Luận án Nghiên cứu xử lý nitơ trong nước thải sinh hoạt bằng quá trình Anammox sử dụng giá thể vi sinh cố định

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu xử lý nitơ trong nước thải sinh hoạt bằng quá trình Anammox sử dụng giá thể vi sinh cố định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu xử lý nitơ trong nước thải sinh hoạt bằng quá trình Anammox sử dụng giá thể vi sinh cố định

y = k.x. Hằng số tốc độ loại bỏ cơ chất bậc một k1 được xác định bằng độ dốc k của đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa (S0-Se)/HRT (trục tung) và Se (trục hoành). 2.4.3. Phương trình động học bậc 2 Grau Sự biến thiên nồng độ cơ chất được biểu diễn qua phương trình động học bậc 2 Grau [48]: −dSdt = k%. X. )S&S'*% (2. 15) − dS5S&S'8% = 𝑘%. X. dt (2. 16) Tích phân hai vế phương trình (2.16) ta có: S'. 𝐻𝑅𝑇S' − S& = HRT + S'k%. X (2. 17) 69 trong đó: k2: hằng số tốc độ loại bỏ cơ chất của mô hình động học bậc hai (ngày-1) X: tổng nồng độ sinh khối trong mô hình (mg/L) Trong quá trình Anammox, lượng sinh khối tạo thành rất ít, coi như không thay đổi nên #!2".4 = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡. Đặt giá trị 𝐸 = #!5###! , và đưa phương trình (2.17) về dạng phương trình tuyến tính y = a.x + b với HRT là biến số x và HRT/E là hàm phụ thuộc y. Khi đó phương trình toán mô tả động học bậc hai Grau được biểu diễn như sau: HRTE = a. HRT + b (2. 18) Hằng số tốc độ loại bỏ cơ chất của mô hình động học bậc hai được xác định theo công thức sau: 𝑘% = 𝑆'a. b. X (2. 19) 2.4.4. Phương trình động học Stover-Kincannon Phương trình động học Stover-Kincannon là phương trình toán được sử dụng phổ biến để xác định tốc độ loại bỏ cơ chất [85] và được thể hiện bằng phương trình sau: −dSdt = U*+, 5Q. S'V 8K- + 5Q. S'V 8 (2. 20) Trong đó: KB: hằng số bán bão hoà (mg/L/ngày) Umax: tốc độ tiêu thụ cơ chất lớn nhất (mg/L/ngày) Nghịch đảo phương trình (2.20), ta có thể được viết thành: 𝑉𝑄 (𝑆' − 𝑆1) = 𝐾6𝑈(/0 𝑉𝑄. 𝑆' + 1𝑈(/0 (2. 21) Ta có: 1𝑈(/0 = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡 𝑣à 𝐾6𝑈(/0 = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡 . 70 Phương trình 2.21 được đưa về dạng tuyến tính y = c.x + d viết dưới dạng: 𝐻𝑅𝑇 (𝑆' − 𝑆1) = c. 𝐻𝑅𝑇𝑆' + d (2. 22) Khi đó, tốc độ tiêu thụ cơ chất lớn nhất Umax=1/d và hằng số bán bão hòa KB=c/d với các giá trị c, d được xác định từ đồ thị thể hiện mối liên hệ giữa HRT/(S0-Se) (trục tung) và HRT/S0 (trục hoành). 71 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 1. Nước thải a. Nước thải nhân tạo có chứa nitơ (được sử dụng trong thí nghiệm 1): nước thải nhân tạo được pha trong phòng thí nghiệm để mô phỏng nước thải sinh hoạt. b. Nước thải sinh hoạt thực tế (được sử dụng trong thí nghiệm 2): nước thải sinh hoạt thực tế là nước thải được lấy sau bể tự hoại ba ngăn của ký túc xá Trường Đại học Xây dựng Hà Nội (mẫu nước thải M0). Mẫu nước thải M0 là nước thải sinh hoạt sau bể tự hoại, chủ yếu là nước thải từ xí và tiểu nên nồng độ chất bẩn tương đối đậm đặc. Nếu sử dụng ngay nước thải đậm đặc M0 cho thí nghiệm thì có khả năng vi khuẩn chưa kịp thích nghi với nồng độ cao, do đó tiến hành pha loãng nước thải và sử dụng từng bước nước thải M1, M2 có nồng độ chất bẩn tăng dần. c. Nước thải nhân tạo có tỉ lệ C/N khác nhau (sử dụng trong thí nghiệm 3): Tỉ lệ C/N trong nước thải sinh hoạt thường có dao động, phụ thuộc vào đặc điểm của nguồn thải, hệ thống thu gom (xem mục 1.3.4) và được xem là yếu tố không có lợi đối với vi khuẩn tự dưỡng. Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của hàm lượng các chất hữu cơ đến quá trình Anammox, tiến hành pha nước thải nhân tạo có nồng độ tổng nitơ ổn định trong khoảng 50 mg/L rồi từng bước bổ sung thêm chất hữu cơ dưới dạng glucose để đạt được tỉ lệ C/N khác nhau tăng dần từ 0 lên đến 7,0 (Đối với nước thải không bổ sung thêm glucose, coi như tỉ lệ C/N là 0). 2. Giá thể mang Felibendy Vật liệu Felibendy có cấu trúc sợi dạng cứng rắn, bền vững, có đặc tính xốp, nhẹ, có diện tích bề mặt lớn, có khả năng thấm hút cao được lựa chọn và sử dụng trong mô hình phản ứng tầng cố định để làm giá thể vi sinh cho vi khuẩn dính bám. Giá thể mang Felibendy được cung cấp bởi công ty Kuraray, Nhật Bản có dạng tấm phẳng khổ lớn dài 1,5m, rộng 1 m và dày 8mm. Trong luận án, Felibendy được sử dụng với 2 dạng: dạng tấm phẳng (150x250x8mm) với mô hình PN (hình 3.1) và dạng hình hộp chữ nhật (10x10x0,8mm) với mô hình AX (hình 3.2). 72 Hình 3.1. Giá thể mang Felibendy dạng tấm hình chữ nhật (150x250x8mm) cho mô hình PN Hình 3.2. Giá thể mang Felibendy dạng hình hộp (10x10x8mm) cho mô hình AX Đối với mô hình AX, Felibendy được cắt nhỏ với mục đích làm tăng tổng diện tích bề mặt của giá thể mang trong mô hình. Trong khi đó, mô hình PN sử dụng giá thể Felibendy dạng tấm để khả năng tiếp xúc với không khí tốt hơn, dễ đảm bảo điều kiện hiếu khí trong mô hình hơn. 3.1.2. Kế hoạch nghiên cứu Kế hoạch nghiên cứu được tiến hành như sau: - Bước 1: xác định khả năng sử dụng giá thể mang Felibendy trong mô hình Anammox với kỹ thuật phản ứng tầng cố định khi xử lý nitơ trong nước thải nhân tạo. Nếu đáp ứng được yêu cầu xử lý tiến hành bước 2. - Bước 2: tiến hành ứng dụng quá trình Anammox để xử lý nitơ trong nước thải sinh hoạt thực tế bằng hệ mô hình PN/AX. Xác định phương trình động học phù hợp của quá trình nitrit hoá bán phần và quá trình Anammox. - Bước 3: mở rộng nghiên cứu đánh giá sự ảnh hưởng của hàm lượng chất hữu cơ trong nước thải (thông qua COD) đến quá trình Anammox. 73 3.1.3. Nội dung nghiên cứu Từ kế hoạch nghiên cứu, luận án đã tiến hành thực nghiệm với các nội dung chi tiết được thể hiện trong hình 3.3. Hình 3.3. Sơ đồ các nội dung thí nghiệm trong luận án Thí nghiệm 1: Đánh giá khả năng xử lý nitơ trong nước thải nhân tạo bằng quá trình Anammox sử dụng giá thể mang Felibendy Mô hình AX Giai đoạn 1: HRT=24h Giai đoạn 2: HRT=18h Giai đoạn 3: HRT=12h Giai đoạn 4: HRT=6h 7/2015-2/2016 Thí nghiệm 2: Đánh giá khả năng ứng dụng quá trình nitrit hoá bán phần và Anammox để xử lý nitơ trong nước thải sinh hoạt Mô hình PN/AX Giai đoạn 1: NT sau BTH pha loãng (TN=40-45mg/L) Giai đoạn 2: NT sau BTH pha loãng (TN=85-90 mg/L) Giai đoạn 3: NT sau BTH không pha loãng 9/2017-3/2018 Thí nghiệm 3: Đánh giá sự ảnh hưởng của hàm lượng chất hữu cơ đến quá trình Anammox. Mô hình AX1 (HRT= 12h) Mô hình AX2 (HRT=9h) Mô hình AX3 (HRT=6h) Giai đoạn 1: C/N = 0 Giai đoạn 2: C/N = 1,0 Giai đoạn 3: C/N = 2,0 Giai đoạn 4: C/N = 3,5 9/2018-1/2019 Giai đoạn 5: C/N = 5,5 Giai đoạn 6: C/N = 7,0 Giai đoạn 7: C/N = 6,0 74 3.2. Chuẩn bị thí nghiệm 3.2.1. Chuẩn bị mô hình thí nghiệm 1. Mô hình AX (mô hình quá trình Anammox) Mô hình AX là một cột phản ứng làm bằng vật liệu nhựa trong, dạng hình trụ tròn, là sản phẩm kế thừa của Trần Thị Hiền Hoa [114]. Mô hình AX có đường kính trong là 71mm, chiều cao là 410 mm, có thể tích hữu ích là 1,62 lít. Bên trong cột phản ứng dùng giá thể Felibendy dạng khối kích thước 10 x 10 x 8 (mm) đã được cấy vi khuẩn Planctomycetes chủng Candidatus Brocadia anammoxidans. Hình 3.4. Sơ đồ mô hình AX Mô hình AX được trang bị bộ ổn nhiệt, đường ống dẫn nước vào, ra bể. Mô hình sử dụng bơm nhu động để bơm nước vào bể phản ứng. Mô hình phản ứng cũng được che phủ bằng nilong đen để tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, dẫn đến sự phát triển của tảo. Mô hình AX chứa các giá thể mang Felibendy dạng hình hộp chữ nhật có kích thước 10 x 10 x 8 (mm). Việc cắt nhỏ Felibendy nhằm mục đích tăng được tổng diện tích bề mặt của giá thể mang có trong mô hình, đảm bảo mật độ thể tích của giá thể mang trong mô hình 60-70%. Mô hình được trang bị bộ ổn nhiệt (được cắm điện, có núm vặn để điều chỉnh nhiệt độ), đường ống dẫn nước vào và ra khỏi bể. Sử dụng bơm nhu động (Horiba, Nhật Bản có lưu lượng lên đến 190 mL/phút) để cấp nước vào mô hình. 2. Mô hình PN (Partial nitrification – mô hình bể nitrit hoá bán phần) 75 Mô hình nitrit hóa bán phần (PN) được sử dụng trong nghiên cứu này là sản phẩm kế thừa của đề tài B2015-03-15 cấp Bộ đã được nghiệm thu năm 2017 [10]. Mô hình PN dạng hình hộp chữ nhật kích thước đáy là 105 ´ 200 (mm), cao 310 (mm), dung tích tổng cộng V= 6,2 L. Trong đó, kích thước ngăn phản ứng là B´L´H = 100 ´ 170 ´ 220 (mm). Kích thước ngăn phân phối: B´L´H = 30 ´ 100 ´ 260 (mm). Ngăn phản ứng có bố trí 2 tấm giá thể mang Felibendy dày 8mm có kích thước 150 x 250 (mm) đã được cấy vi khuẩn Nitrosomonas. Trong mô hình PN, hai tấm giá thể mang Felibendy đặt song song với nhau trong ngăn phản ứng của mô hình PN, chia bề rộng của ngăn phản ứng thành 3 phần để đảm bảo điều kiện hiếu khí trong bể. Mô hình được trang bị bộ ổn nhiệt (có núm vặn để điều chỉnh nhiệt độ từ 15- 400C), máy sục khí (lưu lượng khí 1,5-5 L/phút), đường ống dẫn nước vào và ra khỏi bể. Nước được cấp vào mô hình bằng máy bơm nhu động (Horiba, Nhật Bản, có lưu lượng có thể lên đến 190 mL/phút). Hình 3.5. Sơ đồ mô hình PN B¥ M TUÇN HOµN Bé æN NHIÖT 4040 25 40 65 200 § ÇU VµO 4087 25 0 25 0 39 0 39 0 10 5 38 6520 25 40 105 50 55 NG¡ N PH¶N øNG Cã § ÆT VËT LIÖU 200 35 35 40 § ÇU RA 150 NG¡ N L¾NG ĐẦU VÀO NGĂN LẮNG BỘ ỔN NHIỆT ĐẦU RA ĂN PHẢN ỨNG CÓ GIÁ THỂ MANG BƠ SỤC KHÍ 76 3.2.2. Chuẩn bị vi sinh vật Hình 3.6. Vi khuẩn Nitrosomonas trong chế phẩm dạng bột Hình 3.7. Vi khuẩn Planctomycetes (Candidatus Brocadia anammoxidans) dưới dạng bùn hạt Hình 3.8. Vi khuẩn Nitrosomonas đã được dính bám trên giá thể mang Hình 3. 9. Vi khuẩn Planctomycetes đã được dính bám trên giá thể mang 1. Vi khuẩn Nitrosomonas Trong quá trình nitrit hoá bán phần, để chuyển hoá một phần amoni thành nitrit có sự đóng góp của vi khuẩn Nitrosomonas. Vi khuẩn Nitrosomonas được làm giàu và bảo quản dưới dạng chế phẩm khô (khô) và được cung cấp bởi Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Hàn lâm và Khoa học Việt Nam. Một lượng vi khuẩn Nitrosomonas có khối lượng 100g (tương đương 109 CFU/g) được kích hoạt và hoà vào dung dịch nước thải nhân tạo để ngâm giá thể mang Felibendy. Tiến hành sục khí để cung cấp môi trường hiếu khí (DO trong khoảng 2-2,5 mg/L) và nước thải nhân tạo được thay hàng ngày. 77 Sau 2 tuần lấy tấm vật liệu Felibendy đã được phân bố vi khuẩn ra và đặt vào mô hình PN. 2. Vi khuẩn Planctomycetes Vi khuẩn Planctomycetes sử dụng trong thí nghiệm là vi khuẩn tự dưỡng thuộc chủng Candidatus Brocadia anammoxidans dưới dạng bùn hạt được cung cấp bởi công ty Meidensa, Nagoya, Nhật Bản. Để cung cấp vi khuẩn Planctomycetes cho mô hình Anammox, lấy 100 g vi khuẩn Planctomycetes dạng hạt (tương đương 109 CFU/g) hoà vào dung dịch nước thải nhân tạo có chứa amoni và nitrit. Ngâm giá thể mang Felibendy trong bình chứa dung dịch có vi khuẩn Planctomycetes trong thời gian 3 tuần, sau đó lấy vật liệu Felibendy đã được vi khuẩn dính bám trên đó ra và đặt vào mô hình AX. 3.2.3. Chuẩn bị nước thải 1. Nước thải cho thí nghiệm 1: a. Thành phần của nước thải nhân tạo Thí nghiệm 1 sử dụng nước thải nhân tạo (bảng 3.1) có chứa amoni và nitrit với tỉ lệ tương đương 1:1 phù hợp để tiến hành quá trình Anammox. Bảng 3.1. Thành phần nước thải nhân tạo sử dụng trong thí nghiệm 1 Thành phần Đơn vị Nồng độ (NH4)2SO4 (mgN/L) 25-120 NaNO2 (mgN/L) 25-120 KHCO3 (mg/L) 125.1 KH2PO4 (mg/L) 54.4 FeSO4.7H2O (mg/L) 9.0 EDTA (mg/L) 5.0 b. Quy trình pha nước thải nhân tạo Nước thải nhân tạo được tiến hành pha hàng ngày với quy trình pha nước thải như sau: 78 - Bước 1: Pha dung dịch hoá chất đậm đặc và cất giữ trong tủ lạnh để sử dụng pha nước thải nhân tạo hàng ngày: + Sấy hoá chất (NH4)2SO4, NaNO2, KHCO3, KH2PO4, FeSO4.7H2O ở 1050C trong vòng 1 giờ để loại bỏ độ ẩm + Dùng cân điện tử để cân lượng hoá chất cần thiết + Dùng nước cất để pha hoá chất để có được nồng độ theo yêu cầu như trong bảng 3.1. + Đổ vào chai, dán nhãn và cất trong tủ lạnh (khoảng 40C) - Bước 2: Nước thải nhân tạo được pha hàng ngày: + Lấy một thể tích nước cần dùng trong một ngày (phụ thuộc vào HRT của giai đoạn nghiên cứu) vào can từ vòi nước của phòng thí nghiệm. + Thêm lượng dung dịch hoá chất đậm đặc (theo tính toán) vào thể tích nước trên và khuấy đều. + Sử dụng khí nitơ để đuổi oxi trong nước, đo nồng độ oxi hoà tan trong nước đến khi DO trong nước dưới 0,5 mg/L thì dừng lại. - Bước 3: Sử dụng nước thải nhân tạo được pha trong ngày. Nước thải nhân tạo vừa pha được chứa trong can đậy kín, chỗ đường ống dẫn nước vào bơm nhu động phải được trít bằng silicon để đảm bảo không khí bên ngoài không xâm nhập vào. 2. Nước thải cho thí nghiệm 2: a. Thành phần nước thải sinh hoạt thực tế theo các giai đoạn của thí nghiệm 2 Nước thải sinh hoạt sau bể tự hoại của ký túc xá Đại học Xây Dựng Hà Nội là nước thải đen có nồng độ đậm đặc (nước thải M0). Để tránh sốc cho vi khuẩn trong hệ mô hình PN/AX, đồng thời mô phỏng được nước thải của HTTN chung, tiến hành thí nghiệm với nồng độ tăng dần theo 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: nước thải được pha loãng có nồng độ tổng nitơ trung bình trong khoảng 40-45 mg/L (nước thải pha loãng M2). - Giai đoạn 2: nước thải được pha loãng có nồng độ tổng nitơ trung bình trong khoảng 85-90 mg/L (nước thải pha loãng M1). - Giai đoạn 3: nước thải sau bể tự hoại không pha loãng (M0) 79 Bảng 3. 2. Thành phần nước thải thực tế trong thí nghiệm 2 Thông số Đơn vị Giai đoạn 1 (NT pha loãng M2) Giai đoạn 2 (NT pha loãng M1) Giai đoạn 3 (NT không pha loãng M0) COD mg/L 82,1±18,6 130,6 ± 11,2 203±10,6 NH4+ -N mg/L 39,7±4,3 80,9 ± 3,8 115,4±3,5 NO2- -N mg/L 3,7 ± 0,7 5,1 ± 2,3 7,6±1,5 NO3- -N mg/L 1,0±0,9 2,8±1,9 3,6±1,0 pH 7,0-7,5 7,0-7,5 7,0-7,5 DO mg/L 2,0-2,5 1,5-2,0 0,8-1,5 Độ kiềm mg CaCO3/l 85±10,5 105±13,5 150±15,5 b. Quy trình pha loãng nước thải sinh hoạt thực tế cho các giai đoạn của thí nghiệm 2 Để có được nước thải thực tế M0, M1, M2 phục vụ cho 3 giai đoạn nghiên cứu (bảng 3.3), tiến hành lấy mẫu và pha loãng nước thải sau bể tự hoại theo trình tự sau: - Bước 1: Lấy nước thải từ bể điều hòa nước thải, phân tích các thông số (NH4+-N, NO2--N, NO3--N, COD, pH, DO) để xác định được nồng độ các chất trong dung dịch nước thải thật M0 (nước thải không pha loãng). - Bước 2: Từ mẫu nguyên chất M0 pha loãng M0 thành M1: lấy một thể tích mẫu M0 và 1 thể tích nước máy (theo tỉ lệ 1:1) hoà với nhau thu được mẫu M1. Tiếp tục lấy 1 thể tích mẫu M1 và 1 thể tích nước máy (theo tỉ lệ 1:1) hoà với nhau thu được mẫu M2. - Bước 3: Phân tích lại các thông số chất lượng nước và ghi vào bảng số liệu. 3. Nước thải cho thí nghiệm 3: a. Thành phần nước thải nhân tạo có tỉ lệ C/N khác nhau Trong thí nghiệm 3, để đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng các hợp chất hữu cơ đến quá trình Anammox, luận án sử dụng nước thải nhân tạo có các tỉ lệ C/N tăng dần theo từng bước từ 0; 1,0; 2,0; 3,5; 5,0 và 7,0. 80 Bảng 3. 3. Thành phần nước thải nhân tạo sử dụng trong thí nghiệm 3 Thành phần Đơn vị Giá trị (NH4)2SO4 (mgN/L) 20-25 NaNO2 (mgN/L) 20-25 KHCO3 (mg/L) 125.1 KH2PO4 (mg/L) 54.4 FeSO4.7H2O (mg/L) 9.0 EDTA (mg/L) 5.0 COD (Glucose) (mg/L) 0-350 b. Quy trình pha nước thải có tỉ lệ C/N khác nhau trong thí nghiệm 3 Nước thải nhân tạo có tỉ lệ C/N được sử dụng trong các thí nghiệm 3 được tiến hành pha hàng ngày và chứa trong can để bơm vào mô hình. Quy trình pha nước thải như sau: - Bước 1: pha dung dịch hoá chất đậm đặc (giống như khi chuẩn bị cho thí nghiệm 1). Dung dịch đậm đặc được cất giữ trong tủ lạnh (nhiệt độ khoảng 40C) để pha dần. - Bước 2: Nước thải nhân tạo của thí nghiệm 3 được pha hàng ngày: + Lấy một thể tích nước cần dùng trong một ngày vào can từ vòi nước của phòng thí nghiệm + Thêm lượng dung dịch hoá chất đậm đặc (theo tính toán) vào thể tích nước trên để có nồng độ tổng nitơ dao động trong khoảng 50 mg/L và khuấy đều. + Thêm một lượng glucose (tương ứng với tỉ lệ C/N của từng giai đoạn nghiên cứu) và khuấy đều. + Sử dụng khí nitơ để đuổi oxi trong nước, đo nồng độ oxi hoà tan trong nước đến khi DO trong nước dưới 0,5 mg/L thì dừng lại. - Bước 3: Sử dụng nước thải nhân tạo đã pha để tiến hành thí nghiệm. 81 3.2.4. Lựa chọn và kiểm soát thông số vận hành Trong quá trình vận hành thí nghiệm, một số thông số cần được kiểm soát như nồng độ oxy hoà tan, nhiệt độ, pH. Bên cạnh đó, thời gian lưu thuỷ lực là thông số cần được khảo sát để xác định được thời gian phù hợp với mô hình phản ứng tầng cố định sử dụng giá thể mang Felibendy. Nồng độ oxi hòa tan: DO trong bể nitrit hóa bán phần được kiểm soát ở mức độ ≈ 2 mg/L (sử dụng máy sục khí) để đảm bảo quá trình hiếu khí, tạo điều kiện cho vi khuẩn Nitrosomonas chuyển hóa amoni thành nitrit. Trong khi đó, điều kiện kỵ khí cần được đảm bảo đối với quá trình Anammox nên nồng độ oxi hòa tan trong mô hình AX luôn được duy trì ở mức dưới 0,5 mg/L bằng cách sục khí N2 và bình chứa nước thải cần được đậy kín tránh để tránh oxi xâm nhập. Nồng độ oxi hoà tan được kiểm soát bằng máy đo DO khoảng 4 lần/ngày. Nhiệt độ: Sự sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn Nitrosomonas và vi khuẩn Planctomycetes bị ảnh hưởng rất nhiều bởi nhiệt độ và nhiệt độ tối ưu nhất đối với chúng thường trong khoảng từ 30-350C. Để giới hạn các yếu tố ảnh hưởng, trong các thí nghiệm của nghiên cứu này, nhiệt độ luôn được giữ ổn định ở mức 33,0 ±1,00C bằng thiết bị ổn nhiệt được đặt trực tiếp vào trong mô hình phản ứng. pH: Vi khuẩn Planctomycetes phát triển tối ưu ở khoảng giá trị pH là 6,7-8,3 và vi khuẩn Nitrosomonas thích hợp để tích luỹ nitrit là 7,0-8,5. Do đó, trong nghiên cứu này, pH được duy trì trong các mô hình phản ứng là 7,0-7,5. Thời gian lưu thủy lực: HRT trong các giai đoạn nghiên cứu được lựa chọn đảm bảo cho vi khuẩn có thời gian thích nghi và phát triển trên giá thể mang. Đối với mô hình nitrit hóa bán phần, nếu HRT dài quá thì sẽ chuyển sang quá trình nitrat hóa nên HRT trong bể PN chọn từ 18h (giai đoạn đầu) và giảm dần xuống 12h và 9h. Đối với quá trình Anammox, thời gian vi khuẩn thích nghi thường kéo dài nên HRT ban đầu được chọn là 24h, sau đó sẽ được giảm dần xuống 18h, 12h, 9h, 6h. 82 3.3 Trình tự tiến hành nghiên cứu thực nghiệm 3.3.1 Thí nghiệm 1: 1. Nội dung của thí nghiệm 1: tiến hành nghiên cứu quá trình Anammox sử dụng giá thể mang Felibendy để xử lý nitơ trong nước thải nhân tạo trên mô hình phản ứng tầng cố định. Hình 3. 10. Nội dung thí nghiệm 1 2. Trình tự thí nghiệm 1: + Thiết lập mô hình AX sử dụng kỹ thuật phản ứng tầng cố định. + Cấy vi khuẩn Planctomycetes lên trên 100g giá thể mang Felibendy kích thước 10x10x8mm và đặt vào trong mô hình phản ứng AX. Sử dụng tấm lưới chặn phía trên để giữ các giá thể mang cố định trong mô hình (chiếm khoảng 70% thể tích mô hình). + Tiến hành pha nước thải nhân tạo có chứa các hợp chất nitơ (theo bảng 3.1). + Vận hành mô hình thí nghiệm qua 4 giai đoạn (theo bảng 3.4) tương ứng với 4 thời gian lưu thủy lực (giảm từ 24h xuống 18h, 12h và 6h), đồng thời tăng dần nồng độ cơ chất đầu vào (bảng 3.4). MÔ HÌNH AX (TẦNG CỐ ĐỊNH) + Vật liệu Felibendy (10x10x8mm) Xác định tốc độ loại bỏ cơ chất lớn nhất Đánh giá hiệu quả xử lý của mô hình Nước thải nhân tạo Tăng dần nồng độ cơ chất đầu vào Giảm dần thời gian lưu thuỷ lực 83 (a) (b) Hình 3. 11. Hình ảnh thí nghiệm 1: (a). Sơ đồ mô hình AX; (b) Mô hình AX khi vận hành thí nghiệm 3. Thông số vận hành của thí nghiệm 1 Bảng 3.4. Thông số vận hành của mô hình trong thí nghiệm 1 Thông số Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4 Thời gian (ngày) 42 45 56 48 Từ ngày đến ngày 27/7– 07/9/15 07/9- 23/10/15 23/10- 18/12/15 18/12- 05/02/16 HRT (h) 24 18 12 6 Lưu lượng (L/ngày) 1,62 2,16 3,24 6,48 NH4+-N vào (mgN/L) 10-40 40-60 50-120 80-120 NO2--N vào (mgN/L) 10-40 40-60 50-120 80-120 pH 7,0-7,5 DO < 0,5 mg/L Nhiệt độ (oC) 33±1,0 oC (ổn nhiệt) 84 4. Nguyên tắc hoạt động của mô hình AX Nước thải nhân tạo được pha trong phòng thí nghiệm và chứa trong thùng kín sau đó được bơm bằng bơm nhu động vào mô hình từ phía dưới lên trên, đi qua lớp giá thể mang Felibendy đã được cấy vi khuẩn. Vi khuẩ
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_xu_ly_nito_trong_nuoc_thai_sinh_hoat_bang.pdf
Đóng góp mới (TA)_compressed.pdf
Đóng góp mới (TV)_compressed.pdf
Đóng góp mới LATS Eng.docx
Đóng góp mới LATS Viet.docx
Quyết định HĐ_compressed.pdf
Tóm tất Luận án (TA)_compressed.pdf
Tóm tất Luận án (TV)_compressed.pdf
trích yếu_compressed.pdf