Luận án Nghiên cứu xử lý 2,4,6-trinitroresorcinol (TNR) và 2,4,6-trinitrophenol (TNP) trong nước thải sản xuất thuốc gợi nổ bằng công nghệ plasma lạnh

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu xử lý 2,4,6-trinitroresorcinol (TNR) và 2,4,6-trinitrophenol (TNP) trong nước thải sản xuất thuốc gợi nổ bằng công nghệ plasma lạnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu xử lý 2,4,6-trinitroresorcinol (TNR) và 2,4,6-trinitrophenol (TNP) trong nước thải sản xuất thuốc gợi nổ bằng công nghệ plasma lạnh

uồn phát đến hiệu quả xử lý Thí nghiệm được tiến hành ở 3 mức công suất nguồn phát tương ứng với các mức điện áp 16, 19 và 21 kV: Lấy 500 mL dung dịch nước thải tự tạo có nồng độ xác định cho vào bình chứa của mô hình thí nghiệm plasma lạnh. Điều chỉnh bơm tuần hoàn ở lưu lượng Q=415 mL/phút và công suất nguồn ở các mức điện áp nêu trên tương ứng với mỗi thí nghiệm. Định kỳ 30 phút lấy mẫu phân tích nồng độ chất ô nhiễm còn lại trong mẫu để xác định hiệu quả phân hủy TNR hoặc TNP. 2.3.2.3. Xác định ảnh hưởng của nồng độ ban đầu đến hiệu quả xử lý Lấy 500 mL dung dịch nước thải tự tạo ở 3 nồng độ khác nhau, đưa vào bình chứa của mô hình thí nghiệm plasma lạnh. Điều chỉnh bơm tuần hoàn ở lưu lượng Q=415 mL/phút và công suất nguồn phát ở U=19kV, I=16mA. Định kỳ 30 phút lấy mẫu phân tích nồng độ chất ô nhiễm còn lại trong mẫu để xác định hiệu quả phân hủy TNR hoặc TNP. 2.3.2.4. Xác định ảnh hưởng của pH ban đầu đến hiệu quả xử lý Để xác định được chính xác ảnh hưởng của pH, tiến hành thí nghiệm xử lý TNR/ TNP trong môi trường pH ban đầu là 3,2 (pH nguyên bản của nước 60 thải tự tạo); 7 và 11. Riêng đối với pH=7 và 11, sử dụng đệm Borat, với tỉ lệ pha 100 mL dung dịch đệm như sau (theo TCVN 4320-1986): - Đệm pH 7: 61 mL KH2PO4 0,1M + 39 mL Borat 0,05M; - Đệm pH 11: 50,2 mL Borat 0,05M + 49,8 mL NaOH 0,1N. Cân một lượng mẫu xác định TNR/ TNP, pha trong 500 mL các dung dịch đệm nêu trên và đưa vào bình chứa của mô hình thí nghiệm plasma lạnh. Tiến hành thí nghiệm với công suất nguồn phát được đặt ở U=19kV, I=16mA, lưu lượng nước tuần hoàn Q=415 mL/phút. Định kỳ 30 phút lấy mẫu phân tích nồng độ chất ô nhiễm còn lại trong mẫu để xác định hiệu quả phân hủy TNR hoặc TNP. 2.3.2.5. Xác định ảnh hưởng của lưu lượng tuần hoàn đến hiệu quả xử lý Lấy 500 mL nước thải tự tạo có nồng độ xác định đưa vào bình chứa của mô hình thí nghiệm plasma lạnh. Điều chỉnh công suất nguồn phát ở U=19kV, I=16mA. Tiến hành thí nghiệm với lưu lượng nước tuần hoàn được điều chỉnh ở các mức 176; 450 và 830 mL/phút. Định kỳ 30 phút lấy mẫu phân tích nồng độ chất ô nhiễm còn lại trong mẫu để xác định hiệu quả phân hủy TNR hoặc TNP. 2.3.2.6. Nghiên cứu sự khoáng hóa của TNR và TNP trong hệ plasma lạnh Sự khoáng hóa của TNR và TNP trong hệ plasma lạnh được đánh giá qua 2 chỉ số COD và TOC trong mẫu nước trước và sau xử lý bằng plasma lạnh. Lấy 500 ml dung dịch nước thải tự tạo có nồng độ TNR/TNP khoảng 250 mg/L nhằm có chỉ số COD ban đầu gần giống với nước thải thực tế của nhà máy sản xuất (300 mg/L) đưa vào bình chứa của mô hình thí nghiệm plasma lạnh. Điều chỉnh các thông số của mô hình ở điều kiện tối ưu. Định kỳ 30 phút 61 lấy mẫu phân tích các chỉ tiêu COD và TOC còn lại trong mẫu để xác định hiệu quả loại bỏ COD và khoáng hóa của quá trình. 2.3.2.7. Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xử lý bằng việc bổ sung tác nhân oxi hóa Lấy 500 mL nước thải tự tạo có nồng độ xác định vào bình chứa của hệ thống phản ứng. Lần lượt thí nghiệm xử lý bằng plasma lạnh khi bổ sung một trong các hóa chất sau: - Bổ sung 0,006M Na2S2O8 vào dung dịch thí nghiệm (tỉ lệ mol giữa chất ô nhiễm/Na2S2O8 = 1/10); - Bổ sung 0,006M H2O2 vào dung dịch thí nghiệm (tỉ lệ mol giữa chất ô nhiễm /H2O2 = 1/10); - Bổ sung O2 nguyên chất vào buồng phản ứng plasma với tốc độ 3 lít/phút; - Thí nghiệm đối chứng: xử lý TNR/ TNP có thổi không khí vào buồng phản ứng plasma với tốc độ 3 lít/phút. Tiến hành thí nghiệm với nguồn phát được đặt ở chế độ ổn dòng, điều chỉnh đến U=19kV, I=16mA, lưu lượng nước tuần hoàn Q=415 mL/phút. Định kỳ 30 phút lấy mẫu phân tích nồng độ chất ô nhiễm còn lại trong mẫu để xác định hiệu quả phân hủy TNR hoặc TNP. 2.3.2.8. Phương pháp lấy mẫu nước thải sản xuất Mẫu nước thải sản xuất của nhà máy được lấy tại bể thu gom nước thải của dây chuyển sản xuất thuốc gợi nổ chì styphnat. Mẫu nước được đựng trong các chai nhựa sạch dung tích 1,5 L và được làm lạnh bằng nước đá trong thùng bảo quản đưa về phòng thí nghiệm của Viện Công nghệ mới. Quá trình lấy mẫu và bảo quản mẫu tuân thủ theo hướng dẫn của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 62 6663-3:2008 (ISO 5667-3 : 2003) về Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu. 2.3.2.9. Phương pháp xác định hiệu suất và tốc độ phân hủy Để xác định tốc độ cũng như hiệu suất quá trình xử lý bằng plasma lạnh, tiến hành phân tích xác định nồng độ TNR/ TNP ban đầu và sau khoảng thời gian (t). • Tốc độ phân hủy trung bình được tính theo công thức: 𝑣 = (𝐶𝑡1−𝐶𝑡2) ∆𝑡 (mg/L.phút) (2.5) Trong đó: v : tốc độ phân hủy trung bình TNR/ TNP, tính bằng mg/L.phút; Ct1, Ct2 : nồng độ của TNR/ TNP ở thời điểm t1 và t2, tương ứng (mg/L); t: khoảng thời gian từ t1 đến t2, t =t2 – t1 (phút); • Hiệu suất xử lý theo thời gian được tính theo công thức: 𝐻 = (𝐶0−𝐶𝑡)×100 𝐶0 (%) (2.6) Trong đó: H: hiệu suất xử lý sau t phút (%); C0: nồng độ ban đầu của TNR/ TNP (mg/L); Ct: nồng độ của TNR/ TNP sau t phút xử lý (mg/L). 63 Nghiên cứu xử lý TNR và TNP trong nước thải sản xuất thuốc gợi nổ bằng công nghệ plasma lạnh Nghiên cứu đặc điểm, tính chất của plasma lạnh Khảo sát sự hình thành plasma lạnh Khảo sát nồng độ khí O3 hòa tan Khảo sát nồng độ H2O2 tạo thành Khảo sát cường độ bức xạ tử ngoại UV Xác định tốc độ hình thành gốc (•OH) Khảo sát pH dung dịch trong hệ plasma lạnh Nghiên cứu sự phân hủy TNR và TNP trong môi trường nước bằng plasma lạnh Xây dựng đường chuẩn TNR và TNP trên thiết bị HPLC Ảnh hưởng của công suất nguồn phát đến hiệu suất phân hủy TNR và TNP Ảnh hưởng của nồng độ ban đầu đến hiệu suất phân hủy TNR và TNP Ảnh hưởng của pH ban đầu Ảnh hưởng lưu lượng tuần hoàn Ảnh hưởng của khoảng cách điện cực Nghiên cứu sự khoáng hóa và tốc độ quá tr̀nh phân hủy TNR và TNP Nghiên cứu sự khoáng hóa của TNR và TNP Nghiên cứu tốc độ quá trình phân hủy TNR, TNP và TOC Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tác nhân oxi hóa đến hiệu quả xử lý TNR và TNP trong hệ phản ứng plasma lạnh Thử nghiệm xử lý nước thải dây chuyền sản xuất chì styphnat và đề xuất quy tr̀nh xử lý Xác định lượng H2O2 cần thiết Thử nghiệm xử lý nước thải dây chuyền sản xuất chì styphnat trong phòng thí nghiệm Đề xuất quy trình và tính toán các hạng mục của hệ thống xử lý nước thải dây chuyền sản xuất chì styphnat Hình 2.3. Sơ đồ nghiên cứu tổng thể của luận án 64 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT CỦA PLASMA LẠNH 3.1.1. Khảo sát sự hình thành plasma lạnh trong không khí từ quá trình phóng điện màn chắn DBD và điện áp tối ưu Trên thế giới, đã có nhiều mô hình nghiên cứu plasma lạnh đề xử lý nước thải (như đã đề cập tại mục 1.5.1), trong đó mô hình phóng điện màn chắn (DBD) được nghiên cứu, ứng dụng nhiều nhất do các điều kiện plasma có thể được thực hiện theo một cách đơn giản hơn nhiều so với các mô hình khác [95]. Mô hình phóng điện màn chắn có tính linh hoạt cao nên được ứng dụng rộng rãi từ phòng thí nghiệm đến quy mô công nghiệp [156]. Mô hình DBD có thể được thiết kế từ nhiều cấu hình, có thể là phẳng, sử dụng các tấm song song được phân cách bằng màn chắn điện môi hoặc hình trụ, sử dụng các ống đồng trục với một ống cách điện giữa các điện cực. Vật liệu sử dụng làm màn chắn điện môi phổ biến bao gồm thủy tinh, thạch anh, gốm sứ và polyme. Mục đích của rào cản điện môi là hạn chế dòng điện tử giữa các điện cực. Hình 2.1. mô tả cấu tạo mô hình thí nghiệm xử lý nước thải bằng plasma lạnh sử dụng trong luận án này. Theo đó, plasma được tạo ra do quá trình phóng điện màn chắn từ hệ thống điện cực đồng trục. Điện cực nối đất bằng ống inox 21mm được đặt bên trong ống thạch anh cách điện 34 mm. Điện cực cao áp bằng lá đồng mỏng bao quanh ống thạch anh. Dung dịch nước thải được tuần hoàn trong hệ thống điện cực đồng trục nhờ bơm màng, có có thể điều chỉnh lưu lượng từ 176 đến 833 mL/phút. Nguồn cao áp có thể điều chỉnh thông qua chiết áp xoay. Từ mô hình thí nghiệm đã thiết lập, tiến hành nâng dần công suất nguồn phát để khảo sát sự phóng điện tạo plasma trong khe không khí giữa hai điện 65 cực đồng trục của mô hình. Khi điện áp đủ lớn, sẽ hình thành sự phóng điện giữa hai điện cực tạo môi trường plasma có ánh sáng màu tím và có thể quan sát được bằng mắt thường. Hình 3.1: Mật độ tia lửa điện phát ra khi plasma hình thành tại các công suất khác nhau Thí nghiệm tăng dần điện áp cho thấy khi điện áp đạt 7 kV, cường độ dòng điện I = 2,5 mA, mật độ dòng điện J=0,12 mA/cm2, xác định được plasma bắt đầu hình thành khi nghe thấy âm thanh phát ra, nhưng chưa quan sát được bằng mắt thường ở điều kiện ánh sáng ban ngày. Tăng dần điện áp lên U=9kV, I=3,5mA, mật độ dòng điện J=0,16 mA/cm2, bắt đầu quan sát thấy sự xuất hiện của plasma nhưng chưa đều và ánh sáng yếu. Tiếp tục nâng công suất khi điện áp đạt U=14kV, I = 5,5 mA, mật độ dòng điện J=0,26 mA/cm2, plasma bắt đầu trải đều trong khe không khí giữa hai điện cực đồng trục (Hình 3.1a). Khi tiếp a, U=14kV I=5,5mA b, U=16kV I=10mA c, U=19kV I=16mA d, U=21kV I=22mA 66 tục điều chỉnh công suất nguồn phát, các tia lửa điện phát ra dày hơn và ánh sáng càng rõ hơn (Hình 3.1b,c,d). Cùng với đó là sự gia tăng hàm lượng ozone (ngửi thấy mùi tanh), •OH, •H, H2O2 và ánh sáng tử ngoại UV (quan sát thấy màu tím đậm dần khi tăng công suất nguồn phát). Thời điểm I=22mA, U=21kV, mật độ dòng điện J=1,03 mA/cm2, công suất nguồn đạt cực đại và ánh sáng phát ra là mãnh liệt nhất (Hình 3.1d). Nhìn chung, mật độ plasma tỉ lệ thuận với mật độ dòng điện và điện áp thích hợp nhất để tạo plasma nằm trong khoảng từ 16 đến 21 kV. Quá trình phóng điện plasma lạnh hình thành các tác nhân oxi hóa thuộc 2 nhóm: nhóm tác nhân tồn tại trong thời gian khá dài như O3, H2O2, ánh sáng UV và nhóm tác nhân tồn tại trong thời gian cực ngắn bao gồm gốc •OH, •H, •HO2,... [63], [74], [94], [62], [39], [111]. Việc nghiên cứu minh chứng sự tồn tại và hàm lượng của các tác nhân oxi hóa này có ý nghĩa quan trọng trong việc hiểu rõ đặc điểm, bản chất của plasma lạnh và các phản ứng oxi hóa phân hủy chất ô nhiễm có thể diễn ra trong quá trình xử lý. Chính vì vậy, trong luận án đã tiến hành các nghiên cứu tiếp theo được trình bày dưới đây. 3.1.2. Khảo sát nồng độ khí O3 hòa tan tạo thành từ quá trình plasma lạnh Trong môi trường plasma lạnh, khí ozone được hình thành dưới tác động của tia lửa điện theo các phản ứng (1.1) và (1.2) như sau: O2 + h → O + O O + O2 → O3 Khí ozone sau khi hình thành sẽ khuếch tán qua bề mặt pha khí/lỏng đi vào dung dịch tạo thành ozone hòa tan. Thí nghiệm khảo sát nồng độ ozone hòa tan tạo thành từ quá trình plasma lạnh sử dụng nước cất làm dung môi nghiên cứu, chế độ plasma lạnh U=19kV, I=16mA, J=0,75mA/cm2, Q=415 mL/phút. Kết quả phân tích xác định nồng độ ozone hòa tan trong dung dịch nước được trình bày trong Hình 3.2. 67 Kết quả trong Hình 3.2. cho thấy nồng độ O3 hòa tan trong dung dịch nước tăng dần theo thời gian phản ứng và đạt cực đại tại 3,25 mg/L ở thời điểm 90 phút sau đó có xu hướng giảm xuống. Hình 3.2: Sự biến đổi nồng độ O3 trong dung dịch theo thời gian (U=19 kV, I=16 mA, J=0,75 mA/cm2, Q=415 mL/phút) Sự suy giảm nồng độ O3 có thể là do sự gia tăng nhiệt độ của dung dịch nước trong quá trình phóng điện plasma. Tại thời điểm 90 phút nhiệt độ dung dịch đạt 58,4oC, dẫn đến giảm độ hoà tan của ozone trong môi trường nước. Ngoài ra, trong môi trường plasma lạnh, cùng với nhiệt độ cao, sự phân hủy của ozone sẽ gia tăng, lượng ozone mới sinh không đủ bù đắp lượng zone mất đi nên dẫn đến sự suy giảm nồng độ trong dung dịch nước. Nhiệt độ của dung dịch nước đo được tại các thời điểm được trình bày trong bảng 3.1, trong đó nhiệt độ tăng trong khoảng thời gian từ 0 ÷ 90 phút và từ 90 ÷ 150 phút nhiệt độ của dung dịch ổn định. Nhiệt độ lớn nhất của dung dịch đạt được là 58,4 oC. Bảng 3.1. Nhiệt độ của dung dịch nước trong quá trình xử lý plasma lạnh Thời gian (phút) 0 15 30 60 90 120 150 Nhiệt độ (ºC) 30,2 44,4 53,2 56,2 58,4 58,4 58,3 0 0,5 1 1,5 2 2,5 3 3,5 0 15 30 60 90 120 150 N ồ n g đ ộ O 3 ( m g/ l) Thời gian (phút) 68 3.1.3. Khảo sát nồng độ H2O2 tạo thành từ quá trình plasma lạnh 3.1.3.1. Xây dựng đường chuẩn xác định hàm lượng H2O2 bằng phương pháp UV-Vis Các mẫu dung dịch chuẩn được chuẩn bị như trình bày trong Mục 2.2.3.3. H2O2 có cực đại hấp phụ trên phổ UV-Vis tại bước sóng 408 nm (Hình 3.3). Dựa trên kết quả đo sự phụ thuộc của mật độ quang tại bước sóng 408 nm vào nồng độ H2O2 trong dung dịch, đã xác định được đường chuẩn định lượng H2O2 bằng phương pháp UV-Vis tại max = 408 nm (Hình 3.4). Hình 3.3. Phổ hấp thụ của dung dịch H2TiO4 Hình 3.4. Đường chuẩn xác định hàm lượng H2O2 bằng phương pháp UV-Vis Đường chuẩn xác định nồng độ H2O2 được biểu diễn bằng phương trình: A b s Nồng độ (mg/L) 69 x = 57,85y, R2=0,9993, khoảng tuyến tính 1,11 – 18,3 mg/L, LOD = 0,45 mg/L, LOQ = 1,35 mg/L. (Kết quả chi tiết được trình bày trong Phụ lục). Trong đó: x là nồng độ (mg/L), y là độ hấp thụ của dung dịch 3.1.3.2. Xác định nồng độ H2O2 tạo thành từ quá trình plasma lạnh Trong sự tương tác plasma – chất lỏng, các phản ứng hóa học xảy ra trong cả pha khí và pha lỏng. Tại bề mặt tiếp xúc pha khí/lỏng xảy ra quá trình chuyển khối. H2O2 được tạo thành chủ yếu từ sự kết hợp các gốc •OH [86], [67], [141], [40], [103] theo phản ứng (1.8): •OH + •OH → H2O2 Phản ứng này xảy ra trong pha lỏng, khí và tại bề mặt xúc pha. Kết quả khảo sát nồng độ H2O2 trong dung dịch nước sau quá trình phản ứng plasma lạnh được trình bày trên Hình 3.5: Hình 3.5: Sự biến đổi nồng độ H2O2 trong dung dịch theo thời gian (U=19 kV, I=16 mA, J=0,75 mA/cm2, Q=415 mL/phút) Kết quả trong hình 3.5. cho thấy, cũng giống như O3, nồng độ H2O2 trong dung dịch nước tăng mạnh trong khoảng thời gian đầu phản ứng, đạt cực đại 9,5mg/L tại thời điểm 90 phút, sau đó nồng độ H2O2 giảm nhanh theo thời gian. Sự suy giảm này là do H2O2 không bền ở nhiệt độ cao, chúng nhanh chóng bị 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 0 15 30 45 60 90 120 150 N ồ n g đ ộ H 2 O 2 (m g/ l) Thời gian (phút) 70 phân huỷ thành nước và khí oxi. Ngoài ra, các quá trình oxi hóa nâng cao xảy ra trong buồng phản ứng plasma như Prexon (O3/H2O2), bức xạ năng lượng cao hoặc UV/Oxi hóa (UV/H2O2, UV/O3/H2O2) cũng có thể là nguyên nhân gây suy giảm nồng độ H2O2 và O3 trong dung dịch (theo các phương trình phản ứng dẫn ra trong Bảng 1.3). 3.1.4. Khảo sát cường độ bức xạ tử ngoại UV Cường độ bức xạ tử ngoại UV được khảo sát ở 2 bước sóng đại diện là: bước sóng ngắn λ=254nm (UVC) và bước sóng trung bình λ=312 nm (UVB) tại 2 chế độ công suất nguồn phát khác nhau: Chế độ 1: U=16 kV, I=10 mA, (CĐ1); Chế độ 2: U=21 kV, I=22 mA (CĐ2). Kết quả được thể hiện trên Hình 3.6: Hình 3.6: Cường độ ánh sáng UV tại bước sóng 254nm và 312nm với công suất nguồn phát thay đổi Kết quả Hình 3.6 cho thấy đã ghi nhận được sự xuất hiện của bức xạ tử ngoại UV ở cả 2 bước sóng λ254 và λ312. Cường độ bức xạ tử ngoại tỉ lệ thuận với công suất nguồn phát. Tổng mức năng lượng bức xạ tử ngoại của nguồn phát plasma ở các bước sóng được xác định theo công thức 2.2 như sau: 0 0,002 0,004 0,006 0,008 0,01 0,012 0,014 0,016 0,018 0,02 λ254 λ312 C ư ờ n g đ ộ U V (m W /c m 2 ) Bước sóng (nm) CĐ1 CĐ2 71 - Chế độ 1: E254 = 1,41 mW; E312 = 6,36 mW; - Chế độ 2: E254 = 2,12 mW; E312 = 13,42 mW; Kết quả trên cho thấy quá trình phóng điện plasma lạnh đã tạo ra bức xạ tử ngoại UV với năng lượng chủ yếu tập trung ở vùng bước sóng trung bình (UVB). 3.1.5. Nghiên cứu xác định tốc độ hình thành gốc hydroxyt (•OH) từ quá trình plasma lạnh Trong luận án đã sử dụng phương pháp định lượng gián tiếp gốc •OH thông qua việc định lượng sản phẩm phản ứng giữa gốc •OH với axit salicylic là các axit 2,3-dihydroxybenzoic (2,3-DHB) và 2,3-dihydroxybenzoic (2,3- DHB). 3.1.5.1. Xây dựng các đường chuẩn 2,3-DHB và 2,3-DHB trên thiết bị HPCL Điều kiện phân tích 2,3-DHB và 2,5-DHB trên thiết bị HPLC với pha động gồm: 55% phosphate phosphoric (pH 2,5)/45% methanol, tốc độ dòng 0,35 mL/phút, áp suất 210 bar và các bước sóng () = 245nm và 330nm; thời gian lưu (tR)= 3,3 và 3,2 phút, tương ứng. Sắc đồ HPLC và đồ thị ngoại chuẩn xác định 2,3-DHB và 2,5-DHB có dạng như được dẫn ra trong Hình 3.7 (trục tung là độ hấp thụ điện, trục hoành là thời gian) và hình 3.8, 3.9: Hình 3.7. Sắc đồ HPLC 2,3-DHB (a) và 2,5-DHB (b) a b phút phút 72 Hình 3.8. Đường chuẩn 2,3-dihydroxybenzoic (2,3-DHB) Hình 3.9. Đường chuẩn 2,5-dihydroxybenzoic (2,5-DHB) Các đường chuẩn HPLC dùng trong định lượng 2,3-DHB và 2,5-DHB được biểu diễn bằng các phương trình dưới đây, trong đó x là nồng độ, y là diện tích pic của mẫu: - Đối với 2,3-DHB: y = 27,063x, khoảng tuyến tính 5,0 – 100,0 mg/L, LOD= 0,39 mg/L; LOQ = 1,17 mg/L. - Đối với 2,5-DHB: y=11,0151x, khoảng tuyến tính 5,0 – 100,0 mg/L, LOD = 0,36 mg/L; LOQ = 1,08 mg/L. Trong đó: y là diện tích pic; x là nồng độ 2,3-DHB (2,5-DHB) (mg/L), kết quả xác định LOD và LOQ trình bày trong Phụ lục. 3.1.5.2. Sự chuyển hóa của axit salicylic trong hệ plasma lạnh Để gốc •OH sinh ra phản ứng hoàn toàn với axit salicylic thì nồng độ của axit salicylic ban đầu phải đủ lớn. Hình 3.10 diễn tả sự phụ thuộc của 2,3-DHB 73 và 2,5-DHB (sản phẩm của phản ứng giữa axit salicylic và gốc •OH) vào nồng độ axit salycylic ban đầu. Hình 3.10. Nồng độ sản phẩm chuyển hóa axit salicylic ở thời điểm 30 phút (U=19 kV; I=16 mA, J=0,75 mA/cm2, Q=415 mL/phút, t=30 phút) Nhận xét và tính toán tốc độ hình thành gốc •OH - Hình 3.10 cho thấy rằng phản ứng của axit salicylic với gốc •OH dựa trên vị trí thứ 3 và thứ 5 của vòng benzen. Sản phẩm phản ứng là các axit 2,5- dihydroxybenzoic (2,5-DHB) và 2,3-dihydroxybenzoic (2,3-DHB). - Ở tất cả các trường hợp khảo sát, lượng axit 2,5-DHB sinh ra là cao hơn so với 2,3-DHB, điều này cho thấy gốc •OH dễ dàng tấn công vào vị trí thứ 5 hơn vị trí thứ 3. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu và nhận định của Shiyun và cộng sự [30]. Tuy nhiên, nghiên cứu của Jen và cộng sự [85] lại cho kết quả 2,3-DHB có nồng độ cao hơn so với 2,5-DHB. Một số tác giả khác cho rằng tỷ lệ 2,5-DHB và 2,3-DHB thu được phụ thuộc vào bản chất quá trình oxy hóa, tỷ lệ 2,5-DHB thu được sẽ lớn hơn đối với oxy hóa hóa học và nhỏ hơn đối với quá trình oxy hóa sinh học [51], [78], [148]. - Trong cùng một điều kiện plasma và thời gian như nhau, nồng độ axit 0 10 20 30 40 50 60 70 0 2000 4000 6000 8000 10000 N ồ n g đ ộ s ản p h ẩm p h ản ứ n g (m g/ l) Nồng độ axit Salicylic ban đầu (mg/l) 2,3-dihydroxybenzoic acid (2,3-DHB) (mg/l) 2,5-dihydroxybenzoic acid (2,5- DHB) (mg/l) 74 salicylic ban đầu càng cao thì nồng độ các sản phẩm tạo ra càng lớn. Điều này có nghĩa là khi nồng độ axit salicylic ban đầu càng cao sẽ làm tăng xác suất va chạm của •OH với axit salicylic để tạo thành 2,3-DHB và 2,5-DHB. Ở nồng độ axit salicylic ban đầu nhỏ, một phần •OH sinh ra sẽ bị mất đi do thời gian sống của gốc •OH là rất ngắn (chỉ khoảng 3,7 x 10-9 giây [86]) hoặc tự kết hợp lại tạo thành H2O2 theo phản ứng (1.8). Khi nồng độ axit salicylic ban đầu đủ lớn thì toàn bộ gốc •OH sinh ra sẽ phản ứng với axit salicylic để tạo thành 2,3-DHB và 2,5-DHB. - Kết quả trong Hình 3.10 cho thấy nồng độ 2,5-DHB và 2,3-DHB đạt tối đa khi nồng độ axit salicylic ban đầu > 8.000 mg/L, đạt 65,6 mg/L (0,426 mmol/L) và 15,9 mg/L (0,103 mmol/L) tương ứng. 3.1.5.3. Mối quan hệ giữa nồng độ •OH và thời gian xử lý plasma lạnh Kết quả ở trên cho thấy khi nồng độ a
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_xu_ly_246_trinitroresorcinol_tnr_va_246_t.pdf
ThongTin KetLuanMoi LuanAn NCS NguyenCaoTuan.doc
TomTat LuanAn NCS NguyenCaoTuan_English.pdf
TomTat LuanAn NCS NguyenCaoTuan_TiengViet.pdf
TrichYeu LuanAn NCS NguyenCaoTuan.doc