Luận án Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học thành lập dữ liệu bản đồ địa hình phục vụ mục đích quân sự từ cơ sở dữ liệu nền địa lý và ảnh viễn thám

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học thành lập dữ liệu bản đồ địa hình phục vụ mục đích quân sự từ cơ sở dữ liệu nền địa lý và ảnh viễn thám", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học thành lập dữ liệu bản đồ địa hình phục vụ mục đích quân sự từ cơ sở dữ liệu nền địa lý và ảnh viễn thám

, có thể sử dụng kênh Lục, kênh cận hồng ngoại hoặc kênh hồng ngoại Như vậy, ngoài các đối tượng thực vật, thổ nhưỡng, nước mặt, mái nhà, đường giao thông, tường rào có thể chiết tách từ ảnh viễn thám, các đối tượng địa lý khác và tính chất của hầu hết các đối tượng địa lý phải giải đoán bằng mắt trên cơ sở kết hợp với kiến thức chuyên gia. 2.4.1.5. Đặc điểm đối tượng địa lý quân sự Các đối tượng địa lý có thể giải đoán được từ ảnh viễn thám bằng mắt bao gồm các nhóm lớp như: Dân cư, Giao thông, Thủy hệ, Thảm thực vật, Dáng đất và các địa vật đặc trưng khác dựa trên các dấu hiệu nhận biết trực tiếp và gián tiếp [15]. Đối với các mục tiêu quân sự việc giải đoán thường khó khăn. Đặc biệt khó khăn là các mục tiêu dạng điểm, vì chúng nhỏ và được ngụy trang kỹ càng. Để giải đoán được các mục tiêu này, đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa kiến thức về giải đoán ảnh viễn thám với kiến thức về biên chế, tổ chức, các hình thức và phương pháp tổ chức tác chiến, các loại vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật quân sự hiện có, cũng như đặc điểm địa hình có ảnh hưởng đến việc bố trí lực lượng và trang bị kỹ thuật. Hình 2-6. Minh họa mục tiêu quân sự trên ảnh viễn thám [15] Theo các chuyên gia trong lĩnh vực tình báo ảnh, việc giải đoán tự động thiết bị quân sự từ ảnh viễn thám có thể đạt trên 90%. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng khuyến 55 cáo khi giải đoán mục tiêu quân sự cần giải đoán phải bằng mắt kết hợp với kiến thức chuyên gia trước khi ra quyết định cuối cùng, do sự ảnh hưởng vô cùng lớn đến tính mạng của con người, các công trình, vũ khí trang thiết bị và nền tảng xã hội [64]. Đặc biệt, đối với các mục tiêu quân sự của đối phương ngoài phạm vi lãnh thổ không thể tiến hành điều tra tại thực địa, phải dựa trên kiến thức chuyên gia kết hợp thêm các nguồn tư liệu đáng tin cậy khác. 2.4.2. Cơ sở kiến thức hỗ trợ giải đoán mục tiêu quân sự Do mục tiêu quân sự bao gồm các công trình phục các hoạt động quân sự và có thể được gắn với các thiết bị quân sự, được khẳng định phải giải đoán bằng mắt nên đối tượng ảnh viễn thám được quan tâm là ảnh quang học. Các nguồn ảnh viễn thám khác sẽ mang vai trò hỗ trợ thông tin trên cơ sở khai thác những tính năng mà ảnh viễn thám quang học không có được. Khi đó, cơ sở để giải đoán đối tượng địa lý quân sự có thể chia theo những đặc điểm về địa lý tự nhiên và dân sinh có liên quan, đặc điểm về tổ chức (quân sự) và chiến thuật của đối tượng chủ thể, đặc điểm về cơ sở vật chất, trang thiết bị quân sự, cụ thể như sau [15]: - Sự hiểu biết về các đặc điểm địa lý tự nhiên và dân sinh có liên quan (kinh tế, chính trị, xã hội) được coi là hoàn cảnh mà mục tiêu quân sự được đặt vào, có vai trò là dấu hiệu gián tiếp hỗ trợ giải đoán đối tượng. - Các kiến thức về đặc điểm về tổ chức và chiến thuật của đối tượng chủ thể chỉ ra hình thái diễn biến chiến trường, cách tổ chức địa bàn đóng quân, cách thức ngụy trang mục tiêu là cơ sở để giải đoán những đối tượng mục tiêu quân sự trên nền ảnh. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị quân sự như phương tiện phòng thủ cơ sở, phương tiện huấn luyện, phương tiện tiếp vận và trang bị vũ khí được coi là những dấu hiệu trực tiếp để giải đoán đối tượng trên nền ảnh. - Bên cạnh đó, khi giải đoán các đối tượng mục tiêu quân sự cần phải kết hợp nhiều nguồn tư liệu ảnh khác nhau nhằm hỗ trợ phát hiện thông tin chính xác hơn. Đối với ảnh hồng ngoại nhiệt, hình ảnh phát ra năng lượng trên ảnh hồng ngoại giúp có thể giúp nhận dạng đối tượng trong đêm tối, hoặc hỗ trợ phát hiện vật có phát ra năng lượng hay khói không, nhằm xác định chính xác thành phần của đối tượng là 56 động cơ, hay ống khói nhằm hỗ trợ để kết luận đối tượng đó là vũ khí, trang thiết bị quân sự loại nào, qua so sánh hình ảnh giải đoán từ ảnh vệ tinh so với các mẫu vũ khí, trang thiết bị có cấu trúc gần giống nhau, hoặc có những đặc điểm gần giống với các thiết bị phục vụ dân sinh. Các ảnh Radar, Lidar với đặc trưng là hình ảnh phản xạ do yếu tố chênh cao địa hình, có khả năng xuyên mây, cũng là một kênh thông tin hỗ trợ nhận dạng hình ảnh đối tượng kết hợp với ảnh vệ tinh quang học. - Để đảm bảo độ chính xác tuyệt đối của thông tin thì việc điều tra tại thực địa hoặc sử dụng các kênh thông tin có tính pháp lý là không thể thiếu. 2.4.3. Xử lý ảnh số 2.4.3.1. Kỹ thuật xử lý ảnh số Các kỹ thuật xử lý ảnh số có thể ứng dụng để chiết tách dữ liệu địa lý từ ảnh viễn thám bao gồm 7 nhóm chính là [25], [38]: - Biến đổi, chỉnh sửa ảnh nhằm phát hiện, khôi phục lại thông tin của các phần hình ảnh bị tối do quá trình quét, thu nhận và truyền ảnh. Điều chỉnh ảnh hưởng của khí quyển bằng phương pháp lọc, hiệu chỉnh hình học bao gồm các hiện tượng méo về hình học có hệ thống và không hệ thống. - Tăng cường chất lượng hình ảnh là những kỹ thuật xử lý ảnh số khác nhau để thay đổi giá trị số trong ảnh ban đầu nhằm đưa ra ảnh mới với các giá trị số mới. Kỹ thuật này có thể áp dụng cho từng kênh riêng biệt hoặc tổng thể các kênh. - Chiết tách thông tin bao gồm các kỹ thuật như lọc không gian, các phép lọc đặt ra bởi người xử lý, tạo ảnh tỷ số phổ, tạo ảnh thành phần chính, tạo ảnh tỉ số, tạo ảnh chỉ số, tổ hợp mầu. Để hỗ trợ chiết tách thông tin, hiện nay người ta còn kết hợp với kỹ thuật phân loại hướng đối tượng, có bản chất là sự phân chia ảnh thành các đối tượng có trị số trung bình phổ phản xạ của các pixel bằng hoặc gần bằng nhau, trên một kênh ảnh hoặc ảnh tổ hợp, theo một hoặc một tập hợp các tiêu chí phân tích ảnh nhất định. Các nhóm đối tượng có thể được tính toán lại thành các lớp đối tượng khái quát hơn theo các chỉ số tính toán do người dùng xác lập. Kỹ thuật này bao gồm phương pháp phân loại hướng đối tượng và phân loại theo đặc điểm phản xạ quang phổ. 57 - Phân loại ảnh bao gồm phương pháp phân loại có kiểm định và phân loại không kiểm định. Trong đó, Phương pháp phân loại không kiểm định được tự động hóa theo đặc tính phổ của các pixel ảnh đa phổ. Còn Phân loại có kiểm định được thực hiện bởi các chuyên gia dựa trên những hiểu biết ngoài thực địa để định nghĩa các nhóm khi phân loại theo các mẫu phân loại. Phương pháp phân loại có kiểm định đảm bảo chất lượng, nâng cao độ tin cậy. - Nắn chỉnh ảnh nhằm đưa các tọa độ ảnh thực tế về tọa độ ảnh lý tưởng, có bản chất là xây dựng được mối tương quan giữa hệ tọa độ ảnh với hệ tọa độ, hệ quy chiếu chuẩn. Trong lĩnh vực quân sự, các dữ liệu được quy chuẩn về Hệ quy chiếu và hệ tọa độ VN-2000, phép chiếu UTM, Elipsoid WGS84. Để nắn chỉnh ảnh có thể sử dụng theo một trong hai cách sau: 1) Nắn chỉnh ảnh số dựa trên cơ sở các điểm tọa độ khống chế được đo trực tiếp từ thực địa hoặc từ các tài liệu đủ độ tin cậy kết hợp với mô hình số độ cao; 2) Nắn chỉnh hình học dựa trên cơ sở hệ tọa độ của một ảnh đã nắn đạt yêu cầu, có độ phân giải bằng hoặc lớn hơn ảnh cần nắn, kết hợp với mô hình số độ cao. Hiện nay, việc nắn ảnh vệ tinh quang học và ảnh hàng không để xây dựng, cập nhật CSDL và bản đồ đã được thống nhất thành quy chuẩn của ngành [7], [8]. - Trộn ảnh là một trong những kỹ thuật kết hợp hình ảnh, cho phép tích hợp các nguồn thông tin khác nhau. Hình ảnh hợp nhất có thể có những đặc điểm độ phân giải không gian và quang phổ bổ sung cho ảnh tổ hợp mầu. 2.4.3.2. Lựa chọn phương pháp lấy mẫu Mỗi kiểu đối tượng khác nhau sẽ có giá trị số về phổ khác nhau dựa trên bản chất phản xạ và phát xạ tự nhiên của chúng, theo giá trị phổ đo được tại từng pixel ảnh. Khi đó, sự nhận dạng đối tượng không gian có thể theo các cách sau: - Nhận dạng theo mẫu không gian: bao gồm nhóm các pixel ảnh dựa trên tương quan không gian của các pixel ảnh với các pixel xung quanh. Mẫu nhận dạng không gian cho phân loại có thể kể đến cấu trúc ảnh, sự gần gũi của pixel, hình dạng, kích thước, màu sắc, tông ảnh, hướng và độ lặp của chúng. - Nhận dạng theo mẫu thời gian: là cách thức sử dụng thời gian như một sự trợ giúp trong định dạng đối tượng. 58 - Nhận dạng theo mẫu phổ: là tên của các qui trình (chuỗi hoạt động) trong phân loại, sử dụng thông tin phổ của từng pixel, làm cơ sở cho phân loại ảnh tự động. Như vậy, nhận dạng theo mẫu không gian chỉ mang tính chất hỗ trợ giải đoán tính chất, còn nhận dạng theo mẫu thời gian và mẫu phổ có thể sử dụng để chiết tách đối tượng từ ảnh. 2.4.3.3. Đánh giá độ chính xác đối tượng địa lý sau phân loại Hiện nay chưa có phương pháp nào được coi là chuẩn mực để xác định độ chính xác phân loại. Có hai phương pháp được sử dụng phổ biến dựa trên cơ sở so sánh các kết quả thu được với các đặc tính "đã biết" của mặt đất trong các vùng thử nghiệm từ các tài liệu tham khảo. Các khu vực thử nghiệm này được đại diện bằng các khu vực thử nghiệm đồng nhất do người phân tích lựa chọn hoặc các khu vực thử nghiệm hay các pixel được chọn ngẫu nhiên. Tuy nhiên, việc lấy mẫu phổ ngẫu nhiên để kiểm tra là chưa phù hợp với việc cập nhật CSDL. Thực tế, đối với lớp phủ bề mặt thì yêu cầu về thu nhận ranh giới tuân theo các tiêu chí về diện tích, hình dạng, độ rộng của khúc uốn biên và tổng hợp các khu vực mà đối tượng chiếm đa phần diện tích. Tương ứng phải giải quyết bài toán về khái quát hóa, tái phân loại và giản hóa đường bao để phục vụ cập nhật. Tương tự đối với các đối tượng dạng đường cũng cần được giải đoán theo yêu cầu về khái quát hóa dữ liệu phục vụ cập nhật CSDL, bao gồm các tiêu chí về chiều dài, độ rộng đối tượng, độ rộng khúc uốn và cấu trúc mạng tương ứng với từng tỷ lệ. Khi đó phải giải quyết bài toán về khái quát hóa bao gồm tái phân loại và giản hóa đường bao để phục vụ cập nhật. Vì vậy, các đối tượng địa lý chiết tách từ ảnh sau phân loại cần được kiểm tra lại thông tin tại thực địa để đảm bảo độ chính xác, độ tin cậy. 2.4.3.4. Phát hiện biến động Phát hiện biến động là sự phát hiện và tách ra các đối tượng thay đổi trên ảnh so với dữ liệu cũ (dữ liệu địa lý, bản đồ hoặc ảnh cũ). Để nghiên cứu biến động, có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu viễn thám, GIS hoặc phương pháp kết hợp giữa viễn thám và GIS. Trong đó, Phương pháp viễn thám có bản chất là nghiên cứu sự biến động trên các ảnh đa thời gian về thông tin phản xạ từ các đối tượng trên mặt đất dưới sự tác động của năng lượng điện từ. Phương pháp GIS được áp 59 dụng cho cùng một đối tượng mặt đất phản ánh trên hai lớp thông tin vector khác nhau, có thuộc tính như nhau, nhưng giới hạn không gian về chu vi và diện tích có thể khác nhau do ảnh hưởng của sự biến động. Tuy nhiên do chất lượng dữ liệu phát hiện biến động có độ chính xác hình học chưa đáp ứng được yêu cầu về cập nhật CSDL, bản đồ [20] nên phương pháp đánh giá biến động chỉ có vai trò hỗ trợ cho quá trình giải đoán. 2.4.4. Nguyên tắc lựa chọn và sử dụng tư liệu viễn thám 2.4.4.1. Nguyên tắc lựa chọn tư liệu Việc lựa chọn nguồn tư liệu ảnh trong nghiên cứu luôn phụ thuộc vào đối tượng nghiên cứu và nguồn tư liệu ảnh sẵn có. Một số nguyên tắc lựa chọn tư liệu được phân tích như sau: - Dung lượng thông tin của ảnh phụ thuộc vào độ phân giải. Độ phân giải ảnh càng cao lượng thông tin có khả năng khai thác từ ảnh càng lớn và ngược lại. - Mỗi loại ảnh thường có giá trị sử dụng cho từng đối tượng cụ thể [25], [26], [36], [37]. Do đó, để nhận biết đối tượng khi giải đoán cần kết hợp được cả hai yếu tố về đặc điểm phổ phản xạ và độ phân giải không gian. Quan hệ giữa tỷ lệ bản đồ, CSDL và pixel ảnh được biểu diễn theo công thức [25]: (2.9) với Mb là mẫu số tỷ lệ bản đồ, CSDL; GSD là độ lớn pixel ngoài thực địa; H là độ cao thu ảnh; d là độ chênh cao mặt đất so với mặt phẳng thủy chuẩn gốc. Do đó, để việc cập nhật đối tượng địa lý cho CSDL được chính xác, độ phân giải của ảnh phải đảm bảo ≤ 0.1mm (theo tỷ lệ). Việc đánh giá khả năng sử dụng của một số tư liệu ảnh vệ tinh phổ biến cho mục đích cập nhật CSDL và bản đồ địa hình quân sự, có thể được thống kê theo Bảng 2-4, trên cơ sở tham khảo các nguồn tài liệu khác nhau [46], [69], [71], [78], [79], [80], [81], [82], [83]. - Chu kỳ thu nhận lặp lại thông tin một vị trí bất kỳ của vệ tinh đảm bảo khả năng cung cấp thông tin mới nhất về tình hình mặt đất khu vực quan tâm. Do đó, kết hợp yếu tố độ dài của chu kỳ thu lặp với tính năng kỹ thuật về độ phân giải, có thể kết luận tư liệu ảnh vệ tinh WorldView-3 (Mỹ) có ưu điểm vượt trội. 60 Bảng 2-4. Đánh giá khả năng sử dụng một số tư liệu ảnh vệ tinh quang học phổ biến để cập nhật CSDL và bản đồ địa hình quân sự Số TT Tên vệ tinh, tư liệu ảnh vệ tinh Độ phân giải Chu kỳ (ngày) Năm phóng Tình trạng h.động Tỷ lệ CSDL Toàn sắc (m) Đa phổ (m) 1 WorldView-1 (Mỹ) 0.41 - 1.7 2007 x Tất cả các tỷ lệ 2 WorldView-2 (Mỹ) 0.46 1.85 1.1 2009 x 3 WorldView-3 (Mỹ) 0.31 1.24 < 1 2014 x 4 GeoEye-1 (Mỹ) 0.41 1.65 3 2008 x 5 GeoEye-2 (Mỹ) 0.34 1.36 3 2013 x 6 QuickBird (Mỹ) 0.67 2,44 1–3.5 2001 x 7 Eros B (Israel) 0.7 - 2.1–9.5 2006 x 8 Resourse P (Nga) 0.7 3-5 3-6 2013 x 9 Ikonos (Mỹ) 1 4 3 1999 x 10 Spot 6 (Pháp) 1.5 8 1-3 2012 x ≤1:25.000 11 VNREDSAT-1 (Việt Nam) 2.5 10 3-7 2013 x 12 Spot 5 (Pháp) 2.5 2-3 26 2002 Hết hạn 13 Landsat-7 ETM (Mỹ) 15 30 16 1999 x ≤1:100.000 14 Landsat-8 ETM (Mỹ) 15 30 5 2013 x - Ảnh VNREDSAT-1 (Việt Nam) là nguồn tư liệu do vệ tinh trong nước cung cấp, nên đây có thể coi là nguồn tư liệu chính đảm bảo cho việc cập nhật. Bên cạnh đó, vệ tinh Spot5 (từ nguồn đặt mua tín hiệu) tuy đã hết thời hạn sử dụng, nhưng hiện nay chất lượng hình ảnh vẫn đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, nên được coi là kênh thông tin hỗ trợ quan trọng khi nguồn thu từ VNREDSAT-1 gặp khó khăn. Khi cập nhật tiến hành cho CSDL tỷ lệ lớn nhất, từ đó TQH để cập nhật cho các CSDL tỷ lệ nhỏ hơn thì ảnh viễn thám có độ phân giải càng cao, chu kỳ thu lặp càng ngắn sẽ là nguồn tư liệu tốt hơn cả. 2.4.4.2. Nguyên tắc sử dụng tư liệu Thời điểm chụp ảnh tốt nhất nên trước thời điểm cập nhật không quá một năm. Đối với phương pháp xử lý ảnh số đa thời gian, cần chọn ảnh có cùng thời điểm thu trong năm, giờ thu và các điều kiện về thời tiết tương đồng nhau. Độ phân giải không gian tốt nhất không quá 0,1 mm (theo tỷ lệ bản đồ). Chất lượng hình ảnh tốt nhất là sử dụng các ảnh có độ tương phản đồng đều và có khả năng phân biệt rõ các đối tượng trên ảnh. 61 Xử lý dữ liệu bao gồm đầy đủ hoặc một phần các bước công việc sau: đo lưới khống chế cơ sở ngoại nghiệp, tăng dày nội nghiệp, đo vẽ lập thể trên trạm ảnh số các đối tượng địa lý, thành lập mô hình số địa hình, thành lập bình đồ ảnh số, vector hóa các đối tượng địa lý trên bình đồ ảnh số, điều tra đối tượng địa lý và đo vẽ bổ sung ngoại nghiệp [7]. Tuy nhiên, do yêu cầu cung cấp thông tin cho các hoạt động quân sự có những đặc thù riêng nên cần thiết phải có thêm một nguyên tắc khác như: - Trước khi cập nhật cần phải tiến hành đánh giá mức độ biến đổi ở ngoài thực địa so với ảnh, để xác định khả năng sử dụng của ảnh và tìm giải pháp kỹ thuật khắc phục những hạn chế của ảnh. - Trong trường hợp đặc biệt (như thời gian cập nhật ngắn, điều kiện địa hình khu vực quan tâm quá khó khăn) thì yêu cầu về yếu tố thông tin mới được đặt lên hàng đầu. Khi đó, quy trình có thể giảm bớt một số yêu cầu kỹ thuật, nhưng với điều kiện thông tin cần cập nhật có thể xác định được rõ nét trên nền ảnh. Siêu dữ liệu đính kèm cần ghi chú rõ các giải pháp xử lý kỹ thuật, để khi có đủ điều kiện sẽ cập nhật lại nhằm đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về độ chính xác. Kết luận chương 2 Qua các nghiên cứu trên đây cho thấy có đủ cơ sở khoa học để tổ chức CSDL bản đồ địa hình ở dạng mô hình trong cơ sở dữ liệu nền địa lý. Khi có yêu cầu, CSDL bản đồ địa hình quân sự có thể được quản lý theo một CSDL riêng biệt với quy mô nhỏ hơn so với CSDL nền địa lý. Cơ sở khoa học của việc xây dựng dữ liệu dựa trên các nghiên cứu về TQH dữ liệu sang các tỷ lệ nhỏ hơn. Còn trình bày bản đồ được xác lập theo công nghệ GIS thay thế cho công nghệ đồ họa thuần túy. Việc cập nhật bổ sung thông tin địa lý quân sự từ ảnh viễn thám quang học có thể dựa trên các phương pháp giải đoán ảnh và xử lý ảnh số. Trong đó, xử lý ảnh số phải kết hợp giữa phương pháp viễn thám và GIS nhằm thu nhận đầy đủ thông tin không gian và thuộc tính. Đáng lưu ý là kỹ thuật chiết tách đối tượng cho mục đích cập nhật CSDL cần dựa trên phương pháp phân loại hướng đối tượng và phân loại theo đặc điểm phản xạ quang phổ. 62 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH QUÂN SỰ 3.1. Lựa chọn công nghệ Cũng như các mô hình quản lý cơ sở dữ liệu hiện đại trên thế giới, CSDL phục vụ mục đích quân sự (CSDL địa không gian quân sự) cần được quản lý tại CSDL trung tâm, bao gồm tất cả các CSDL có liên quan và một hệ thống hỗ trợ ra quyết định. Từ các kết quả phân tích tổng quan cho thấy bộ phần mềm ArcGIS có thể lựa chọn để xây dựng CSDL và trình bày bản đồ địa hình quân sự, bởi các lý do sau: - Tính năng ưu việt của bộ phần mềm: với số lượng người sử dụng lớn nhất trên thế giới, sản phẩm ArcGIS (của hãng ESRI) luôn được hoàn thiện và hỗ trợ kỹ thuật tốt nhất so với các sản phẩm cùng loại. Nhiều hệ thống thông tin địa lý qui mô lớn và rất lớn, cài đặt các máy chủ trên nhiều hệ điều hành khác nhau như Windows, Linux, Sun Solaris, AIX... đem lại hiệu quả cao. - Tính năng vượt trội của giải pháp xây dựng CSDL: phần mềm ArcSDE của ArcGIS cho phép lưu trữ và quản lý thông tin theo CSDL không gian (Geodatabase) một người dùng và đa người dùng. CSDL quản lý theo mô hình dữ liệu quan hệ đối tượng, dễ dàng chuyển đổi ra các định dạng chuẩn hiện đại khác nhau của quốc tế. Cơ chế hoạt động theo kiến trúc khách/chủ 3 lớp trên Intranet đã đảm bảo tối ưu hóa trong quản lý, lưu trữ, tra cứu, chuẩn hóa, cập nhật, bảo mật... cho dữ liệu, đã tạo nên một quy trình xây dựng CSDL hoàn chỉnh và thống nhất. Phần mềm ERDAS và ENVI được để sử dụng là công cụ xử lý tư liệu viễn thám để cập nhật bổ sung đối tượng địa lý quân sự. Trong đó, phần mềm ERDAS được sử dụng để nắn trực ảnh do phù hợp với quy mô sản xuất lớn hơn. Còn phần mềm Envi được chọn để phân loại ảnh và hiển thị trực ảnh đồng bộ trong môi trường ArcGIS cho mục đích cập nhật CSDL. 63 3.2. Quy trình công nghệ 3.2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ Hình 3-1. Sơ đồ quy trình công nghệ xây dựng CSDL bản đồ địa hình quân sự Quản lý hệ thống, xuất file in Biên tập tổng thể Kiểm tra Chiết tách, trình bày đối tượng bản đồ dạng điểm Chiết tách, trình bày đối tượng bản đồ dạng đường Chiết tách, trình bày đối tượng bản đồ dạng vùng Chiết tách, trình bày đối tượng bản đồ dạng ghi chú Chuẩn hóa dữ liệu TQH theo mô hình rời rạc TQH theo mô hình tương tác tổng hợp CSDL nền địa lý quân sự tỷ lệ nhỏ hơn Dữ liệu bản đồ địa hình QS Tư liệu ảnh viễn thám Cập nhật đối tượng địa lý quân sự CSDL nền địa lý quốc gia Chuyển đổi, chuẩn hóa dữ liệu và bổ sung cấu trúc dữ liệu CSDL nền địa lý QS Dữ liệu bản đồ địa hình QS Quy định cấu trúc, nội dung dữ liệu địa lý QS 64 3.2.2. Phân tích quy trình công nghệ Các bước chính trong xây dựng CSDL bản đồ địa hình quân sự bao gồm: Bước 1. Chuyển đổi, chuẩn hóa và bổ sung cấu trúc dữ liệu: Dữ liệu từ CSDL nền địa lý quốc gia sang CSDL nền địa lý quân sự theo danh mục đối tượng và mô hình cấu trúc CSDL nền địa lý quân sự tỷ lệ tương ứng. Trong đó, một số đối tượng địa lý phải gán lại mã đối tượng theo cấu trúc của CSDL quân sự. Các dữ liệu phải được chuẩn hóa về cấu trúc, dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính theo đúng quy định đối với CSDL nền địa lý quân sự. Một số trường dữ liệu theo quy định và dữ liệu hỗ trợ cho quá trình TQH và trình bày tự động bản đồ được bổ sung. Mục đích của bước thực hiện này nhằm tổ chức CSDL bản đồ địa hình quân sự ở dạng mô hình trong CSDL nền địa lý. Bước 2. Cập nhật đối tượng địa lý quân sự: các đối tượng địa lý
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_xac_lap_co_so_khoa_hoc_thanh_lap_du_lieu.pdf
Thong tin tom tat ve ket luan moi cua LATS - NGuyen Thi Lan phuong.pdf
Tom tat LATS Tieng Anh - Nguyen Thi Lan Phuong.pdf
Tom tat LATS Tieng Viet - Nguyen Thi Lan Phuong.pdf