọ phấn trắng hại lúa Kết quả thí nghiệm trong nhà lưới cho thấy khả năng tiêu thụ vật mồi của ấu trùng và thành trùng bọ rùa đỏ M. discolor đối với thành trùng BPT thấp hơn khả năng tiêu thụ vật mồi của bọ rùa 8 chấm H. octomaculata (Bảng 3.8). 87 Bảng 3.8. Khả năng tiêu thụ thành trùng bọ phấn trắng của bọ rùa đỏ M. discolor (Nhà lưới Viện Lúa ĐBSCL, tháng 5 - 8/2014) Số lượng BPT bị bọ rùa M. discolor ăn thịt (con/ngày) Ngày tuổi Ấu trùng bọ rùa Ngày tuổi TT bọ rùa đực TT bọ rùa cái 1 1,5 ± 0,1 1 4,6 ± 0,2 5,9 ± 0,1 2 2,3 ± 0,1 2 5,8 ± 0,2 6,8 ± 0,2 3 Tuổi 1 6,2 ± 0,2 3 6,0 ± 0,1 7,4 ± 0,2 4 7,6 ± 0,3 4 6,9 ± 0,2 8,6 ± 0,2 5 8,7 ± 0,3 5 7,3 ± 0,2 8,5 ± 0,2 6 9,2 ± 0,4 6 7,1 ± 0,1 8,1 ± 0,2 7 Tuổi 2 12,6 ± 0,3 7 7,6 ± 0,2 8,8 ± 0,1 8 14,3 ± 0,3 8 7,4 ± 0,2 8,6 ± 0,1 9 18,8 ± 0,4 9 7,8 ± 0,2 8,9 ± 0,2 10 21,8 ± 0,4 10 7,7 ± 0,2 9,0 ± 0,2 11 Tuổi 3 26,1 ± 0,3 11 8,0 ± 0,2 9,2 ± 0,2 12 44,6 ± 0,7 12 7,8 ± 0,2 9,0 ± 0,2 13 57,4 ± 0,8 13 7,1 ± 0,2 9,0 ± 0,1 14 60,1 ± 0,9 14 6,8 ± 0,2 8,7 ± 0,2 15 33,7 ± 0,8 15 7,0 ± 0,2 9,0 ± 0,1 16 28,6 ± 0,9 16 6,8 ± 0,1 9,1 ± 0,2 17 6,7 ± 0,1 9,1 ± 0,2 Tuổi 4 18 6,2 ± 0,2 8,5 ± 0,2 19 6,9 ± 0,2 9,1 ± 0,1 20 6,8 ± 0,2 8,9 ± 0,1 21 6,7 ± 0,2 9,0 ± 0,1 22 6,4 ± 0,2 8,5 ± 0,2 23 6,5 ± 0,1 8,6 ± 0,2 24 6,2 ± 0,2 8,5 ± 0,2 25 6,2 ± 0,2 8,5 ± 0,1 26 6,3 ± 0,2 7,8 ± 0,1 27 5,7 ± 0,3 6,8 ± 0,2 28 3,6 ± 0,3 5,1 ± 0,2 29 1,5 ± 0,2 1,9 ± 0,2 30 0,4 ± 0,1 0,5 ± 0,1 Tổng 353,5 ± 2,4 187,6 ± 1,2 235,4 ± 1,1 Ghi chú: Điều kiện thí nghiệm: T = 30,1 0,5oC; RH = 79,9 1,8%; n = 30; TT; thành trùng. 88 Ấu trùng bọ rùa tuổi 1 có thời gian sinh trưởng là 3 ngày, khi mới nở ấu trùng bọ rùa có thể ăn 1,5 0,1 thành trùng BPT/ngày và tăng dần lên 6,2 0,2 thành trùng BPT/ngày ở cuối tuổi 1. Ấu trùng bọ rùa tuổi 2 có thời gian sinh trưởng là 4 ngày và khả năng ăn mồi trung bình từ 7,6 0,3 đến 12,6 0,3 thành trùng BPT/ngày. Ấu trùng tuổi 3 có thời gian sinh trưởng là 4 ngày và khả năng ăn mồi trung bình từ 14,3 0,3 đến 26,1 0,3 thành trùng BPT/ngày. Ấu trùng tuổi 4 kéo dài 5 ngày và có thể ăn trung bình từ 44,6 0,7 đến 60,1 0,9 thành trùng. Khi mới vũ hoá, thành trùng bọ rùa đực có thể ăn trung bình 4,6 0,2 BPT/ngày, tăng dần lên cao nhất ở ngày tuổi thứ 11 (8,0 0,2 BPT), sau đó giảm còn 6–7 con BPT/ngày đến ngày tuổi thứ 26. Vào ngày tuổi thứ 27 thì sức ăn của thành trùng bọ rùa đực giảm dần và chỉ còn 0,4 0,1 thành trùng BPT/ngày ở ngày tuổi thứ 30. Thành trùng bọ rùa cái một ngày tuổi có thể ăn trung bình 5,9 0,1 BPT/ngày, tăng dần lên khoảng 8 - 9 con BPT ở ngày tuổi thứ 4 đến ngày tuổi 25. Đến ngày tuổi thứ 26 thì khả năng ăn mồi của bọ rùa đối với BPT hại lúa giảm dần và còn 0,5 0,1 thành trùng BPT/ngày ở ngày tuổi thứ 30. Như vậy mỗi ấu trùng bọ rùa đỏ có thể tiêu thụ 353,5 2,4 thành trùng BPT trong suốt giai đoạn. Khả năng bắt mồi ăn thịt của thành trùng bọ rùa đỏ cũng khá cao, mỗi thành trùng đực có thể ăn trung bình 187,6 ± 1,2 thành trùng BPT và mỗi bọ rùa cái có thể tiêu thụ 235,4 ± 1,1 thành trùng BPT trong suốt thời gian sống của nó. Theo Rahman (1990), ấu trùng bọ rùa M. discolor có thể ăn trung bình 131,6 rầy mềm hại bông vải trong suốt giai đoạn phát triển của ấu trùng. Mahfuj và ctv. (2002) cũng cho thấy mỗi ấu trùng bọ rùa đỏ M. discolor có thể ăn trung bình 47,6 rầy nâu tuổi 3 trong suốt giai đoạn ấu trùng, trong khi thành trùng có thể ăn trung bình 112,6 rầy nâu trong suốt thời gian 30 ngày. Như vậy, so với rầy mềm hại bông vải và rầy nâu hại lúa thì thành trùng BPT hại lúa có kích thước nhỏ hơn do đó khả năng tiêu thụ BPT của bọ rùa đỏ cao hơn so với rầy mềm hại bông vải và rầy nâu là hoàn toàn phù hợp. 89 Tóm lại: Cả hai loài bọ rùa 8 chấm Harmonia octomaculata Fabricus và bọ rùa đỏ Micraspis discolors Fabricus đều có khả năng bắt mồi ăn thịt đối với thành trùng BPT hại lúa. Khả năng tiêu thụ vật mồi của bọ rùa 8 chấm là 944,8 ± 3,0; 559,5 ± 1,9 và 642,1 ± 1,9 thành trùng BPT tương ứng với ấu trùng, thành trùng đực và thành trùng cái. Khả năng tiêu thụ vật mồi của bọ rùa đỏ là 353,5 2,4; 187,6 ± 1,2 và 235,4 ± 1,1 thành trùng BPT tương ứng với ấu trùng, thành trùng đực và thành trùng cái. Hình 3.8. Thành trùng và ấu trùng bọ rùa đỏ M. discolor (tháng 5/2014) a. Thành trùng bọ rùa đỏ; b. Ấu trùng bọ rùa đỏ đang ăn mồi bọ phấn trắng 3.1.2.4. Nghiên cứu ong ký sinh bọ phấn trắng hại lúa Theo Antony và ctv. (2003), Encarsia transvena là loài ký sinh hiệu quả trên bọ phấn trắng Bemisia tabaci ở Ấn Độ. Kết quả nghiên cứu ở nhiệt độ 25 - 300C và 70 - 75% ẩm độ cho thấy E. transvena là loài ong nội ký sinh chuyên tính. Con cái đẻ trứng bên trong cơ thể ấu trùng BPT và phát triển như vật ký sinh cấp 1. Con đực phát triển như vật ký sinh cấp 2, chúng không những ký sinh trên con cái của chính loài đó mà còn ký sinh trên ong ký sinh thứ cấp khác. Giai đoạn phát triển gồm trứng, 3 tuổi ấu trùng, tiền nhộng và nhộng. Sự phát triển từ trứng đến thành trùng gồm 11,3 - 15,0 ngày đối với con cái và 12,0 - 14,6 ngày đối với con đực. Ong cái 90 E. transvena có thể phát triển trên tất các giai đoạn ấu trùng B. tabaci nhưng thích tuổi 3 và đầu tuổi 4. Tỷ lệ ký sinh xuất hiện cao nhất ở tuổi 3 và đầu tuổi 4 và thấp nhất ở tuổi 1 và cuối tuổi 4 của B. tabaci. Kết quả điều tra thu mẫu ngoài đồng tại hai tỉnh Long An và An Giang thu được loài ong ký sinh bọ phấn trắng hại lúa là Encarsia transvena Timberlake (định danh theo Schauff và ctv., 1996). Ong E. transvena đẻ trứng bên trong ấu trùng BPT để sống ký sinh và khi vũ hóa đục 1 lỗ tròn để thoát ra ngoài (Hình 3.9). Hình 3.9. Ong Encarsia transvena Timberlake ký sinh bọ phấn trắng (tháng 7/2013) a. Ong ký sinh sống trong ấu trùng BPT; b. Ấu trùng BPT sau khi ong ký sinh vũ hóa; c. Thành trùng ong ký sinh mới vũ hóa; d. BPT nhiễm ong ký sinh có màu đen d a b c 91 a. Kết quả điều tra ong ký sinh bọ phấn trắng tại huyện Thạnh Hoá, tỉnh Long An Kết quả khảo sát trong vụ Đông Xuân 2012 - 2013 thể hiện ở Hình 3.10 cho thấy cả 3 giống lúa OM4900, OM6976 và nếp IR4625 có mật số ấu trùng BPT dao động từ 150 đến 202 con/m2 ở GĐ làm đòng, tăng lên cao nhất ở GĐ trổ (172 đến 268 con/m2) và giảm dần còn 132 đến 209 con/m2 ở GĐ chín. Tương ứng với mật số ấu trùng BPT, ong ký sinh BPT cũng xuất hiện ở GĐ làm đòng (4 đến 11 con/m2), tăng ở GĐ trổ và chín (9 đến 15 con/m2). Tỷ lệ ong ký sinh BPT trên 3 giống lúa OM4900, OM6976 và IR4625 đạt 2,8 đến 5,3% ở GĐ đòng, 4,5 đến 5,6% ở GĐ trổ và 6,3 đến 8,3% ở GĐ chín và không khác biệt giữa các nghiệm thức. 0 100 200 300 400 OM4900 42 202 268 187 OM6976 40 150 172 132 IR4625 31 156 242 209 18/1 (Nhánh) 6/2 (Đòng 25/2 (Trổ) 12/3 (Chín) Con/m2 Mật số bọ phấn trắng 0 5 10 15 20 25 OM4900 0 11 15 15 OM6976 0 4 7 9 IR4625 0 7 11 13 18/1 (Nhánh) 6/2 (Đòng 25/2 (Trổ) 12/3 (Chín) Con/m2 Mật số ong ký sinh 0 5 10 15 OM4900 0,0 5,3 5,6 8,3 OM6976 0,0 2,8 4,5 7,0 IR4625 0,0 4,4 4,6 6,3 18/1 (Nhánh 6/2 (Đòng 25/2 (Trổ) 12/3 (Chín) % Tỷ lệ BPT bị ong ký sinh Hình 3.10. Biến động mật số ong ký sinh bọ phấn trắng tại Long An trong vụ Đông Xuân 2012 - 2013 Ở vụ Hè Thu 2013, mật số ấu trùng BPT trên giống lúa OM4900 cao nhất (535 con/m2), cao hơn so với OM6976 và IR4625 (205 và 365 con/m2) ở GĐ lúa làm đòng (Hình 3.11). Mật số ong ký sinh BPT trên giống lúa OM4900 cũng cao hơn so với hai giống lúa OM6976 và IR4625 (tương ứng với 51; 24 và 22 con/m2). Tỷ lệ ong ký sinh BPT trên giống lúa OM4900 và OM6976 đạt 9,7% và 11,2%, giống IR4625 có tỷ lệ ong ký sinh thấp hơn 2 giống lúa trên (đạt 6,1%). Đến GĐ lúa trổ và chín, mật số BPT và ong ký sinh ở cả 3 giống lúa đều giảm tuy nhiên tỷ lệ ong ký sinh BPT cao hơn ở GĐ đòng. 92 0 200 400 600 800 OM4900 240 535 88 40 OM6976 216 205 59 22 IR4625 152 365 70 31 13/6 (Nhánh) 4/7 (Đòng) 20/7 (Trổ) 4/8 (Chín) Con/m2 Mật số bọ phấn trắng 0 20 40 60 80 OM4900 0 51 13 9 OM6976 0 24 7 4 IR4625 0 22 9 7 13/6 (Nhánh) 4/7 (Đòng) 20/7 (Trổ) 4/8 (Chín) Con/m2 Mật số ong ký sinh 0 10 20 30 40 OM4900 0,0 9,7 15,1 21,7 OM6976 0,0 11,2 10,2 13,3 IR4625 0,0 6,1 12,7 18,3 13/6 (Nhánh 4/7 (Đòng) 20/7 (Trổ) 4/8 (Chín) % Tỷ lệ BPT bị ong ký sinh Hình 3.11. Biến động mật số ong ký sinh bọ phấn trắng tại Long An trong vụ Hè Thu 2013 b. Kết quả điều tra ong ký sinh bọ phấn trắng tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang Ở vụ Đông Xuân 2012 - 2013, giống lúa OM4900 có mật số ấu trùng BPT khá cao ở GĐ lúa trổ (1.978 con/m2) và GĐ chín (1.082 con/m2) và cao hơn mật số ấu trùng BPT của 2 giống lúa OM6976 và IR50404 (tương ứng với 722 và 796 con/m2 trên giống OM6976; 803 và 757 con/m2 trên giống IR50404). Giống lúa OM4900 có số lượng ong ký sinh BPT rất cao ở GĐ đòng, trổ và chín (tương ứng với 70, 189 và 99 con/m2) và cao hơn so với hai giống lúa OM6976 và IR50404 (Hình 3.12). 0 500 1.000 1.500 2.000 2.500 3.000 OM4900 62 686 1.978 1.082 OM6976 42 354 722 796 IR50404 59 526 803 757 16/2 (Nhánh) 17/2 (Đòng) 29/2 (Trổ) 16/3 (Chín) Con/m2 Mật số bọ phấn trắng 0 50 100 150 200 250 OM4900 0 70 189 99 OM6976 0 22 57 33 IR50404 0 29 57 57 16/2 (Nhánh) 17/2 (Đòng) 29/2 (Trổ) 16/3 (Chín) Con/m2 Mật số ong ký sinh 0 5 10 15 OM4900 0,0 10,4 9,8 9,1 OM6976 0,0 7,6 8,8 4,2 IR50404 0,0 6,1 7,4 7,5 16/2 (Nhánh 17/2 (Đòng) 29/2 (Trổ) 16/3 (Chín) % Tỷ lệ BPT bị ong ký sinh Hình 3.12. Biến động mật số ong ký sinh bọ phấn trắng tại An Giang trong vụ Đông Xuân 2012 - 2013 93 Tuy số lượng ong ký sinh cao nhưng tổng mật số ấu trùng BPT cũng cao nên tỷ lệ BPT bị ong ký sinh trên giống lúa OM4900 cũng chỉ đạt 10,4% ở GĐ đòng, 9,8 và 9,1% ở GĐ trổ và chín. Hai giống lúa OM6976 và IR50404 có tỷ lệ BPT bị ong ký sinh cũng khá cao (đạt 8,8 và 7,4% ở GĐ trổ). Tuy nhiên, đến giai đoạn lúa chín thì tỷ lệ BPT bị ong ký sinh trên giống lúa OM6976 giảm (còn 4,2%) và thấp hơn so với giống OM4900 (9,1%) và IR50404 (7,5%). Ở vụ Hè Thu 2013, BPT xuất hiện sớm và có mật số cao hơn vụ ĐX 2012-2013 trên cả 3 giống lúa. Trong đó OM4900 và OM4218 có mật số BPT rất cao ở GĐ làm đòng (tương ứng với 2.374 và 2.006 con/m2), IR50404 có mật số BPT thấp hơn OM4900 (1.839 con/m2) (Hình 3.13). Tương tự, ong ký sinh BPT cũng xuất hiện ở GĐ lúa đẻ nhánh và có mật số cao nhất ở GĐ lúa trổ (tương ứng 119, 73 và 44 con/m2 trên giống lúa OM4900, OM4218 và IR50404). Tỷ lệ ong ký sinh BPT cũng đạt cao nhất ở GĐ lúa trổ và OM4900 có tỷ lệ BPT bị ong ký sinh cao nhất (12,0%), kế đến là OM4218 (9,6%) và IR50404 là 7,1%. 0 500 1.000 1.500 2.000 2.500 3.000 OM4900 739 2.374 1.001 341 OM4218 741 2.006 766 312 IR50404 741 1.839 695 308 17/5 (Nhánh) 5/6 (Đòng) 19/7 (Trổ) 12/7 (Chín) Con/m2 Mật số bọ phấn trắng 0 50 100 150 200 OM4900 13 26 119 35 OM4218 7 18 73 29 IR50404 2 2 44 11 17/5 (Nhánh) 5/6 (Đòng) 19/7 (Trổ) 12/7 (Chín) Con/m2 Mật số ong ký sinh 0 5 10 15 20 OM4900 1,9 1,1 12,0 10,7 OM4218 0,7 0,9 9,6 9,5 IR50404 0,2 0,1 7,1 3,6 17/5 (Nhánh 5/6 (Đòng) 19/7 (Trổ) 12/7 (Chín) % Tỷ lệ BPT bị ong ký sinh Hình 3.13. Biến động mật số ong ký sinh bọ phấn trắng tại An Giang trong vụ Hè Thu 2013 Ở vụ Thu Đông 2013, cả 3 giống lúa đều có mật số ấu trùng BPT thấp ở các GĐ phát triển (thấp hơn 200 con/m2), tuy nhiên chúng bị ong ký sinh rất sớm với tỷ lệ rất cao trên cả 3 giống lúa OM4900, OM4218 và IR50404 nhất là ở GĐ lúa trổ (Hình 3.14). Trong đó, BPT bị ký sinh cao nhất ở GĐ trổ trên giống OM4900 94 (76,8%), hai giống lúa OM4218 và IR50404 có tỷ lệ ong ký sinh BPT thấp hơn (tương ứng với 47,7 và 49,1%). 0 50 100 150 200 250 OM4900 130 196 110 70 OM4218 110 132 125 48 IR50404 117 141 90 48 18/9 (Nhánh) 2/10 (Đòng) 23/10 (Trổ) 10/11 (Chín) Con/m2 Mật số bọ phấn trắng 0 50 100 150 OM4900 13 20 84 22 OM4218 7 62 59 15 IR50404 2 46 44 13 18/9 (Nhánh) 2/10 (Đòng) 23/10 (Trổ) 10/11 (Chín) Con/m2 Mật số ong ký sinh 0 20 40 60 80 100 OM4900 10,2 10,1 76,8 35,8 OM4218 6,5 47,1 47,7 32,0 IR50404 1,5 32,8 49,1 28,0 18/9 (Nhánh 2/10 (Đòng) 23/10 (Trổ) 10/11 (Chín) % Tỷ lệ BPT bị ong ký sinh Hình 3.14. Biến động mật số ong ký sinh bọ phấn trắng tại An Giang trong vụ Thu Đông 201
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_xac_dinh_thanh_phan_loai_quy_luat_phat_si.pdf
LUAN AN.tomtat.TA.pdf
LUAN AN.tomtat.TV.pdf
ThongtinvaketluanmoicuaLuanan TV&TA (1).pdf