Luận án Nghiên cứu xác định yếu tố hạn chế của đất bazan tái canh cà phê tại tỉnh Gia Lai

Luận án Nghiên cứu xác định yếu tố hạn chế của đất bazan tái canh cà phê tại tỉnh Gia Lai trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu xác định yếu tố hạn chế của đất bazan tái canh cà phê tại tỉnh Gia Lai trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu xác định yếu tố hạn chế của đất bazan tái canh cà phê tại tỉnh Gia Lai trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu xác định yếu tố hạn chế của đất bazan tái canh cà phê tại tỉnh Gia Lai trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu xác định yếu tố hạn chế của đất bazan tái canh cà phê tại tỉnh Gia Lai trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu xác định yếu tố hạn chế của đất bazan tái canh cà phê tại tỉnh Gia Lai trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu xác định yếu tố hạn chế của đất bazan tái canh cà phê tại tỉnh Gia Lai trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu xác định yếu tố hạn chế của đất bazan tái canh cà phê tại tỉnh Gia Lai trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu xác định yếu tố hạn chế của đất bazan tái canh cà phê tại tỉnh Gia Lai trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu xác định yếu tố hạn chế của đất bazan tái canh cà phê tại tỉnh Gia Lai trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 144 trang nguyenduy 12/10/2025 80
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu xác định yếu tố hạn chế của đất bazan tái canh cà phê tại tỉnh Gia Lai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu xác định yếu tố hạn chế của đất bazan tái canh cà phê tại tỉnh Gia Lai

Luận án Nghiên cứu xác định yếu tố hạn chế của đất bazan tái canh cà phê tại tỉnh Gia Lai
c hệ thống cấp nước cho
sinh hoạt như nhà máy nước Ayun Pa, Krông Pa và Kông Chro.
- Hệ thống sông Sê San
Hệ thống sông Sê San bao gồm 2 nhánh lớn là sông ĐăkBla và sông Pôcô,
một nhánh nhỏ đổ về phía hạ lưu là sông Sa Thầy.
52
Sông Sê San có tổng chiều dài 230 km, độ dốc bình quân 5,5%, địa hình
dốc dần về phía biên giới. Trên 80% diện tích lưu vực có độ cao trên 600 m.
Trong mùa mưa, trên sông Sê San xuất hiện nhiều đỉnh lũ và phân bố đều
trong cả mùa mưa. Do mưa lũ kéo dài nên lưu lượng thấp nhấ t của sông trong
mùa lũ lớn hơn hẳn lưu lượng cơ bản trong các tháng chuyển tiếp.
Ngoài hệ thống sông Ba và sông Sê San trên địa bàn tỉnh còn có các phụ
lưu của sông Sêrêpok bao gồm các nhánh sông như Ia Drăng, Ia Lốp, Ia Muer
lưu vực chiếm toàn bộ diện t ích huyện Chư Prông và một phần phía Tây huyện
Chư Sê. Chính những sông suối này đã tạo ra vùng trũng Ia Lâu, Ia Mơ rộng lớn
đang được khai thác cho sản xuất nông nghiệp.
b. Hệ thống các hồ nước thủy điện và thủy lợi
Bên cạnh hệ thống sông suối khá phong phú, trên địa bàn tỉnh hiện nay còn
có rất nhiều hồ nước tự nhiên và nhân tạo như:
- Hồ thủy lợi: Ayun Hạ, Biển Hồ, Ia Hrung, Ia Năng,
- Hồ thủy điện: Ya Ly, Ry Ninh, 
Các hồ này có ý nghĩa rất lớn trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp cũng
như đời sống, vừa là nơi dự trữ nước trong mùa khô vừa có chức năng sinh thái
và cảnh quan trong vùng, một số hồ còn có ý nghĩa trong du lịch như Biển Hồ, hồ
Ya Ly, hồ Ayun Hạ.
Do địa hình, địa mạo của tỉnh khá thuận lợi cho xây dựng các hồ chứa và
đập dâng ngay trong các khu vực sản xuất nông nghiệp, đồng thời có thể kết hợp
giữa khai thác tiềm năng to lớn về thuỷ điện với mở rộng diện tích tưới và điều
tiết dòng chảy.
Tuy nhiên trong việc sử dụng nguồn tài nguyên nước của tỉnh cũng còn có
một số hạn chế như: Địa hình bị chia cắt, mức chênh lệch giữa cao trình dòng
chảy và địa bàn cần tưới thường rất lớn, thất thoát nước trên các tuyến kênh dẫn
tương đối nhiều, chi phí cho xây dựng công trình và cho bơm tưới khá tốn kém.
Việc bê tông hoá các tuyến kênh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
nước và mở rộng địa bàn tưới của các công trình thuỷ lợi . Thời gian cần tưới trong
năm không dài và không thường niên ở một số khu vực, nên hiệu quả các công trình
ở những khu vực này sẽ thường không cao .
53
4.1.1.5. Đặc điểm đất nâu đỏ phát triển trên đá bazan
Theo kết quả phúc tra xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/100.000 năm 2005 và
được bổ sung năm 2010 của Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp miền
Trung thì trên địa bàn tỉnh Gia Lai có 10 nhóm đất chính được thể hiện trong
bảng 4.1.
Bảng 4.1. Diện tích các nhóm đất phân bố tại tỉnh Gia Lai
TT Tên đất Ký hiệu Diện tích(ha)
Tỷ lệ
(%)
1 Nhóm đất cát ( cát ven sông) C 41 0,003
2 Nhóm đất phù sa P 56.076 3,61
3 Nhóm đất lầy và than bùn T 162 0,01
4 Nhóm đất xám và bạc màu X; B 345.399 22,23
5 Đất đỏ và xám nâu vùng bán khô hạn DK; XK 1.719 0,11
6 Nhóm đất đen R 26.957 1,74
6.1 Đất đen trên sản phẩm bồi tụ của bazan Rk 3.876 0,25
6.2 Đất nâu thẫm trên sản phẩm đá bọt và bazan Ru 23.081 1,49
7 Nhóm đất đỏ vàng F 752.812 48,45
7.1 Đất nâu tím trên đá bazan Ft 88.220 5,68
7.2 Đất nâu đỏ trên đá bazan Fk 273.847 17,63
7.3 Đất nâu vàng trên đá bazan Fu 20.490 1,32
7.4 Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất Fs 49.000 3,15
7.5 Đất vàng đỏ trên đá macma axit Fa 312.146 20,09
7.6 Đất vàng nhạt trên đá cát Fq 3.063 0,20
7.7 Đất nâu vàng trên phù sa cổ Fp 5.418 0,35
7.8 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước Fl 628 0,04
8 Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi H 180.443 11,61
8.1 Đất mùn nâu đỏ trên đá bazan Hk 30.166 1,94
8.2 Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất Hs 2.926 0,19
8.3 Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit Ha 147.351 9,48
9 Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ D 14.631 0,94
10 Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá E 143.791 9,25
Tổng cộng 1.522.031 97,96
Sông suối và mặt nước chuyên dùng 31.662 2,04
Tổng diện tích tự nhiên 1.553.693 100,00
54
Hình 4.2. Sơ đồ đất tỉnh Gia Lai
Nguồn: Phân viện Quy hoạch và Thiết kế NN miền Trung (2010 )
Kết quả tổng hợp cho thấy trong 10 nhóm đất tại Gia Lai thì nhóm đất đỏ
vàng có diện tích lớn nhất với 752.812 ha, chiếm 48,45% DTTN và nhóm có
diện tích nhỏ nhất là nhóm bãi cát nhưng là cát ven sông có 41 ha, chiếm 0,003%
DTTN. Trong nhóm đất đỏ vàng, đất nâu đỏ trên đá bazan là loại đất có diện tích
lớn nhất với 273.847 ha, chiếm 17,63% diện tích tự nhiên của tỉnh và 62,28%
diện tích đất được hình thành trên sản phẩm phong hoá của đá bazan tại 2 cao
nguyên thuộc tỉnh Gia Lai. Các loại đất có cùng nguồn gốc hình thành từ sản
phẩm phong hoá của đá bazan với đất nâu đỏ là đất nâu tím trên đá bazan (Ft) có
55
diện tích 88.220 ha, đất nâu vàng trên đá bazan (Fu) 20.490 ha, đất nâu thẫm trên
sản phẩm đá bọt và bazan (Ru) có diện tích 23.081ha, đất đen trên sản phẩm bồi
tụ của bazan (Rk) có diện tích 3.876 ha và đất mùn nâu đỏ trên đá bazan (Hk)
30.166 ha.
Đât nâu đỏ trên bazan có nhiều ở cao nguyên Pleiku, tại vùng nghiên cứu là
huyện Ia Grai có đến 45.947 ha. Đây là loại đất hình thành từ sản phẩm phong
hoá của đá bazan. Do quá trình phong hóa đá và biến đổi khoáng sét xảy ra
nhanh, các khoáng thứ sinh tồn tại trong đất chủ yếu là kaolinit và sesquioxit,
đồng thời quá trình rửa trôi kiềm và tích lũy sắt nhôm xảy ra mạnh mẽ. Mặt khác
do hình thành trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm, quá trình phong hóa đá và
khoáng sét xảy ra mạnh và kiệt: hầu như không còn các khoáng có khả năng
phong hóa (khoáng có khả năng phong hóa chiếm ít hơn 10% trong cấp hạt thịt),
các khoáng thứ sinh còn trong đất chủ yếu là khoáng kaolinit và các khoáng của
các hydroxyt Fe, Al (CEC < 16 me/100g sét) được xếp vào nhóm đất đỏ
(Ferralsols).
Đất nâu đỏ trên đá bazan có hình thái phẫu diện khá đồng nhất, sự phân hóa
tầng đất chủ yếu dựa vào sự thay đổi về độ nén chặt, độ xốp trong đất và mức độ
tích lũy hữu cơ ở lớp đất phía trên cao hơn so vớ i các lớp sâu hơn. Nhìn chung
đất nâu đỏ trên đá bazan có cấu trúc viên, ít chặt và có độ xốp cao suốt phẫu diện.
Đất có phản ứng chua hầu như toàn phẫu diện; pH KCl đạt giá trị chua
(pHKCl: 3,7-5,2). Đất có hàm lượng hữu cơ trung bình ở tầng mặt (OM: 2,0-4,0%)
giảm dần theo độ sâu của phẫu diện. Đạm tổng số khá (N%: 0,134-0,196). Lân
tổng số dao động từ khá đến giàu (P2O5 %: > 0,1 đến < 0,25) nhưng lân dễ tiêu ở
mức nghèo (P2O5 dễ tiêu: 1,33-2,81 mg/100 g đất). Cation trao đổi như Ca++,
Mg++, K+ trong đất đều rất thấp (Ca++: 1,0 me/100g đất, Mg++: 0,2-0,6 me/100g
đất, K+: 0,04-0,06 me/100g đất, CEC: 6,37-11,76 me/100g đất) .
Đất nâu đỏ trên b azan phân bố ở địa hình tương đối bằng, phần lớn ở độ
dốc < 8o (261.254 ha, chiếm 95% diện tích loại đất này) và cũng là loại đất có
tầng đất mịn rất dày, d iện tích đất có tầng dày > 100 cm là 190.808 ha, chiếm
69,68% diện tích của đơn vị đất này.
Như vậy đất nâu đỏ trên đá bazan là loại đất tốt với nhiều lợi thế phát sinh
từ loại đá macma bazơ, có địa hình cao nguyên. Tuy nhiên đất nghèo lân, kali dễ
tiêu, nghèo cation trao đổi như canxi, magiê.
56
4.1.2. Thực trạng áp dụng các biện pháp canh tác trong tái canh cà phê tại
Gia Lai
4.1.2.1. Một số nét khái quát về tình hình sản xuất cà phê tại tỉnh Gia Lai
Kết quả thống kê về tình hình sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh Gia Lai
(bảng 4.2) cho thấy trong giai đoạn năm 2010 đến năm 2014 mặc dù giá cà phê
trên thị trường Thế giới có nhiều biến động. Tuy nhiên diện tích cà phê vẫn được
duy trì và mở rộng, điều đó chứng tỏ đây là loại cây trồng chủ lực, góp phần tăng
thu nhập và giải quyết một phần lớn lao động trong tỉnh.
Trong 5 năm từ 2010 đến năm 2014 theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Gia
Lai (2015) diện tích cà phê tại Gia Lai tăng 1.940 ha, từ 77.182 ha năm 2010 lên
79.122 ha vào năm 2014. Huyện Đăk Đoa có diện tích cà phê tăng lớn nhất là
1.645 ha, tiếp đến là Chư Sê tăng 1.304 ha, trong khi đó thành phố Pleiku diện
tích cà phê lại giảm 2.257 ha và Chư Prông giảm 1.068 ha (bảng 4.2).
Bảng 4.2. Diện tích cà phê giai đoạn 2010-2014 tại các huyện của tỉnh Gia Lai
ĐVT: ha
TT Đơn vị hành chính
Năm
2010 2011 2012 2013 2014
1 Thành phố Pleiku 5.595 5.598 3.268 3.292 3.338
2 Huyện Kbang 2.530 2.592 2.821 2.888 3.025
3 Huyện Đăk Đoa 11.672 12.098 13.018 13.120 13.317
4 Huyện Chư Păh 8.325 8.242 8.250 8.250 8.410
5 Huyện Ia Grai 16.516 15.245 16.469 16.615 16.662
6 Huyện Mang Yang 3.576 3.639 3.666 3.762 3.945
7 Huyện Kông Chro 9 10 10 11 11
8 Huyện Đức Cơ 4.420 5.282 5.210 5.210 5.406
9 Huyện Chư Prông 14.368 13.744 13.624 13.300 13.300
10 Huyện Chư Sê 8.108 9.036 9.129 9.339 9.412
11 Huyện Đăk Pơ 2 2 2 2 2
12 Huyện Chư Pưh 2.061 2.081 2.221 2.241 2.294
Toàn tỉnh 77.182 77.569 77.688 78.030 79.122
Niên vụ 2013-2014 năng suất trung bình toàn tỉnh đạt 25,73 tạ nhân/ha và sản
lượng đạt 196.900 tấn. Trong đó Chư Prông là huyện có năng suất cao nhất 28,4 tạ
nhân/ha và thấp nhất tại huyện Kông Chro năng suất chỉ đạt 20 tạ nhân/ha. Đối với
sản lượng cà phê thì với diện tích 16.662 ha (trong đó có 16.364 ha cà phê kinh
doanh) thì Ia Grai là huyện có sản lượng cà phê lớn nhất tỉnh với 42.383 tấn, tiếp
57
đến là Chư Prông với diện tích 13.300 ha (trong đó có 13.046 ha cà phê kinh doanh)
đạt sản lượng 37.051 tấn(bảng 4.3).
Bảng 4.3. Diện tích - năng suất - sản lượng cà phê niên vụ 2013 -2014
tại các huyện của tỉnh Gia Lai
TT Đơn vị hành chính
Tổng
diện tích
(ha)
Kiến thiết
cơ bản
(ha)
Kinh
doanh
(ha)
Năng
suất
(tạ/ha)
Sản
lượng
(tấn)
1 Thành phố Pleiku 3.338 49 3.289 24,80 8.157
2 Huyện Kbang 3.025 320 2.705 16,72 4.522
3 Huyện Đăk Đoa 13.317 637 12.680 26,60 33.729
4 Huyện Chư Păh 8.410 35 8.375 21,70 18.174
5 Huyện Ia Grai 16.662 298 16.364 25,90 42.383
6 Huyện Mang Yang 3.945 183 3.762 26,10 9.818
7 Huyện Kông Chro 11 9 2 20,00 4
8 Huyện Đức Cơ 5.406 384 5.022 25,00 12.556
9 Huyện Chư Prông 13.300 254 13.046 28,40 37.051
10 Huyện Chư Sê 9.412 295 9.117 27,30 24.889
11 Huyện Đăk Pơ 2 0 2 25,00 5
12 Huyện Chư Pưh 2.294 135 2.159 25,99 5.612
Toàn tỉnh 79.122 2.599 76.523 25,73 196.900
4.1.2.2. Thực trạng tái canh cà phê tại Gia Lai
Như trên đã trình bày, đến nay diện tích cà phê ở Gia Lai vẫn rất lớn với
79.122 ha và cây cà phê vẫn là cây trồng chủ đạo trong các loại cây trồng hàng
hoá lớn của tỉnh Gia Lai. Tuy nhiên do cà phê ở Gia Lai cũng như nhiều tỉnh
khác ở Tây Nguyên được trồng trong điều kiện ồ ạt, thiếu kiểm soát và không
tuân thủ quy trình trồng cà phê từ khâu chọn đất để trồng, bố trí cà phê vào
những đất có tầng mỏng, độ phì nhiêu thấp, canh tác không chú ý đến bón phân,
bón không đủ và thiếu cân đối, tưới nước không tuân thủ hướng dẫn, tưới tràn
gây tình trạng rửa trôi các chất dinh dưỡng. Thêm vào đó là giống cà phê chủ yếu
tại các vườn là giống thực sinh. Hậu quả chu kỳ kinh tế của cà phê ngắn và có sự
khác biệt rất lớn giữa các vườn cà phê đã giảm năng suất, không có khả năng duy
trì vì sản xuất không có hiệu quả. Người sản xuất không muốn đầu tư tiếp tục.
Kết quả tổng hợp số liệu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thông tỉnh Gia
Lai (2013) về diện tích cà phê và tuổi cà phê được đánh giá là cần thanh lý để
trồng tái canh tại tỉnh Gia Lai (bảng 4.4).
58
Bảng 4.4. Diện tích và tuổi cà phê già cỗi năm 2012 cần thanh lý
để trồng tái canh tại Gia Lai
Chỉ tiêu
Diện tích (ha)
Tổng số So sánh(%) Tư nhân
Quốc doanh
DN tỉnh DN TW
1- Tổng diện tích 77.688,0 100,00 69.140,7 2.207,3 6.340,0
2- Cà phê kinh doanh 75.481,0 97,16 67.048,0 2.093,0 6.340,0
Trong đó:
- DT từ 15-20 năm (già cỗi) 11.295,3 14,54 10.421,2 450,2 423,9
- DT từ 8-15 năm (xấu) 16.040,9 20,65 12.679,8 620,6 2.740,5
Như vậy, tính đến hết năm 2012 diện tích cà phê cần thanh lý do già cỗi có
chu kỳ 15-20 năm có đến 11.295,3 ha, chiếm đến 14,54%. Điều đặc biệt là diện
tích cà phê được xếp loại là xấu nhưng mới chỉ có 8 -15 tuổi cũng có diện tích khá
lớn, với 16.040 ha, chiếm 20,65% tổng diện tích cà phê toàn tỉnh. Đây là những
vườn cà phê xuống cấp nhanh và khó có thể cho năng suất cao và sẽ phải thanh
lý để trồng lại .
Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thông tỉnh Gia Lai
(2015), trong giai đoạn 2012-2014 cả tỉnh đã trồng tái canh được 3.008,22 ha,
trong đó diện tích cà phê tái canh của hộ nông dân là 2.254,22 ha và doanh
nghiệp là 754 ha. Qua kiểm tra, đa số các hộ nông dân thực hiện việc tái canh
từng phần trong vườn cà phê của họ, nghĩa là lựa chọn những cây cà phê già cỗi
cho năng suất thấp, cây bị sâu bệnh nặng trong vườn, nhổ bỏ và tiến hành trồng
tái canh ngay (không thực hiện việc luân canh cải tạo đất theo như hướng dẫn của
quy trình tái canh). Đã có một số diện tích bước vào thời kỳ kinh doanh, hiệu quả
2 năm cho năng suất khoảng từ 2-3 tấn/ha, so với trước khi tái canh cho năng
suất khoảng 1,5-1,8 tấn/ha. Tuy nhiên một thực trạng đang diễn ra tại Gia Lai là
tỉ lệ thành công trong tái canh rất thấ p, thường cà phê tái canh 2-4 tuổi bắt đầu
xuất hiện bệnh vàng lá, thối rễ dẫn đến chết. Nguyên nhân là gì cần có nghiên
cứu tiếp.
4.1.2.3. Thực trạng áp dụng các kỹ thuật canh tác trong tái canh cà phê ở các
vườn nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng việc tái canh cà phê không thành công là do
người trồng cà phê đã không áp dụng đúng các biện pháp kỹ thuật tro ng tái canh.
Để tìm hiểu vấn đề này nghiên cứu đã tiến hành điều tra 60 vườn cây cà phê.
Phương pháp chọn vườn điều tra đã được trình bày trong phần phương pháp
nghiên cứu. Kết quả tổng hợp 60 phiếu điều tra theo từng biện pháp canh tác
59
được trình bày cụ thể như sau:
a. Chuẩn bị đất trồng tái canh
Chuẩn bị đất trồng bao gồm từ khâu nhổ bỏ cây cà phê thanh lý, cày bừa,
luân canh cây trồng để phục hồi độ phì nhiêu đất sau một chu kỳ canh tác và đào
hố trồng lại cà phê được quy định rất chặt chẽ trong quy trình tái canh cà phê
năm 2010 và khẳng định lại trong Quy trình tái canh cà phê năm 2013. Một số
nghiên cứu cho rằng việc chuẩn bị tốt đất trồng, đặc biệt là việc loại bỏ tàn dư
của cây cà phê là biện pháp hạn chế tối đa các mầm mống bệnh lây nhiễm và
phát sinh các bệnh từ đất của cà phê thanh lý nên tái canh cà phê thường thành
công. Số liệu tổng hợp về kết quả điều tra tình hình chuẩn bị đất trồng của 60
vườn cà phê được trình bày tại bảng 4.5.
Bảng 4.5. Phương pháp nhổ bỏ cà phê thanh lý và cày bừa, rà rễ, phơi đất
tái canh cà phê tại Gia Lai
TT Nội dung Tỉ lệ(%)
1 Phương thức nhổ cây
Máy kéo/múc 58,3
Balance 10,0
Đào gốc 25,0
Khác 6,7
2 Cày đất, rà rễ, phơi đất
1 lần 33,3
2 lần 50,0
3 lần 5,0
Khác* 11,7
Ghi chú: Khác*: múc cả cây, sau đó cày phơi đất, nhặt rễ thủ công.
- Về chuẩn bị đất trồng: Kết quả tổng hợp tại bảng 4.5 cho thấy việc thanh
lý, nhổ bỏ cây cà phê già cỗi được các hộ thực hiện bằng các phương thức khác
nhau, trong đó số hộ nhổ cây bằng máy kéo (hoặc múc) chiếm tỷ lệ khá cao
58,3%, phương pháp này được ứng dụng cơ giới hóa nên giá thành có thấp hơn,
thực hiện được trê n quy mô rộng, đặc biệt ở các trang trại và công ty cà phê có
nhu cầu tái canh với diện tích lớn. Ngoài phương thức nhổ bỏ cà phê già cỗi bằng
máy kéo phương thức đào gốc bằng thủ công là phương pháp t ruyền thống cũng
được 25% số hộ áp dụng. Hạn chế của phương thức này là tốn khá nhiều công
lao động nên chỉ thực hiện được ở quy mô nhỏ, đơn lẻ. Ngoài 2 phương pháp nói
trên, còn có khoảng 10% số hộ áp dụng phương pháp balance, hay còn gọi là
phương pháp palăng. Phương pháp này được thực hiện nhờ dây xích cột chặt vào
gốc cây, dùng lực kéo bằng máy để nâng từ từ gốc lên khỏi mặt đất theo phương
pháp ròng rọc. Ưu điểm của phương pháp này là toàn bộ cây cà phê và rễ được
60
nhổ từ từ khỏi mặt đất nên rất ít đứt rễ củ, thuận lợi cho việc thu gom làm sạch
đất trồng. Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp này cũng có nhược điểm là phải
vận chuyển dụng cụ nhổ đi xa nên khó khăn nên chi phí cao và thường các hộ có
tiềm lực kinh tế và quy mô vườn nhỏ mới thực hiện được.
- Kết quả điều tra về tình hình áp dụng các biện pháp cà y bừa đất, rà rễ và
phơi đất tại bảng 4.5 cho thấy có sự khác nhau về việc áp dụng các biện pháp
chuẩn bị đất trồng. Trong đó có đến trên 88% số hộ thực hiện cày đất, rà rễ và
phơi đất nhưng số lần thực hiện khác nhau, chỉ có 50% số hộ thực hiện cày bừa 2
lần, 33,3% số hộ cày bừa 1 lần.
* Thời gian luân canh
Luân canh cây trồng là yêu cầu bắt buộc sau một chu kỳ trồng cây lâu năm
như cà phê và theo hướng dẫn của Quy trình trồng tái canh cà phê năm 2013, sau
khi thanh lý, nhổ bỏ cà phê cần phải luân canh với các cây trồng khác như đậu, đỗ
hoặc lạc ít nhất 2 năm với mục tiêu phục hồi độ phì nhiêu đất. Mặt khác là nhằm
tiêu diệt các mầm mống sâu bệnh phát sinh từ đất trên ký chủ là cây cà phê. Đây là
cơ sở để tái canh cà phê thành công. Kết quả điều tra về tình hình luân canh cây
trồng trên 60 vườn cà phê (bảng 4.6) cho thấy, có sự khác nhau về thời gian luân
canh của các hộ điều tra. Trong đó có 41,7% số hộ sau nhổ bỏ cà phê già cỗi chỉ
luân canh 1 năm và trồng lại, 35% số hộ luân canh 2 năm và chỉ có 6,6% số hộ
luân canh trên 3 năm. Điều đặc biệt là trong 60 hộ (60 vườn cà phê tái canh) thì có
đến 16,7% số vườn không luân canh mà trồng tái canh cà phê ngay.
Bảng 4.6. Thời gian luân canh để tái canh cà phê tại Gia Lai
Thời gian luân canh (năm)
0 1 2 ≥ 3
Hộ 10 25 21 4
Tỉ lệ (%) 16,7 41,7 35,0 6,6
* Xử lý đất trước khi trồng
Xử lý đất trước khi trồng cà phê tái canh cũng là một biện pháp bắt buộc
trong quy trình tái canh cà phê với mục tiêu loại trừ nấm bệnh trong đất để tái
canh cà phê thành công. Kết quả điều tra về tình hình xử lý đất của 60 vườn cà
phê cho thấy: Đa số các vườn trồng tái canh có cà phê sinh trưởng và phát triển
tốt đều xử lý đất trước khi trồng, các loại thuốc được sử dụng để xử lý đất như
Basudin 10H, Furadan 3G, Mocap 10G. Tuy nhiên trong số các loại thuốc sử
dụng để xử lý đất có những thuốc hoá học như Mocap 10G, nếu sử dụng nhiều,
liên tục sẽ có nguy cơ gây ô nhiễm đất, nước và do vậy cần phải nghiên cứu thay
61
thế bằng các chế phẩm sinh học nhằm bảo vệ môi trường.
b. Nguồn gốc và loại giống
Sử dụng giống tốt, năng suất , chất lượng cao và kháng bệnh là cơ sở để tái
canh cà phê thành công, mặt khác sẽ tạo ra vườn cà phê có năng suất và chất
lượng, góp phần phát triển ngành cà phê bền vững. Kết quả điều tra về tình hình
sử dụng giống trồng cà phê tái canh (bảng 4.7) cho thấy việc sử dụng giống còn
rất khác nhau. Xét về nguồn gốc giống việc mua và sử dụng giống cà phê có
nguồn gốc tại các đơn vị chuyên doanh giống như cá c công ty, trung tâm nghiên
cứu được Nhà nước cho phép đã được người dân chú ý, chiếm 75% tổng số vườn
nghiên cứu. Tuy nhiên vẫn còn dùng giống tự ươm chiếm 20,0% và mua tại các
hộ bán lẻ 5,0%.
Bảng 4.7. Nguồn gốc và chất lượng giống cà phê trồng tái canh
TT Nội dung Tỉ lệ (%)
1 Nguồn gốc giống
Trung tâm, Công ty giống (Viện) 75,0
Hộ bán lẻ 5,0
Tự ươm 20,0
2 Chất lượng giống
Thực sinh 90,0
Cây ghép trên gốc ghép là cà phê vối 3,3
Cây ghép trên gốc ghép là cà phê mít 6,7
Về chất lượng giống: Kết quả điều tra về chất lượng giống (bảng 4.7) cho
thấy có đến 90% hộ trồng tái canh cà phê bằng giống thực sinh. Tỉ lệ hộ sử dụng
giống ghép trên gốc ghép là cà phê mít hoặc gốc ghép là cà phê vối chiếm tỷ lệ
không đáng kể, lần lượt là 6,7% và 3,3%.
c. Tình hình trồng cây che bóng và trồng xen trong vườn cà phê tái canh
* Cây che bóng
Bảng 4.8. Tình hình sử dụng cây che bóng
Loại vườn Che bóng (%) Không che bóng (%)
Trồng tái canh 43,3 56,7
Tái canh năm 2 36,7 63,3
Hầu hết các vườn cây sau khi trồng lại chủ yếu là trồng thuần, ít có cây che
bóng (56,7% vườn không trồng cây che bóng). Loại cây che bóng chủ yếu là cây
muồng đen và cây keo dậu. Vì vậy vấn đề trồng cây che bóng để đảm bảo tính
bền vững cần được quan tâm trong việc trồng lại cà phê.
* Cây trồng xen
62
Trong giai đoạn kiến thiết cơ bản của vườn cà phê dù trồng mới hay tái
canh theo khuyến cáo cần trồng xen với cây hàng năm với mục đích có một phần
thu nhập từ cây trồng cây trồng xen. Mặt khác xét về khía cạnh bảo vệ đất, trồng
xen có tác dụng phủ 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_xac_dinh_yeu_to_han_che_cua_dat_bazan_tai.pdf
  • pdfTTLA - KHD - Vu Anh Tu.pdf
  • pdfTTT - Vu Anh Tu.pdf