Luận án Nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm và chế tạo kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng (Trypanosomiasis) ở đàn trâu tại tỉnh Tuyên Quang

Luận án Nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm và chế tạo kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng (Trypanosomiasis) ở đàn trâu tại tỉnh Tuyên Quang trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm và chế tạo kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng (Trypanosomiasis) ở đàn trâu tại tỉnh Tuyên Quang trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm và chế tạo kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng (Trypanosomiasis) ở đàn trâu tại tỉnh Tuyên Quang trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm và chế tạo kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng (Trypanosomiasis) ở đàn trâu tại tỉnh Tuyên Quang trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm và chế tạo kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng (Trypanosomiasis) ở đàn trâu tại tỉnh Tuyên Quang trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm và chế tạo kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng (Trypanosomiasis) ở đàn trâu tại tỉnh Tuyên Quang trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm và chế tạo kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng (Trypanosomiasis) ở đàn trâu tại tỉnh Tuyên Quang trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm và chế tạo kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng (Trypanosomiasis) ở đàn trâu tại tỉnh Tuyên Quang trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm và chế tạo kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng (Trypanosomiasis) ở đàn trâu tại tỉnh Tuyên Quang trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm và chế tạo kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng (Trypanosomiasis) ở đàn trâu tại tỉnh Tuyên Quang trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 159 trang nguyenduy 01/10/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm và chế tạo kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng (Trypanosomiasis) ở đàn trâu tại tỉnh Tuyên Quang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm và chế tạo kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng (Trypanosomiasis) ở đàn trâu tại tỉnh Tuyên Quang

Luận án Nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm và chế tạo kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng (Trypanosomiasis) ở đàn trâu tại tỉnh Tuyên Quang
l polyacrylamide 12,5% để kiểm tra.
* Phương pháp tinh sạch protein
Tiến hành
Tế bào vi khuẩn Escherichia coli chủng BL21 (DE3) mang vector tái tổ hợp được nuôi trong 100 ml môi trường thạch LB lỏng có bổ sung ampicillin và cảm ứng IPTG với nồng độ cuối cùng là 0,1 mM, trong khoảng thời gian 5 giờ trên máy lắc 200 vòng/phút ở nhiệt độ 30oC.
 Ly tâm 400 ml dịch khuẩn 8.000 vòng/phút trong 15 phút rồi tiến hành thu cặn.
 Thêm 15 ml dung dịch đệm gắn (Binding buffer).
 Ủ trong đá 5 phút.
 Siêu âm để phá vỡ thành tế bào với chu kỳ 30 giây/lần, trong 20 phút.
 Chia nhỏ dung dịch ra các ống eppendorf 2 ml, tiến hành ly tâm 3.000 vòng/phút trong 10 phút, rồi thu dịch.
 Phần dịch nổi chứa protein tái tổ hợp được đưa lên cột Nickel - Chelating Resin đã chuẩn bị truớc.
 Đảo nhẹ để giữ resin lơ lửng trong dịch nổi có chứa protein khoảng 1 giờ.
- Lắng resin rồi thu dịch, bảo quản ở tủ 4oC để điện di kiểm tra.
- Rửa cột với 8 ml đệm rửa (washing buffer) với thành phần: 50 ml dung dịch đệm tinh sạch (Native rification buffer) (250 mM NaH2PO4, pH = 8,0, 2,5 mM NaCl), 335 μl dung dịch imidazole 3 mM, pH = 6,0; đảo nhẹ cho resin lơ lửng, rồi lắng resin, thu dịch để ở tủ 4oC để điện di kiểm tra.
Lặp lại bước trên 3 lần.
Bổ sung 9 ml đệm hòa tan (Native Elution Buffer) để protein tái tổ hợp được đẩy ra khỏi cột bằng đệm hòa tan có thành phần 50 mM NaH2PO4; pH = 8,0; 500 mM NaCl, 250 mM imidazole và được kiểm tra bằng phương pháp điện di trên gel polyacrylamide 12%.
* Phương pháp điện di protein 
Tiến hành
- Bước 1. Chuẩn bị gel SDS - PAGE: Bản gel gồm có gel phân cắt và gel phân tách protein được đổ khuôn và tạo các giếng chứa protein
- Bước 2. Nhỏ mẫu: Kháng nguyên được pha loãng ở các nồng độ nồng độ khác nhau và nhuộm bằng thuốc nhuộm có chứa commasie blue và b - mercaptho ethanol rồi biến tính protein ở 95oC/5 phút. Nhỏ 15 - 20 µl mẫu vào mỗi giếng, và 10 µl marker chuẩn trên một giếng.
- Bước 3. Điện di: Quá trình điện di thực hiện ở hiệu điện thế 120 V đến khi màu thuốc nhuộm chạy đến chân bản gel tách. 
- Bước 4. Nhuộm gel: Bản gel được nhuộm bằng dung dịch Coomassie blue R-250 0,1% ở nhiệt độ phòng trong 30 phút và có lắc.
- Tẩy màu bằng dung dịch tẩy trên máy lắc, thay dung dịch tẩy khoảng 2 - 3 lần đến khi thấy các vạch điện di xuất hiện.
* Phản ứng Western blot 
Tiến hành phản ứng:
Điện di biến tính protein trên gel Tricine - SDS.	
Chuẩn bị màng lai: Hoạt hóa màng PVDF trong methanol khoảng 15 giây rồi rửa lại bằng nước cất 3 lần. Chuyển sang dung dịch đệm chuyển màng.
Ngâm giấy thấm dùng cho điện chuyển trong dung dịch đệm chuyển màng.
Chuyển màng: Xếp màng PVDF và gel trong hệ thống chuyển màng theo thứ tự giấy thấm - màng PVDF - gel - giấy thấm.
Lắp hệ thống chuyển màng, chuyển màng ở 100 mA trong 1 giờ 30 phút.
Sau khi chuyển, màng được rửa trong PBS - T trong 5 phút, lắc nhẹ.
Phủ bề mặt (blocking) màng bằng đệm phủ (blocking buffer) trong 1 giờ và lắc.
Phủ kháng thể sơ cấp (kháng thể kháng RoTAT 1.2): Ủ màng trong 5 ml dung dịch chứa kháng thể sơ cấp với độ pha loãng thích hợp, lắc ở 20°C trong 12 giờ.
Rửa màng 3 lần bằng PBS - T, mỗi lần 5 phút, lắc nhẹ.
Phủ kháng thể thứ cấp cộng hợp enzyme peroxydase (kháng thể kháng kháng thể sơ cấp có cộng hợp peroxydase): Ủ màng trong 5 ml dung dịch chứa kháng thể 2 với độ pha loãng thích hợp, lắc 1 giờ ở nhiệt độ phòng.
Rửa màng 3 lần bằng PBS - T, mỗi lần 5 phút, lắc nhẹ.
Hiện màu trong dung dịch hiện màu có chứa cơ chất TMB cho đến khi hiện băng.
Kiểm tra kết quả dưới ánh sáng thường.
* Phương pháp nghiên cứu xác định các điều kiện biểu hiện gen mã hóa kháng nguyên RoTAT 1.2 trong vi khuẩn E. coli 
Với mục đích thu được lượng lớn protein tái tổ hợp RoTAT 1.2, chủng E. coli chứa vector tái tổ hợp được nuôi cấy trong các điều kiện (pH môi trường, nồng độ kháng sinh, thời gian và nhiệt độ nuôi cấy, nồng độ IPTG và thời gian, nhiệt độ cảm ứng) khác nhau để lựa chọn được điều kiện nuôi cấy thích hợp nhất. Sau đó, mẫu được chạy điện di trên gel polyacrylamide để kiểm tra kết quả. Mỗi giếng chạy 10 ml mẫu để so sánh sự biểu hiện của gen mã hóa kháng nguyên RoTAT 1.2 trong các điều kiện khác nhau.
2.3.2.4. Phương pháp nghiên cứu chế tạo Kit chẩn đoán bệnh từ kháng nguyên tái tổ hợp RoTAT 1.2
* Tạo phức hợp kháng nguyên - hạt latex để phát bệnh tiên mao trùng
Kháng nguyên và hạt latex có bản chất rất khác nhau. Chính vì vậy, để chế tạo được Kit, tiến hành kết hợp thử nghiệm kháng nguyên và hạt latex với các nồng độ và tỷ lệ khác nhau, ở điều kiện khác nhau. Từ đó, đánh giá và xác định được lượng kháng nguyên - hạt latex và điều kiện phản ứng phù hợp để tạo được phức hợp bền vững nhất. 
* Xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của Kit CATT trên trâu thí nghiệm
- Gây nhiễm tiên mao trùng T. evansi cho 7 trâu để lấy mẫu huyết thanh (+) và sử dụng 76 trâu không nhiễm tiên mao trùng để lấy mẫu huyết thanh (-). Kiểm tra bằng phương pháp tiêm truyền chuột để khẳng định trâu đã nhiễm (+) và không nhiễm tiên mao trùng (-).
- Lấy mẫu huyết thanh trâu thí nghiêm: Mỗi trâu (+) lấy mẫu máu 7 lần ở 7 thời điểm khác nhau sau gây nhiễm; Mỗi trâu (-) chỉ lấy mẫu máu 1 lần. 
Tổng số mẫu đã lấy gồm 49 mẫu huyết thanh (+) và 76 mẫu huyết thanh (-).
- Xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của Kit.
Các mẫu huyết thanh (+) và (-) với tiên mao trùng được sử dụng để xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của phản ứng khi dùng Kit.
+ Độ nhạy và độ đặc hiệu của phản ứng được xác định theo bảng và công thức dưới đây: 
Kết quả
Bị nhiễm 
tiên mao trùng
Không bị nhiễm 
tiên mao trùng
Tổng số
Xét nghiệm (+)
a
b
a + b
Xét nghiệm (-)
c
d
c + d
Tổng số
a + c
b + d
a + b + c + d

Độ nhạy của phản ứng (Se) = a/(a + c)
Độ đặc hiệu của phản ứng (Sp) = d/(b + d)
2.3.2.5. Phương pháp nghiên cứu điều kiện bảo quản Kit
Tiến hành bổ sung lần lượt các chất ức chế phân giải protein, chất ổn định protein và chất diệt khuẩn và bảo quản Kit ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau. Sau đó, xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của phản ứng khi sử dụng Kit tại các thời điểm khác nhau. Từ đó, xác định điều kiện phù hợp để bảo quản Kit.
2.3.2.6. Phương pháp thử nghiệm Kit CATT chế tạo để chẩn đoán bệnh tiên mao trùng trên trâu ở thực địa
Thử nghiệm Kit CATT để chẩn đoán bệnh tiên mao trùng trên 550 trâu ở các địa phương, sau đó so sánh hiệu quả chẩn đoán của Kit CATT, kỹ thuật ELISA với phương pháp tiêm truyền chuột. Bằng phương pháp tiêm truyền chuột, chúng tôi đã xác định được chính xác trong 550 trâu này có 66 con dương tính, 484 con âm tính với T. evansi. Từ đó, xác định được độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo âm tính và giá trị dự báo dương tính; so sánh hiệu quả chẩn đoán của các phương pháp trên với phương pháp tiêm truyền chuột.
Giá trị dự báo âm tính và giá trị dự báo dương tính được tính như sau:
Kết quả
Bị nhiễm 
tiên mao trùng
Không bị nhiễm 
tiên mao trùng
Tổng số
Xét nghiệm (+)
a
b
a + b
Xét nghiệm (-)
c
d
c + d
Tổng số
a + c
b + d
a + b + c + d
Giá trị dự báo âm tính (%) = [a/(a+b)] × 100 
Giá trị dự báo dương tính (%) = [c/(c+d)] × 100
Trong đó: 
+ a: số mẫu dương tính thật
+ b: số mẫu dương tính giả 
+ c: số mẫu âm tính giả
+ d: số mẫu âm tính thật
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh vật học theo tài liệu của Nguyễn Văn Thiện (2008) [31], trên phần mềm Microsoft Excel 2007 và phần mềm Minitab 14.0, các phần mềm tin - sinh học gồm các chương trình ChromasLite, SeqEd1.3, MacVector8.2, GenDoc2.7 và MEGA6.06.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình nhiễm tiên mao trùng trên đàn trâu ở 4 huyện thuộc tỉnh Tuyên Quang và áp dụng phác đồ điều trị hiệu quả
3.1.1. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu tại 4 huyện thuộc tỉnh Tuyên Quang 
Nhằm nghiên cứu tình hình nhiễm tiên mao trùng, chúng tôi đã tiến hành lấy 905 mẫu máu trâu ở 4 huyện thuộc tỉnh Tuyên Quang, trong đó có: 132 mẫu tại huyện Sơn Dương, 257 mẫu ở Yên Sơn, 264 mẫu ở Hàm Yên và 252 mẫu ở huyện Chiêm Hóa. Bằng phương pháp tiêm truyền chuột nhắt trắng, chúng tôi đã xác định được tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu tại Tuyên Quang. 
Kết quả được trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu tại 4 huyện
thuộc tỉnh Tuyên Quang
Địa phương (Huyện)
Số trâu kiểm tra (con)
Số trâu nhiễm
(con)
Tỷ lệ nhiễm (%)
So sánh tỷ lệ nhiễm giữa các huyện
Yên Sơn
257
28
10,89
χ2Yên Sơn, Hàm Yên = 0,684 
P = 0,408
χ2 Hàm Yên, Chiêm Hóa = 0,931 
P = 0,334
χ2 Chiêm Hóa, Sơn Dương = 1,674
P = 0,196
χ2 Yên Sơn, Sơn Dương = 0,019
P = 0,889
χ2 Hàm Yên, Sơn Dương = 0,286
P = 0,593
χ2 Yên Sơn, Chiêm Hóa = 3,137
P = 0,077
Hàm Yên
264
35
13,26
Chiêm Hóa
252
41
16,27
Sơn Dương
132
15
11,36
Tính chung
905
119
13,15
χ2tính chung = 3,664
P = 0,300
Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy:	
Trong tổng số 905 trâu kiểm tra tại 4 huyện thuộc tỉnh Tuyên Quang có 13,15% số trâu nhiễm tiên mao trùng. Kết quả nghiên cứu của Nguyen Q. D. và cs. (2013) [79] cho thấy, tỷ lệ trâu nhiễm tiên mao trùng ở Thái Nguyên và Cao Bằng là 22,4%. Nghiên cứu về bệnh tiên mao trùng ở 5 tỉnh Miền Bắc, Nguyen T. T. và cs. (2014) [80] cho biết, tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng trên trâu là 27,1%. Như vậy, tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu tại tỉnh Tuyên Quang là không cao so với các tỉnh trên, tuy nhiên do tính chất nguy hiểm của bệnh tiên mao trùng nên tỷ lệ nhiễm này rất có ý nghĩa trong dịch tễ học của bệnh. Đồng thời, theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2014) [17], ở tỉnh Tuyên Quang nói chung, ở 4 huyện Yên Sơn, Hàm Yên, Chiêm Hóa và Sơn Dương nói riêng có số lượng ruồi, mòng hút máu khá nhiều nên bệnh sẽ rất dễ lây lan từ trâu, bò nhiễm tiên mao trùng sang những trâu, bò khỏe.
Qua bảng 3.1 cũng cho thấy, tỷ lệ trâu nhiễm tiên mao trùng giữa các huyện trong tỉnh không giống nhau. Trâu nuôi ở huyện Yên Sơn có tỷ lệ nhiễm thấp nhất (10,89%). Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu của huyện Chiêm Hóa là cao nhất (16,27%).
Như vậy, theo kết quả kiểm tra cho thấy, ở các huyện nói trên đều có trâu bị nhiễm tiên mao trùng. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu tại 4 huyện của tỉnh Tuyên Quang được thể hiện rõ hơn qua biểu đồ ở hình 3.1.
 Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu tại 4 huyện 
thuộc tỉnh Tuyên Quang
Số liệu ở bảng 3.1 và biểu đồ ở hình 3.1 biểu thị tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu của các huyện có sự khác nhau. Tuy nhiên, kết quả xử lý thống kê so sánh tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng giữa các huyện lại cho thấy sự sai khác này không rõ rệt (P > 0,05). 
Nguyên nhân bệnh tiên mao trùng xuất hiện phổ biến ở cả 4 huyện có thể là do tỉnh Tuyên Quang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và mưa nhiều, là điều kiện thuận lợi cho các loài ruồi, mòng phát triển. Khi ruồi, mòng hút máu của những con trâu bị bệnh rồi lại đốt và hút máu những trâu khỏe thì sẽ truyền tiên mao trùng sang những trâu này. Vì vậy, khi trong đàn trâu có một con bị nhiễm tiên mao trùng thì những con trâu khác sẽ có nguy cơ bị nhiễm tiên mao trùng rất cao. 
Ngoài ra, bệnh thường diễn ra ở thể mạn tính, trâu bị bệnh gầy dần, giảm sức sản xuất, không được xét nghiệm để phát hiện căn bệnh, ít được người chăn nuôi chú ý phòng trị. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho bệnh dễ lây lan và tỷ lệ nhiễm của đàn trâu là phổ biến.
Mặt khác, trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi nhận thấy, người chăn nuôi ở nhiều địa phương chưa thực sự chú ý đầu tư cho chăn nuôi trâu, công tác vệ sinh thú y môi trường chăn nuôi còn kém, vấn đề chăm sóc, quản lý và sử dụng đàn trâu còn chưa hợp lý, đặc biệt là chưa có hộ chăn nuôi nào sử dụng biện pháp tiêu diệt và hạn chế sự phát triển của côn trùng hút máu truyền bệnh.
Những nguyên nhân trên dẫn đến trâu, bò có nguy cơ bị nhiễm và phát bệnh tiên mao trùng rất cao. Vì vậy, người chăn nuôi trâu, bò ở các địa phương cần chú ý thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh tiên mao trùng cho đàn trâu để tránh những thiệt hại do bệnh gây ra.
3.1.2. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng theo lứa tuổi trâu tại tỉnh Tuyên Quang 
Ở mỗi lứa tuổi, vật nuôi có các đặc điểm sinh trưởng, phát triển, sinh lý, các điều kiện sống và môi trường sống khác nhau. Chính vì vậy, lứa tuổi trâu cũng có thể là yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng nói riêng. Đây là một chỉ tiêu nhằm xác định trâu ở lứa tuổi nào dễ cảm nhiễm với tiên mao trùng nhất để từ đó có kế hoạch phòng, trị bệnh thích hợp và hiệu quả. 
Trong quá trình lấy mẫu tại các địa phương, chúng tôi đã thu thập thông tin về tuổi của trâu và đã xác định được tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu nuôi tại 4 huyện của tỉnh Tuyên Quang theo lứa tuổi. 
Kết quả về tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng theo tuổi của trâu trình bày ở bảng 3.2 và đồ thị hình 3.2.
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng theo tuổi trâu
Tuổi trâu
(tuổi)
Số trâu kiểm tra (con)
Số trâu nhiễm (con)
Tỷ lệ nhiễm (%)
So sánh tỷ lệ nhiễm giữa các lứa tuổi
≤ 2
125
8
6,40
χ2≤2, >2-5 = 1,696 
P = 0,193
χ2>2-5, >5-8 = 2,418 
P = 0,120
χ2>5-8, >8 = 8,337
P = 0,004
χ2≤2, >8 = 17,579 
P = 0,000
χ2>2-5, >8 = 17,611 
P = 0,000
χ2≤2, >5-8 = 5,272 
P = 0,022
> 2 - 5
348
36
10,34
> 5 - 8
322
46
14,29
> 8
110
29
26,36
Tính chung
905
119
13,15
χ2tính chung = 24,566
P = 0,000

Hình 3.2. Đồ thị biến động nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo lứa tuổi
Bảng 3.2 và hình 3.2 cho thấy: 
Trâu nuôi tại 4 huyện của tỉnh Tuyên Quang nhiễm tiên mao trùng ở tất cả các lứa tuổi. Tỷ lệ nhiễm ở trâu tăng dần theo tuổi. Trâu dưới 2 năm tuổi nhiễm với tỷ lệ thấp nhất (6,40%), tiếp đến là trâu 2 - 5 năm tuổi (10,34%), trâu 5 - 8 năm tuổi nhiễm với tỷ lệ cao hơn (14,29%), đặc biệt là những trâu trên 8 tuổi tỷ lệ nhiễm rất cao (26,36%). Theo kết quả xử lý thống kê, tỷ lệ nhiễm giữa các lứa tuổi của trâu sai khác rất rõ rệt (χ2tính chung = 24,566; P < 0,001), đặc biệt là tỷ lệ nhiễm giữa trâu 5 - 8 năm tuổi và trâu trên 8 năm tuổi, giữa trâu dưới 2 năm tuổi và trâu trên 8 năm tuổi, giữa trâu 2 - 5 năm tuổi và trâu trên 8 năm tuổi thì sự khác nhau là khá rõ rệt (P < 0,01).
Chúng tôi giải thích kết quả về biến động tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng theo tuổi ở trâu như sau: 
Từ lúc mới sinh đến gần 2 năm tuổi là giai đoạn nghé theo mẹ và nhận được kháng thể từ mẹ truyền qua sữa, thời gian sống còn ít nên thời gian tiếp xúc với môi trường tự nhiên và vật môi giới truyền bệnh chưa nhiều. Vì vậy mà tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng thấp. 
Trâu 2 - 5 năm tuổi thường được chăn thả tập trung theo bầy đàn, đặc biệt là ở vùng núi, trâu thường được chăn thả trên các nương rẫy, các đồi núi cao với nhiều cây cối rậm rạp, ẩm thấp, nhiều côn trùng hoạt động. Do đó, trâu có nhiều cơ hội tiếp xúc với ruồi, mòng hút máu và truyền tiên mao trùng. Điều này dẫn đến sự lây lan tiên mao trùng và gây bệnh trên trâu ở lứa tuổi này cao hơn so với trâu dưới 2 năm tuổi. Đồng thời, nhiều trâu đã bị nhiễm tiên mao trùng nhưng không biểu hiện rõ triệu chứng lâm sàng của bệnh, không được dùng thuốc điều trị, bản thân chúng trở thành vật mang trùng, có thể lây truyền bệnh cho những con khỏe mạnh khác. Trong khi đó, khâu vệ sinh chuồng trại, diệt côn trùng môi giới trung gian truyền bệnh tại địa phương chưa được thực hiện tốt nên trâu nuôi càng lâu năm thì thời gian tiếp xúc với côn trùng truyền bệnh càng nhiều, làm cho tỷ lệ nhiễm tăng cao. 
Thực tế cho thấy, trâu trên 2 năm tuổi bắt đầu được đưa vào khai thác để phục vụ các mục đích lấy thịt, sinh sản, cày kéo, mua bán, trao đổi giữa các địa phương. Điều này cũng góp phần làm tăng khả năng lây lan và tỷ lệ nhiễm bệnh. Những trâu được vận chuyển từ địa phương này sang địa phương khác thường có tỷ lệ phát bệnh cao. Đặc biệt, những trâu trên 8 năm tuổi do thời gian khai thác dài, sức đề kháng giảm nên tỷ lệ nhiễm cao và nhiều con thể hiện triệu chứng lâm sàng rõ rệt. Nếu không được điều trị kịp thời thì trâu gầy yếu dần và có thể chết khi sức đề kháng suy giảm. Trên thực tế, những trâu trên 10 năm tuổi vừa có khả năng sản xuất thấp, vừa có nguy cơ trở thành nguồn bệnh, làm bệnh lây lan trong đàn. Chính vì vậy, các địa phương nên chú ý loại thải trâu trên 10 năm tuổi có sức khỏe kém để loại trừ bớt nguồn bệnh trong tự nhiên.
Phan Địch Lân (2004) [24] đã tổng hợp kết quả nghiên cứu tình hình nhiễm tiên mao trùng trên 3.172 trâu ở các tỉnh đồng bằng và cho biết: trâu dưới 3 năm tuổi nhiễm thấp nhất (3,20 - 6,10%), trâu 3 - 5 năm tuổi nhiễm cao hơn (l0,60 - 12,70%), trâu 6 - 8 năm tuổi nhiễm cao nhất (12,90 - 14,80%), trâu trên 9 năm tuổi tỷ lệ nhiễm giảm thấp hơn trâu 3 - 8 năm tuổi. 
Theo Phan Văn Chinh (2006) [2], tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng cao nhất ở trâu, bò 4 - 8 năm tuổi (trâu: 12,71%; bò: 5,77%), thấp nhất ở trâu, bò dưới 3 năm tuổi (6,92% và 2,31%).
Nguyen Q. D. và cs. (2013) [79] đã nghiên cứu và cho biết, trâu lứa tuổi 5 - 8 nhiễm tiên mao trùng nhiều nhất so với với các lứa tuổi (27,60%). 
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2014) [15] cho thấy, tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu các lứa tuổi có sự khác nhau. Tỷ lệ nhiễm thấp nhất là ở trâu dưới 2 năm tuổi (4,35%); ở trâu 2 - 5 năm tuổi tỷ lệ nhiễm tăng lên (12,69%); trâu 5 - 8 năm tuổi có tỷ lệ nhiễm là 20,51%, trâu trên 8 năm tuổi có tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng cao nhất (21,62%).
Như vậy, mặc dù đặc điểm thời tiết, khí hậu và điều kiện chăn nuôi có nhiều thay đổi (nhiệt độ cao dần lên, độ ẩm cũng tăng lên, kỹ thuật chăn nuôi cải thiện hơn so với nhiều năm trước đây), song quy luật nhiễm theo tuổi của trâu vẫn không thay đổi. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với kết quả nghiên cứu của các tác giả trên.
3.1.3. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo tính biệt
Để đánh giá ảnh hưởng của tính biệt đến tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu, chúng tôi đã xác định tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu nuôi tại 4 huyện của tỉnh Tuyên Quang theo tính biệt. Kết quả được trình bày ở bảng 3.3 và hình 3.3.
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo tính biệt
Tính biệt
Số trâu kiểm tra (con)
Số trâu nhiễm (con)
Tỷ lệ nhiễm (%)
So sánh tỷ lệ nhiễm giữa trâu đực và trâu cái
Đực
536
69
12,87
χ2đực, cái = 0,088 
P = 0,767
Cái
369
50
13,55
Tính chung
905
119
13,15


Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo tính biệt
Qua kết quả bảng 3.3 và hình 3.3 cho thấy: 
Kiểm tra 536 trâu đực có 69 trâu nhiễm tiên mao trùng; trong 369 trâu cái được kiểm tra có 50 trâu bị nhiễm tiên mao trùng. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu đực là 12,87%, tỷ lệ nhiễm ở trâu cái là 13,55%. Theo đó, tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu cái cao hơn so với trâu đực. Theo kết quả trên, tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng giữa trâu đực và trâu cái có sự khác nhau, tuy nhiên qua xử lý thống kê cho thấy sự sai khác này không rõ rệt (P > 0,05).
Sự khác nhau nói trên có thể do nguyên nhân sau: ngoài việc cày kéo và lao tác như trâu, bò đực, trâu, bò cái còn đảm nhận chức năng sinh sản và nuôi con. Thời gian này, chúng phải huy động năng lượng và chất dinh dưỡng để đảm bảo cho việc nuôi con. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã tìm hiểu thông tin từ người chăn nuôi về việc chăm sóc, nuôi dưỡng trâu và thấy rằng: hầu hết người chăn nuôi ở tỉnh Tuyên Quang đều không có chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng riêng cho những trâu cái đang thời kỳ mang thai hoặc nuôi con. Điều này có thể là một trong những nguyên nhân khiến trâu cái dễ nhiễm tiên mao trùng hơn so với trâu đực.
Như vậy, trâu cái có đặc điểm sinh lý riêng, dẫn đến sức chống chịu với ngoại cảnh và sức đề kháng với bệnh kém hơn so với trâu đực. Vì vậy, người chăn nuôi cần chú ý tăng cường chăm sóc và nuôi dưỡng, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho trâu cái, đặc biệt là giai đoạn đang mang thai hoặc nuôi con. 
3.1.4. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo mùa vụ
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập mẫu máu trâu ở các mùa trong năm. Để có thêm cơ sở khoa học phục vụ công tác phòng chống bệnh tiên mao trùng, chúng tôi đã theo dõi tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo mùa. 
Kết quả về tỷ lệ nhiễm theo mùa được trình bày ở bảng 3.4 và biểu đồ hình 3.4.
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo mùa trong năm
Mùa
Số trâu kiểm tra (con)
Số trâu nhiễm (con)
Tỷ lệ nhiễm (%)
So sánh tỷ lệ nhiễm giữa các mùa
Xuân
207
17
8,21
χ2Xuân, Hè = 2,055 
P = 0,152
χ2 H

File đính kèm:

  • docluan_an_nghien_cuu_xac_dinh_ty_le_nhiem_va_che_tao_kit_chan.doc
  • pdfLUAN AN NCS PHAM THI TRANG.pdf
  • docTOM TAT LUAN AN TIENG ANH NCS PHAM THI TRANG.doc
  • docTOM TAT LUAN AN TIENG VIET NCS PHAM THI TRANG.doc
  • docxTRANG THONG TIN LUAN AN CUA NCS PHAM THI TRANG.docx
  • docTRICH YEU LUAN AN NCS PHAM THI TRANG.doc