Luận án Phân bố đất nông nghiệp hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

Luận án Phân bố đất nông nghiệp hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trang 1

Trang 1

Luận án Phân bố đất nông nghiệp hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trang 2

Trang 2

Luận án Phân bố đất nông nghiệp hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trang 3

Trang 3

Luận án Phân bố đất nông nghiệp hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trang 4

Trang 4

Luận án Phân bố đất nông nghiệp hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trang 5

Trang 5

Luận án Phân bố đất nông nghiệp hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trang 6

Trang 6

Luận án Phân bố đất nông nghiệp hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trang 7

Trang 7

Luận án Phân bố đất nông nghiệp hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trang 8

Trang 8

Luận án Phân bố đất nông nghiệp hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trang 9

Trang 9

Luận án Phân bố đất nông nghiệp hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 223 trang nguyenduy 04/10/2025 70
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Phân bố đất nông nghiệp hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Phân bố đất nông nghiệp hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

Luận án Phân bố đất nông nghiệp hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
. 
Bảng 4.9. Một số mô hình trồng rau an toàn VietGap tập trung năm 2016 
Mô hình Số hộ (hộ) Diện tích (ha) 
Mô hình tại Thanh Mai, phường Đa Mai, 
TP Bắc Giang 
60 7,3 
Mô hình tại thôn Thanh Lương, xã 
Hoàng Lương, huyện Hiệp Hòa 
148 20 
Mô hình tại thôn Nhất, xã Cảnh Thụy, 
huyện Yên Dũng 
171 8,4 
Mô hình tại thôn Tĩnh Lộc, xã Nghĩa 
Trung, huyện Việt Yên 
62 5,0 
Mô hình tại thôn Tân Tiến, xã Đông 
Phú, huyện Lục Nam 
88 5,8 
Nguồn: Sở NN&PTNT tỉnh Bắc Giang (2016) 
+ Dồn điền, đổi thửa 
Dồn điền, đổi thửa là nguyên nhân thứ ba dẫn đến hiện trạng tập trung đất 
nông nghiệp. Năm 2015, tỉnh Bắc Giang đã dồn điển đổi thửa với 9.038 ha tại 
224 thôn nhằm mục tiêu xây dựng cánh đồng mẫu lớn, phát triển sản xuất nông 
nghiệp. Kết quả cho thấy số thửa bình quân/hộ giảm đáng kể từ 8-9 thửa/hộ giảm 
xuống còn 2- 3 thửa/hộ. Diện tích bình quân các thửa tại các huyện đều đạt 
 83 
700m
2 
(bảng 4.10). Bên cạnh dồn điền, đổi thửa các địa phương đã tiến hành quy 
hoạch lại đồng ruộng, vận động người dân góp 360 ha đất nông nghiệp trong xây 
công trình giao thông, thủy lợi (UBND tỉnh Bắc Giang, 2016). 
Bảng 4.10. Kết quả dồn điền, đổi thửa giai đoạn 2014- 2016 
Huyện/ 
thành phố 
Tổng 
số 
thôn 
Tổng 
diện tích 
đã 
DĐĐT 
(ha) 
Trƣớc dồn điền đổi thửa 
Sau dồn điền 
đổi thửa 
Tăng/giảm 
Số thửa 
bình 
quân/hộ 
(thửa/hộ) 
Diện tích 
bình quân 
thửa 
(m
2
/thửa) 
Số thửa 
bình 
quân/hộ 
(thửa/hộ) 
Diện tích 
bình quân 
thửa 
(m
2
/thửa) 
Số thửa 
bình 
quân /hộ 
(thửa) 
Diện tích 
bình quân 
thửa 
(m
2
/thửa 
Bắc Giang 1 64,30 8,0 180,00 2,0 700,00 -6 520,00 
Yên Dũng 67 3.004,50 8,5 380,00 2,3 1.250,00 -6,2 870,00 
Lạng Giang 40 978,40 3,1 340,00 1,3 841,00 -1,8 501,00 
Lục Nam 40 1.154,70 15,0 372,00 4,0 1,220,7 -11 848,70 
Tân Yên 13 760,30 7,3 207,00 2,0 810,00 -5,3 603,00 
Yên Thế 4 45,20 3,1 455,00 1,5 829,00 -1,6 374,00 
Hiệp Hòa 32 1.636,50 5,7 326,00 2,0 912,60 -3,7 586,60 
Việt Yên 25 1.311,10 9,6 243,20 2,0 1.623,5 -7,59 1,380,30 
Sơn Động 2 63,00 - - - - - - 
Tổng 224 9.038,00 - - - - - - 
Nguồn: UBND tỉnh Bắc Giang (2016a) 
Tóm lại, hiện trạng phân bố đất nông nghiệp hộ gia đình tỉnh Bắc Giang 
cho thấy tồn tại song song hai trạng thái manh mún và tích tụ, tập trung đất nông 
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên quy mô đất nông nghiệp nhỏ, manh mún là 
hiện tượng phổ biến. Hình thức tích tụ, tập trung đất nông nghiệp được hình 
thành do ba nguyên nhân chính là mua/đấu thầu, liên kết/hợp tác sản xuất và thực 
hiện dồn điền đổi thửa. Tuy nhiên, tập trung, tích tụ đất đai chưa phải là một hiện 
tượng phổ biến trên địa bàn tỉnh. 
Nếu Nhà nước nói chung và tỉnh Bắc Giang có các chính sách đất đai tác 
động đủ mạnh thì trong tương lai quyền sử dụng đất nông nghiệp sẽ có xu hướng 
chuyển từ những người có đất nông nghiệp nhưng không có nhu cầu sản xuất 
nông nghiệp, những người sản xuất kém hiệu quả sang những người sử dụng đất 
hiệu quả, hình thành những vùng sản xuất nông nghiệp tập trung tận dụng lợi thế 
của vùng để nâng cao giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp. 
4.1.2. Đánh giá phân bố đất nông nghiệp hộ gia đình 
Kết quả của phân bố đất nông nghiệp hộ gia đình tỉnh Bắc Giang ở phần 
4.1.1 cho thấy đất nông nghiệp thuộc về phần lớn các hộ gia đình với quy mô 
 84 
diện tích nhỏ, manh mún và phân tán. Song song với đó là xu hướng tập trung đất 
nông nghiệp trong tay một số hộ để hình thành quy mô sản xuất lớn dưới hình 
thức tập trung, tích tụ đất đai. 
Đánh giá phân bố đất nông nghiệp hộ gia đình sẽ giúp kiểm định lại các giả 
thuyết về các kịch bản theo hai xu hướng về kết quả phân bố đất nông nghiệp đã 
được đề cập trong phần đặt vấn đề. Trong đó trả lời ba câu hỏi chính đó là: 
- Hiện trạng quy mô nhỏ và manh mún trong phân bố đất nông nghiệp hộ gia 
đình có là rào cản đối với hiệu quả sử dụng đất/ phát triển nông nghiệp như đang 
được mặc nhiên thừa nhận hay không? 
- Tính công bằng trong phân bố đất nông nghiệp hộ gia đình có phải là một 
rào cản hay nói cách khác là mẫu thuẫn với hiệu quả không? 
- Nếu chúng ta coi công bằng là một tiêu chí quan trọng trong phân bố đất 
nông nghiệp hộ gia đình thì điều này nên được thực hiện thế nào? 
4.1.2.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp hộ gia đình 
Nội dung phần này tập trung phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng đất theo 
quy mô và phân tích mối quan hệ giữa quy mô đất nông nghiệp và hiệu quả sử 
dụng đất nông nghiệp thông qua mô hình đường giới hạn ngẫu nghiên (SFA). 
a. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp hộ gia đình 
Việc đánh giá hiệu quả, đặc biệt là đánh giá hiệu quả sử dụng theo quy mô 
đất nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng nhằm tìm ra các giải pháp giúp nâng cao 
hiệu quả theo từng quy mô đất nông nghiệp. 
Xét theo tiêu chí bình quân hộ gia đình theo quy mô đất đai bảng 4.11 cho 
thấy giá trị thu được từ nông nghiệp (hay giá trị sản xuất, gồm: trồng trọt, chăn 
nuôi và thủy sản) bình quân hộ gia đình Bắc Giang năm 2018 trên 100 triệu 
đồng/năm. Mức giá trị này cao hơn so với mức thu bình quân từ nông nghiệp của 
các hộ gia đình nông thôn của toàn quốc (xấp xỉ 77,5 triệu đồng) và khu vực 
Trung du và miền núi phía Bắc (46,6 triệu đồng) (Tổng cục Thống kê, 2019). 
So sánh giá trị thu được từ nông nghiệp và quy mô đất đai phản ánh rằng 
các hộ sử dụng diện tích đất quy mô lớn thì giá trị thu được lớn hơn các hộ có 
quy mô nhỏ. 21,05% số hộ sử dụng quy mô diện tích từ 0,4 ha đến 0,7 ha có giá 
trị sản xuất bình quân từ trên 137 triệu đồng đến trên 200 triệu đồng/ năm. Trong 
khi, 78,95% các hộ sử dụng quy mô diện tích từ dưới 0,1 ha đến 0,4 ha có giá trị 
sản xuất trên 40 triệu đồng đến 85 triệu đồng/ năm (biểu 4.10, bảng 4.11). 
 85 
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp hộ gia đình tính bình quân hộ và đơn vị diện tích 
theo các nhóm quy mô diện tích 
Đơn vị tính: Nghìn đồng/năm 
Nhóm diện tích Giá trị sản xuất Chi phí trung gian Giá trị tăng thêm 
BQ hộ BQ 1ha BQ hộ BQ 1ha BQ hộ BQ 1ha 
Dưới 1.000 m2 44.978,72 635.601,24 15.944,19 225.309,78 29.034,53 410.291,46 
Từ 1.000 m2 đến 2.000 m2 70.664,27 458.909,76 24.275,71 157.651,94 46.388,56 301.257,82 
Từ 2000 m2 đến dưới 3.000 m2 73.108,60 297.638,20 32.205,81 131.115,62 40.902,79 166.522,58 
Từ 3.000 m2 đến dưới 4.000 m2 85.278,25 250.023,21 35.082,88 102.857,82 50.195,37 147.165,39 
Từ 4.000 m2 đến 5.000 m2 137.480,69 316.340,96 43.451,28 99.980,72 94.029,41 216.360,24 
Từ 5.000 m2 đến 6.000 m2 196.690,00 355.245,57 51.842,67 93.634,03 144.847,33 261.611,54 
Từ 6.000 m2 đến 7.000 m2 214.000,00 336.894,19 61.607,71 96.987,29 152.392,29 239.906,89 
Trên 7.000 m
2
 294.640,91 276.829,06 97.957,55 92.035,74 196.683,36 184.793,31 
Bình quân 102.298,84 312.852,76 37.214,02 113.808,81 65.084,82 199.043,95 
Nguồn: Số liệu điều tra (2018) 
8
5
 86 
Biểu 4.10. Hiệu quả kinh tế theo quy mô đất nông nghiệp hộ gia đình 
tính trên chí phí năm 2018 
Nguồn: Số liệu điều tra (2018) 
So sánh giá trị sản xuất theo nhóm quy mô diện tích, số liệu biểu 4.10. cho 
thấy 8,27% số hộ có diện tích trên 0,7 ha có giá trị thu được gần tương đương với 
35,34% số hộ có diện tích 0,2 - 0,3 ha và 28,57% hộ có diện tích dưới 0,2 ha, và 
27,82% số hộ có diện tích 0,3 - 0,7 ha có giá trị sản xuất tương đồng. Bên cạnh 
đó, các chỉ tiêu hiệu quả (GO/IC, VA/IC, MI/IC) của mẫu điều tra tuân theo xu 
hướng chung, là: các chỉ số hiệu quả đạt mức cao ở nhóm hộ có diện tích rất nhỏ 
(dưới 2000 m2), giảm dần cho đến nhóm quy mô trung bình (3.000 - 4.000 m2) 
sau đó tăng lên theo quy mô sử dụng đất. Ở hai nhóm quy mô sử dụng đất lớn 
nhất (trên 6.000 m2/hộ), hiệu quả sử dụng đất trên một đơn vị diện tích đạt ở mức 
cao hơn trung bình. 
Giá trị thu được trên mô đơn vị diện tích giảm dần theo quy mô là do ảnh 
hưởng của mức độ thâm canh sử dụng đất nông nghiệp của các hộ gia đình có ít 
đất nông nghiệp là cao hơn so với các hộ còn lại (với giả định là các mô hình sản 
xuất nông nghiệp là tương đối đồng nhất). Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của quy 
mô đất nông nghiệp đến việc lựa chọn mô hình canh tác hoặc thay đổi cơ cấu sản 
 87 
xuất nông nghiệp hộ gia đình nên các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng đất của các hộ gia 
đình tăng theo quy mô đất nông nghiệp. 
Biểu 4.11. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tính trên chi phí 
 theo huyện tại các hộ điều tra năm 2018 
 Nguồn: Số liệu điều tra (2018) 
Tuy nhiên, các hộ sử dụng đất có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào 
cách thức hộ sử dụng đất và điều kiện của từng vùng. Biểu 4.11 cho thấy hiệu 
quả sử dụng đất nông nghiệp hộ gia đình là khác nhau giữa các vùng trong tỉnh 
Bắc Giang. Trong đó, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của các hộ gia đình 
huyện Lục Ngạn nhất và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của các hộ gia đình ở 
huyện Việt Yên thấp nhất. 
Mỗi vùng có một lợi thế nhất định về sản xuất cây trồng vật nuôi. Vì vậy, 
hiệu quả sản xuất của mỗi vùng khác nhau là do loại hình đất khác nhau giữa các 
vùng (bảng 4.12).Vùng núi có núi cao (đại diện là huyện Lục Ngạn) là vùng cây 
ăn quả nổi tiếng tỉnh Bắc Giang cũng như trong cả nước. Do đó, nguồn thu của 
các hộ dân nơi đây chủ yếu từ cây ăn quả. Ngoài ra, các hộ còn có nguồn thu từ 
chăn thả gia cầm. Chính vì vậy giá trị sản xuất của các hộ trên địa bàn huyện Lục 
Ngạn là cao nhất trong ba huyện khảo sát. Giá trị sản xuất so với chi phí của hộ 
đạt 3,55 lần, giá trị tăng thêm của hộ đạt 2,55 lần so với chi phí, thu nhập hỗn 
hợp của hộ đạt 2,53 lần so với chi phí. Cùng với các chính sách hỗ trợ phát triển 
vùng, các hộ gia đình trên địa bàn huyện Lục Ngạn luôn tận dụng lợi thế do thiên 
 88 
nhiên ưu đãi đó là sản xuất cây ăn quả đáp ứng nhu cầu thị trường nên hiệu quả 
thu được từ trồng trọt các hộ khá cao. Năng suất đất đai của hộ đạt 35,56 nghìn 
đồng/m2/năm. Thu bình quân của hộ đạt 266,56 triệu đồng/ha đất canh tác/năm. 
Thu từ trồng trọt bình quân mỗi hộ là 111,59 triệu đồng/hộ/năm. 
Bảng 4.12. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp các vùng năm 2018 
Chỉ tiêu Đơn vị tính Lục Ngạn Việt Yên Lạng Giang 
Trồng trọt 
TGO = GO/IC Lần 4,10 1,39 1,67 
TVA = VA/IC Lần 3,10 0,39 0,67 
TMI = MI/IC Lần 3,07 0,38 0,57 
Thủy sản 
TGO = GO/IC Lần - 1,85 1,80 
TVA = VA/IC Lần - 0,85 0,80 
TMI =MI/IC Lần - 0,81 0,77 
Chăn nuôi 
TGO =GO/IC Lần 1,55 1,33 1,43 
TVA = VA/IC Lần 0,55 0,33 0,43 
TMI = MI/IC Lần 0,55 0,33 0,43 
Năng suất đất đai Nghìn đồng/m2 35,56 13,85 11,79 
Thu nhập/1ha đất canh tác Nghìn đồng 266.561,84 35.391,99 40.441,54 
Thu nhập từ nông nghiệp/hộ Nghìn đồng 111.590,98 14.479,07 14.272,93 
 Nguồn: Số liệu điều tra (2018) 
Đối với vùng trung du (đại diện là huyện Việt Yên), quy mô diện tích đất 
nông nghiệp của hộ so với ba huyện điều tra ở mức độ trung bình. Nguồn thu của 
các hộ đến từ ba nguồn chính: Trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Hầu 
hết các hộ dân tại Việt Yên có nguồn thu chính từ trồng trọt (Có 71/75 hộ có 
nguồn thu từ trồng trọt). Các hộ dân chủ yếu sản xuất hai vụ lúa nên nguồn thu từ 
trồng trọt của hộ thấp. Mặc dù huyện đã và đang thực hiện chính sách dồn điền 
đổi thửa và các hộ sản xuất nông nghiệp có xu hướng đưa giống mới vào sản xuất 
như: Thiên Ưu, QR1, Bắc thơm số 7, song hiệu quả trồng trọt của huyện vẫn 
thấp nhất trong ba huyện khảo sát. Giá trị sản xuất so với chi phí của hộ đạt 1,39 
lần, giá trị tăng thêm so với chi phí của hộ đạt 0,39 lần, thu nhập hỗn hợp của hộ 
đạt 0,38 lần so với chi phí. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây các hộ đã tận dụng 
được thế mạnh nuôi trồng thủy sản của vùng. Một số hộ có xu hướng chuyển loại 
hình sử dụng đất trồng cây hàng năm sang đất nuôi trồng thủy sản. Chính vì vậy, 
 89 
nguồn thu từ thủy sản các hộ cao nên thu nhập bình quân từ nông nghiệp hộ ở 
mức trung bình trong ba huyện là 14,47 triệu đồng/hộ/năm. 
Huyện Việt Yên nằm tiếp giáp với thành phố Bắc Giang và tỉnh Bắc Ninh, 
huyện có 4 khu công nghiệp: khu công nghiệp Quang Châu, khu công nghiệp 
Vân Trung, khu công nghiệp Đình Trám, khu công nghiệp Việt Hàn. Điều này 
thuận lợi cho lao động tìm kiếm việc làm ngoài nông nghiệp trong các khu công 
nghiệp. Vì vậy, một bộ phận lao động nông nghiệp của huyện có xu hướng 
chuyển sang việc làm phi nông nghiệp. Tuy nhiên, với tâm lý giữ đất nông 
nghiệp như một tài sản ổn định, do đó, các hộ chuyển sang ngành nghề khác 
nhưng vẫn tiếp tục sản xuất nông nghiệp phục vụ nhu cầu gia đình với mục đích 
giữ đất hoặc cho các hộ khác mượn đất. Chính vì vậy, thu từ trồng trọt của nhóm 
hộ này rất thấp. 
Các hộ vùng núi có núi thấp (đại diện là huyện Lạng Giang) có nguồn thu 
chủ yếu từ cây trồng hàng năm. Mặc dù quy mô đất nông nghiệp nhỏ, manh mún 
nhưng nhờ sử dụng các biện pháp thâm canh, tăng vụ (hệ số sử dụng đất của 
huyện cao nhất đạt 2,1 lần) nên hiệu quả sử dụng đất của hộ huyện Lạng Giang 
cao hơn so với các hộ huyện Việt Yên. Giá trị sản xuất nông nghiệp so với chi 
phí trung gian của đạt 1,57 lần. Giá trị tăng thêm so với chi phí trung gian đạt 
0,57 lần, thu nhập hỗn hợp so với chi phí trung gian của hộ đạt 0,52 lần. 
Qua đánh giá hiệu quả cho thấy mỗi vùng trên địa bàn tỉnh có những lợi 
thế nhất định trong sản xuất nông nghiệp. Vùng núi có núi cao có lợi thế trong 
phát triển cây ăn quả. Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian của hộ trong vùng 
núi có núi cao thu từ cây ăn quả đạt 4,1 lần. Vùng núi có núi thấp thuận lợi cho 
phát triển cây trồng hàng năm. Giá trị sản xuất thu được trên chi phí trung gian 
vùng núi thấp là 1,67 lần. Nuôi trồng thủy sản là thế mạnh của vùng trung du. 
Giá trị sản xuất thu được trên chi phí trung gian vùng trung du thu được là 1,85 
lần. Các hộ dân nơi đây chủ yếu chăn nuôi gia cầm và gia súc nhỏ với quy mô 
nhỏ, tự tiêu dùng là chính. 
Mỗi mô hình sản xuất của các hộ điều tra có sự khác biệt về hiệu quả kinh 
tế. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các hộ theo ba mô hình sử dụng đất: mô 
hình trồng cây lâu năm, mô hình trồng cây hàng năm và mô hình nuôi trồng thủy 
sản bảng 4.13. chỉ ra rằng ở Bắc Giang các hộ gia đình trồng cây ăn quả - mô 
hình 1 có hiệu quả cao nhất, hiệu quả này gấp gần 2 lần so với các hộ trồng cây 
hàng năm - mô hình 2 và mô hình sản xuất khác, các hộ nuôi trồng thủy sản (mô 
hình 3) có hiệu quả cao hơn so với cây lâu năm - mô hình 1 nên các hộ này có xu 
 90 
hướng chuyển mục đích sử dụng đất sang đất nuôi trồng thủy sản (các hộ này tập 
trung chủ yếu ở Việt Yên). Các hộ sản xuất kết hợp cây lâu năm, cây hàng năm, 
nuôi trồng thủy sản (mô hình 1, 2, 3) và mô hình cây hàng năm và nuôi trồng 
thủy sản (mô hình 2, 3) có hiệu quả cao hơn so với mô hình trồng cây hàng năm. 
Với đặc thù về địa lý của từng vùng, và khả năng sản xuất của các hộ việc thay 
đổi loại hình đất trồng là một trong yếu tố nâng cao hiệu quả sử dụng đất. 
 Bảng 4.13. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất mô hình sản xuất trồng trọt và 
nuôi trồng thủy sản của các hộ điều tra năm 2018 
 Các mô hình 
Mô hình 
1 
Mô hình 
2 
Mô hình 
3 
Mô hình 
1, 2 
Mô hình 
1,2,3 
Mô hình 
2,3 
Hiệu quả 
GO/IC 4,10 1,58 1,69 1,48 1,94 1,74 
VA/IC 3,10 0,58 0,69 0,48 0,94 0,74 
MI/IC 3,23 0,81 0,78 0,42 0,97 1,03 
Ghi chú: Mô hình 1- Hộ trồng cây lâu năm, Mô hình 2- Hộ trồng cây hàng năm, Mô 
hình 3- Hộ nuôi trồng thủy sản, Mô hình 1,2- Hộ kết hợp mô hình 1 và 2, Mô hình 1,2,3- Hộ kết 
hợp mô hình 1, 2, 3, Mô hình 2, 3- Hộ kết hợp mô hình 2 và 3. 
Nguồn: Số liệu điều tra (2018) 
 Mặc dù, mức độ manh mún đất nông nghiệp ở Bắc Giang là lớn nhưng 
việc cải thiện tình trạng manh mún dưới hình thức tập trung sản xuất quy mô lớn 
đã đem lại hiệu quả kinh tế sản xuất cao hơn, giúp các hộ tiếp cận với quy trình 
sản xuất nông sản hàng hóa, nhằm tận dụng cơ hội trong việc ứng dụng công 
nghệ mới cuộc cách mạng 4.0. 
Bảng 4.14. Hiệu quả kinh tế một số mô hình tập trung đất nông nghiệp so 
với sản xuất đại trà tại Bắc Giang giai đoạn 2013 -2016 
Công thức luân canh một số 
cánh đồng mẫu lớn 
Giá trị tăng thêm khi 
sản xuất trên cánh 
đồng mẫu so với sản 
xuất đại trà 
Mô hình cánh đồng mẫu điển hình 
Công thức luân canh rau màu 26,6 triệu đồng/ha/vụ Cánh đồng sản xuất lúa thôn Tiên La- xã 
Đức Giang – huyện Yên Dũng. 
Cánh đồng sản xuất cây rau cần thôn 
Thanh Lương, Thanh Lâm, Đại Thắng – 
xã Hoàng Lương – huyện Hiệp Hòa. 
Cánh đồng sản xuất khoai tây chế biến 
thôn Trung Đồng – xã Bảo Đài – huyện 
Lục Nam. 
Cánh đồng ngô ngọt thôn Trung, cánh 
đồng hành thôn Bến – xã Liên Chung – 
huyện Tân Yên. 
Cánh đồng dưa chuột bao tử xã Quang 
Thịnh – huyện Lạng Giang 
Công thức luân canh lúa màu 10,8 triệu đồng/ha/vụ 
Công thức luận canh chuyên 
lúa 
8,6 triệu đồng/ha/vụ 
Nguồn: UBND tỉnh Bắc Giang (2016a) 
 91 
Theo báo cáo của UBND tỉnh Bắc Giang (bảng 4.14), trong vòng 3 năm 
(2013 – 2016), hiệu quả của việc thực hiện dồn điền đổi thửa cao hơn so với sản 
xuất đại trà từ trên 8 triệu đồng/ha/vụ đến gần 27 triệu đồng/ha/vụ và tỉnh đã từng 
bước hình thành cách cánh đồng mẫu trọng điểm điển hình nhằm tiếp tục phát 
triển các cánh đồng mẫu trong giai đoạn tới. 
b. Mối quan hệ giữa quy mô đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông 
nghiệp hộ gia đình 
Để làm rõ mối quan hệ mối quan hệ giữa phân bố đất đai và hiệu quả 
sản xuất nông nghiệp, đề tài thực hiện phân tích định lượng thông qua mô hình 
phân tích đường giới hạn ngẫu nhiên. 
Mô hình phân tích được giới hạn ngẫu nhiên (SFA) được lựa chọn để đánh 
giá mối quan hệ giữa quy mô đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông 
nghiệp hộ gia đình. Các biến được lựa chọn đưa vào mô hình phân tích đường 
giới hạn ngẫu nhiên (SFA) bao gồm: 
- Hàm sản xuất: với dạng hàm sản xuất được lựa chọn là dạng hàm thông 
dụng Cobb-Douglas, biến phụ thuộc là giá trị thu được từ sản xuất nông nghiệp 
(giá trị sản xuất nông nghiệp - GO, bao gồm thu từ trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản 
của hộ gia đình trong năm (2018), biến độc lập bao gồm hai nhóm: 
+ Các đầu vào của sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình bao gồm: đất đai, 
lao động và các đầu vào chính là giống, thức ăn chăn nuôi, phân bón và các đầu 
vào khác (trong đó công cụ lao động, máy móc thiết bị là chủ yếu). Trong đó, đất 
đai được tính theo đơn vị diện tích, còn các các biến đầu ra và đầu vào của sản 
xuất nông nghiệp hộ gia đình đều tính bằng giá trị để đảm bảo tập hợp hình thành 
nên biến có sự tương đồng về giá và sản lượng như nghiên cứu của Coelli (2005). 
Ngoài các biến đầu vào nói trên, do độ tin cậy của số liệu về chi phí lao động cho 
các hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ đối với bộ phận lao động gia đình là 
rất khó chính xác (vì ngoài lao động đi thuê, các hộ chủ yếu sử dụng lao động gia 
đình), nên luận án sử dụng thêm biến “lao động nông nghiệp của hộ” với đơn vị 
tính là người như một biến điều kiện trong hàm sản xuất để cải thiện độ phù hợp 
của hàm sản xuất. 
- Hàm hiệu quả kỹ thuật: Với mục tiêu nghiên cứu là khảo sát mối quan hệ 
giữa hiệu quả sử dụng đất với quy mô và độ manh mún đất nông nghiệp hộ gia 
đình, nên hai biến trung tâm trong hàm hiệu quả kỹ thuật là tổng diện tích canh 
tác của hộ gia đình và số thửa đất được lựa chọn đưa vào mô hình. Ngoài ra, một 
 92 
nhân tố khác được giả thiết có thể có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông 
nghiệp của hộ gia đình là tuổi của chủ hộ. Với lựa chọn các biến của mô hình 
như trình bày nêu trên, sử dụng dạng hàm sản xuất thông dụng là hàm Cobb-
Douglass, mô hình đường giới hạn ngẫu nhiên được chi tiết bởi: 
 Và: 
. 
Trong đó: Yi là đầu ra của hộ thứ i (tổng thu từ nông nghiệp của hộ gia 
đình i, Xij là các đầu vào của hộ gia đình i, lần lượt là Dat, Ldong, Dvaochinh, 
Dvaokhac. 
Thống kê mô tả về các biến trong mô hình của mẫu điều tra được trình bày 
ở bảng phụ lục 2.13a và 2.13b. Mô hình được ước lượng bằng phương pháp hợp 
lý tối đa (maximum likelihood), sử dụng phần mềm STATA 15, phần mềm cho 
phép ước lượng đồng thời hàm sản xuất và hàm hiệu quả. 
Bảng 4.15. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình SFA 
Tên biến Hệ số ƣớc lƣợng Sai số chuẩn Z Giá trị P 
Hàm sản x

File đính kèm:

  • pdfluan_an_phan_bo_dat_nong_nghiep_ho_gia_dinh_tren_dia_ban_tin.pdf
  • pdfKTPT - TTLA - Nguyen Thi Dung.pdf
  • docTTT - Nguyen Thi Dung.doc
  • pdfTTT - Nguyen Thi Dung.pdf