Luận án Phân lập, tuyển chọn và sử dụng một số chủng vi sinh vật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên vùng đất cát biển Bình Định

Luận án Phân lập, tuyển chọn và sử dụng một số chủng vi sinh vật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên vùng đất cát biển Bình Định trang 1

Trang 1

Luận án Phân lập, tuyển chọn và sử dụng một số chủng vi sinh vật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên vùng đất cát biển Bình Định trang 2

Trang 2

Luận án Phân lập, tuyển chọn và sử dụng một số chủng vi sinh vật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên vùng đất cát biển Bình Định trang 3

Trang 3

Luận án Phân lập, tuyển chọn và sử dụng một số chủng vi sinh vật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên vùng đất cát biển Bình Định trang 4

Trang 4

Luận án Phân lập, tuyển chọn và sử dụng một số chủng vi sinh vật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên vùng đất cát biển Bình Định trang 5

Trang 5

Luận án Phân lập, tuyển chọn và sử dụng một số chủng vi sinh vật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên vùng đất cát biển Bình Định trang 6

Trang 6

Luận án Phân lập, tuyển chọn và sử dụng một số chủng vi sinh vật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên vùng đất cát biển Bình Định trang 7

Trang 7

Luận án Phân lập, tuyển chọn và sử dụng một số chủng vi sinh vật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên vùng đất cát biển Bình Định trang 8

Trang 8

Luận án Phân lập, tuyển chọn và sử dụng một số chủng vi sinh vật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên vùng đất cát biển Bình Định trang 9

Trang 9

Luận án Phân lập, tuyển chọn và sử dụng một số chủng vi sinh vật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên vùng đất cát biển Bình Định trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 210 trang nguyenduy 11/05/2025 210
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Phân lập, tuyển chọn và sử dụng một số chủng vi sinh vật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên vùng đất cát biển Bình Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Phân lập, tuyển chọn và sử dụng một số chủng vi sinh vật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên vùng đất cát biển Bình Định

Luận án Phân lập, tuyển chọn và sử dụng một số chủng vi sinh vật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên vùng đất cát biển Bình Định
35 đến 3.100 ± 
14,82 nmol C2H2/cây) . Kết quả này tương tự kết quả của Phạm Văn Toản 
(2002) cũng như Nguyễn Hữu Hiệp (2009) khi đánh giá hoạt tính cố định nitơ 
của các chủng Rhizobium phân lập từ các vùng đất khác ở Việt Nam. Tuy 
nhiên, chủng RA18 do quỹ gen vi sinh vật cung cấp có khả năng hình thành nốt 
sần hữu hiệu (65,8 ± 2,59 nốt/cây) và hàm lượng etylen hình thành (3.458 ± 
10,95 nmol C2H2/cây) đạt cao nhất. Đây cũng là chủng được quỹ gen vi sinh 
vật trồng trọt khuyến cáo sử dụng trong sản xuất phân bón. Do đó, chủng 
RA18 được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo. 
 Khả năng nâng cao hiệu quả sử dụng đạm khoáng của cây lạc nhờ vi 
khuẩn cố định nitơ 
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của vi khuẩn cố định nitơ RA18 đến sinh 
trưởng và khả năng tích lũy nitơ trong sinh khối chất xanh của cây lạc được 
trình bày trong bảng 3.3. 
Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy: Vi khuẩn cố định nitơ RA18 có tác dụng 
tích cực đến khả năng tích lũy nitơ trong sinh khối chất xanh. Ở công thức sử 
dụng vi khuẩn RA18 và giảm 30 % lượng phân đạm urê, tổng nitơ trong thân 
lá không có sự sai khác có ý nghĩa so với đối chứng (sử dụng 100 % phân 
đạm urê). Xu hướng tương tự cũng được xác định đối với chỉ tiêu chiều cao 
cây, sinh khối chất xanh và năng suất thực thu. Ở các công thức sử dụng vi 
khuẩn cố định nitơ và giảm 10 % hoặc 20 % lượng phân đạm urê, khả năng 
tích lũy nitơ trong thân lá, chiều cao cây, năng suất lạc cao hơn có ý nghĩa so 
với đối chứng (bón 100 % phân đạm urê). 
75
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của vi khuẩn cố định nitơ RA18 đến khả năng hấp 
thụ nitơ, sinh trưởng và năng suất của cây lạc (TN trong chậu, tại Viện 
KHKT Duyên hải Nam Trung bộ, 2012) 
Công thức 
Hàm lượng 
N tích lũy 
trong sinh 
khối chất 
xanh 
(g/chậu) 
Chiều 
cao 
cây 
(cm) 
Nốt sần 
hữu 
hiệu/cây 
(nốt sần) 
Sinh khối 
chất xanh 
(g khô/ 
chậu) 
Năng 
suất 
quả khô 
(g/chậu) 
100 % NPK 1,55 60,4 186,0 81,8 25,50 
100 % NPK + 
RA18 
2,02 67,0 220,0 89,8 28,56 
90 % N + 100 % 
PK+ RA18 
1,98 66,1 216,0 88,4 27,82 
80 % N + 100 % 
PK + RA18 
1,80 63,5 207,0 86,8 27,61 
70 % N + 100 % 
PK + RA18 
1,59 62,6 200,6 83,5 26,38 
CV (%) 5,9 2,5 3,2 2,8 3,0 
LSD0,05 0,2 3,0 12,5 4,5 1,5 
3.2.1.2. Vi sinh vật phân giải hợp chất phốt phát khó tan 
 Đánh giá hoạt tính sinh học của vi sinh vật phân giải hợp chất phốt 
phát khó tan 
Từ các mẫu đất vùng rễ thu thập được, đã phân lập được năm chủng vi 
sinh vật có phân giải phốt phát khó tan và ổn định hoạt tính sinh học sau năm 
lần cấy chuyển. Kết quả đánh giá khả năng phân giải phốt phát khó tan của 
76
các chủng vi sinh vật phân lập được và chủng do quĩ gen vi sinh vật cung cấp 
được trình bày trong bảng 3.4. 
Bảng 3.4. Khả năng phân giải phốt phát khó tan của các chủng vi sinh vật 
TT 
Ký hiệu 
chủng 
Nguồn gốc 
Đường kính vòng 
phân giải Ca3(PO4)2, 
(D-d, mm) 
Hàm lượng 
phốt pho hòa tan 
(mg P2O5/100 ml) 
1 P55 
Đất vùng rễ cây lạc 
tại Cát Hiệp Phù 
Cát, Bình Định 
12,0 ± 0,35 15,2 ± 0,45 
2 P100 
Đất vùng rễ cây lạc 
tại Cát Hiệp, Phù 
Cát, Bình Định 
16,2 ± 0,45 18,5 ± 0,50 
3 P114 
Đất vùng rễ cây lạc 
xen điều tại Cát 
Trinh, Phù Cát, 
Bình Định 
14,9 ± 0,22 16,6 ± 0,47 
4 P1107 
Đất vùng rễ cây lạc 
tại Cát Trinh, Phù 
Cát, Bình Định 
18,0 ± 0,35 21,2 ± 0,27 
5 P1108 
Đất vùng rễ cây lạc 
tại Cát Trinh, Phù 
Cát, Bình Định 
15,9 ± 0,42 16,8 ± 0,57 
6 PV22 
Quỹ gen VSVTT 
cung cấp 
18,1 ± 0,22 20,3 ± 0,37 
Kết quả bảng 3.4 cho thấy: Năm chủng vi sinh vật phân lập được đều 
có khả năng phân giải Ca3(PO4)2; đường kính vòng phân giải Ca3(PO4)2 đạt 
12,0 - 18,1 mm sau 4 ngày nuôi cấy. Hàm lượng phốt pho hòa tan trong dịch 
nuôi cấy đạt 15,2 - 21,2 P2O5 mg/100 ml. Trong đó, chủng P1107, có khả 
năng phân giải phốt phát khó tan cao nhất (đường kính vòng phân giải 
77
Ca3(PO4)2 đạt 18,0 mm và hàm lượng phốt pho hòa tan đạt 21,2 mg/100 ml). 
Khả năng phân giải phốt phát khó tan của các chủng vi sinh vật phân lập được 
từ đất cát biển Bình Định là tương đương với chủng PV22 do Quỹ gen vi sinh 
vật trồng trọt cung cấp; cao hơn các chủng vi sinh vật do Shilpi D. và Poonam 
D. (2016) phân lập được từ đất vườn; cao hơn hoặc tương đương so với các 
chủng do Fateme F. và Ibrahim I. (2014) phân lập từ đất vùng rễ. Chủng 
P1107 được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo. 
 Khả năng nâng hiệu quả sử dụng lân khoáng của cây lạc nhờ vi sinh 
vật phân giải phốt phát khó tan 
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của vi khuẩn phân giải phốt phát P1107 
đến khả năng hấp thụ phốt pho, sinh trưởng và năng suất lạc được trình bày 
trong bảng 3.5. 
Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy: Ở công thức nhiễm chủng vi khuẩn P1107 
và giảm 30 % lượng lân khoáng, hàm lượng P2O5 tích lũy trong sinh khối chất 
xanh, chiều cao cây, sinh khối chất xanh và năng suất thực thu không có sự 
sai khác có ý nghĩa thống kê so với đối chứng (sử dụng 100 % lượng lân 
khoáng và không nhiễm vi sinh vật). Ở công thức nhiễm vi khuẩn P1107 và 
giảm 10 %, 20 % lượng lân khoáng cho chiều cao cây và năng suất thực thu 
cao hơn có ý nghĩa so với đối chứng. Ở công thức nhiễm vi khuẩn P1107 và 
giảm 10 % lượng lân khoáng cho hàm lượng P2O5 tích lũy trong sinh khối 
chất xanh và sinh khối chất xanh cao hơn đối chứng. Kết quả trên cho thấy 
chủng P1107 có khả năng nâng cao hiệu quả sử dụng lân khoáng của cây lạc; 
qua đó có thể tiết kiệm 30 % lượng lân khoáng cần bón. Kết quả trên tương tự 
với kết quả nghiên cứu đã công bố của P. V. Toản (2004, 2007) và N. H. Hiệp 
(2009) về khả năng tiết kiệm phân lân khoáng khi sử dụng vi sinh vật phân 
giải phốt phát khó tan. 
78
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của vi khuẩn phân giải phốt phát khó tan P1107 đến khả 
năng hấp thụ phốt pho, sinh trưởng và năng suất của cây lạc 
(TN trong chậu, tại Viện KHKT Duyên hải Nam Trung bộ, 2012) 
Công thức 
Hàm lượng 
P2O5 tích lũy 
trong sinh 
khối chất 
xanh (g/chậu) 
Chiều 
cao cây 
(cm) 
Sinh khối 
chất xanh 
(g khô/ 
chậu) 
Năng 
suất quả 
khô 
(g/chậu) 
100 % NPK 0,18 60,4 81,8 25,50 
100 % NPK + P1107 0,20 65,0 89,8 27,56 
90 % P + 100 % NK 
+ P1107 
0,20 64,6 85,9 26,77 
80 % P + 100 % NK 
+ P1107 
0,18 63,2 82,5 26,62 
70 % P + 100 % NK 
+ P1107 
0,17 62,1 78,3 25,70 
CV (%) 3,7 2,1 2,8 2,2 
LSD0,05 0,01 2,48 3,35 1,09 
3.2.1.3. Vi sinh vật hòa tan kali 
 Đánh giá hoạt tính sinh học của vi sinh vật hòa tan kali 
Từ các mẫu đất vùng rễ thu thập được, đã phân lập được sáu chủng vi 
sinh vật có khả năng hòa tan kali và ổn định hoạt tính sinh học sau nhiều lần 
cấy chuyển. Kết quả đánh giá khả năng hòa tan kali của các chủng vi sinh vật 
phân lập được và chủng do quỹ gen vi sinh vật cung cấp được trình bày trong 
bảng 3.6. 
79
Bảng 3.6. Khả năng hòa tan kali của các chủng vi sinh vật 
 STT 
Kí hiệu 
chủng 
Nguồn gốc 
Đường kính 
vòng phân 
giải fenspat 
(D-d, mm) 
Hàm lượng kali hòa 
tan trong môi trường 
dịch nuôi cấy 
(mg K2O/lít) 
1 S1.1 
Đất vùng rễ cây lạc 
xen điều tại Cát 
Trinh, Phù Cát, 
Bình Định 
8,2 ± 0,27 18,4 ± 0,31 
2 S3.1 
Đất vùng rễ cây lạc 
tại Cát Trinh, Phù 
Cát, Bình Định 
12,0 ± 0,35 19,2 ± 0,21 
3 S3.3 
Đất vùng rễ cây lạc 
tại Cát Hiệp, Phù 
Cát, Bình Định 
7,8 ± 0,45 16,0 ± 0,27 
4 S8 
Đất vùng rễ cây 
xoài tại Cát Trinh, 
Phù Cát, Bình Định 
6,4 ± 0,42 12,5 ± 0,35 
5 S10 
Đất vùng rễ cây 
điều tại Cát Trinh, 
Phù Cát, Bình Định 
8,0 ± 0,35 16,4 ± 0,44 
6 S11.2 
Đất vùng rễ cây 
điều tại Cát Trinh, 
Phù Cát, Bình Định 
7,6 ± 0,31 15,6 ± 0,31 
7 SV15 
Quỹ gen VSVTT 
cung cấp 
12,1 ± 0,38 19,4 ± 0,32 
Kết quả ở bảng 3.6 cho thấy: Sáu chủng vi sinh vật phân lập được từ đất 
cát biển Bình Định có đường kính vòng phân giải fenspat 6,4 - 12,0 mm sau 4 
ngày nuôi cấy. Hàm lượng kali hòa tan trong dịch nuôi cấy đạt từ 12,5 mg 
K2O/lít đến 19,2 mg K2O/lít. Trong đó, chủng S3.1, có khả năng hòa tan kali 
cao nhất (đường kính vòng phân giải fenspat đạt 12,0 mm và hàm lượng kali 
80
hòa tan đạt 19,2 mg/lít). Kết quả này cũng tương tự kết quả của Cao Ngọc Điệp 
và cs (2010), Amalraj et al. (2012), Archana et al. (2013), Hu et al. (2006), 
Parmar (2013) và Sheng (2008) khi phân lập chủng vi khuẩn hòa tan kali. Tuy 
nhiên, Badr (2006) cho rằng khả năng giải phóng kali của chủng vi sinh vật 
phụ thuộc vào nguồn khoáng silicat. Khả năng giải phóng kali từ illite > 
fenspat > muscovit. Chủng S3.1 được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo. 
 Khả năng nâng hiệu quả sử dụng kali khoáng của cây lạc nhờ vi khuẩn 
hòa tan kali 
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của vi khuẩn hòa tan kali S3.1 đến khả năng 
hấp thụ kali, sinh trưởng và năng suất cây lạc được trình bày trong bảng 3.7. 
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của vi khuẩn hòa tan kali S3.1 đến khả năng hấp thụ 
kali, sinh trưởng và năng suất của cây lạc (TN trong chậu, tại Viện KHKT 
Duyên hải Nam Trung bộ, 2012) 
Công thức 
Hàm lượng 
K2O5 tích lũy 
trong sinh 
khối chất 
xanh (g/chậu) 
Chiều 
cao cây 
(cm) 
Sinh khối 
chất xanh 
(g khô/ 
chậu) 
Năng 
suất quả 
khô 
(g/chậu) 
100 % NPK 1,04 60,4 81,8 25,50 
100 % NPK+ S3.1 1,18 66,2 87,2 28,42 
90 % K + 100 % NP 
+ S3.1 
1,14 64,9 84,4 27,63 
80 % K + 100 % NP 
+ S3.1 
1,12 63,1 83,8 26,83 
70 % K + 100 % NP 
+ S3.1 
1,04 61,7 81,0 25,15 
CV (%) 3,8 2,1 3,0 2,5 
LSD0,05 0,08 2,45 1,78 1,27 
81
Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy: 
- Ở công thức nhiễm chủng S3.1 và giảm 30 % lượng phân kali khoáng 
sử dụng cho sinh trưởng và năng suất của cây lạc không có sự sai khác so với 
đối chứng (sử dụng 100 % lượng phân kali khoáng và không nhiễm vi sinh 
vật). 
- Ở công thức nhiễm chủng S3.1 và giảm 10 %, 20 % lượng phân kali 
khoáng cần bón cho sinh trưởng và năng suất của cây lạc cao hơn đối chứng, 
hàm lượng kali tổng số trong sinh khối chất xanh tăng 10,14 - 15,79 %. 
 Kết quả cho thấy chủng S3.1 có khả năng nâng cao hiệu quả sử dụng 
của phân kali khoáng; qua đó có thể tiết kiệm 30 % lượng phân kali khoáng 
cần bón. Kết quả trên cũng phù hợp với kết quả của by Sheng X. F. (2005) khi 
nghiên cứu về vi khuẩn hòa tan kali trên cây bông và nho ở thí nghiệm chậu. 
3.2.1.4. Nấm men sinh polysaccarit 
 Đánh giá hoạt tính sinh học của nấm men sinh polysaccarit 
Từ các mẫu đất thu thập được, đã phân lập được năm chủng nấm men 
có khả năng sinh chất giữ ẩm polysacarit có hoạt tính ổn định qua các lần cấy 
truyền. Kết quả đánh giá khả sinh chất giữ ẩm polysacarit của các chủng vi 
sinh vật phân lập được và chủng do quĩ gen vi sinh vật cung cấp được trình 
bày trong bảng 3.8. 
Kết quả bảng 3.8 cho thấy: Các chủng nấm men nghiên cứu được đều 
có khả năng sinh chất giữ ẩm polysacarit; độ nhớt dịch nuôi cấy đạt 
10,42 - 37,6 x 10-3 Ns/m
2, khối lượng polysacarit khô tạo thành đạt 16,2 - 36,0 
g/lít. Trong đó, chủng PT5.1 do Quỹ gen vi sinh vật trồng trọt cung cấp, có 
khả năng sinh polysaccrit cao nhất, được lựa chọn chủng PT5.1 cho các 
nghiên cứu tiếp theo. 
82
Bảng 3.8. Khả năng sinh chất giữ ẩm polysacarit của các chủng nấm men 
STT 
Ký hiệu 
chủng 
Nguồn gốc 
Độ nhớt 
(10-3 Ns/m
2) 
Khối lượng 
polysacarit khô (g/l) 
1 PT2 Đất vùng rễ cây lạc 
tại Cát Trinh, Phù 
Cát, Bình Định 
26,5 0,79 34,5 0,55 
2 PT1 Đất vùng rễ cây lạc 
tại Cát Trinh, Phù 
Cát, Bình Định 
26,4 0,84 32,0 0,61 
3 PT12 Đất vùng rễ cây lạc 
tại Cát Hiệp, Phù 
Cát, Bình Định 
30,8 0,57 31,8 0,35 
4 PT15 Đất vùng rễ cây lạc 
tại Cát Hiệp, Phù 
Cát, Bình Định 
25,6 0,55 30,8 1,15 
5 PT39 Đất vùng rễ cây lạc 
tại Cát Hiệp, Phù 
Cát, Bình Định 
10,4 0,42 16,2 0,57 
6 PT5.1 Quỹ gen VSVTT 
cung cấp 
37,6 0,42 36,0 0,62 
 Đánh giá khả năng giữ nước của chủng nấm men sinh polysaccarit 
Ảnh hưởng của chủng nấm men phân lập được đến khả năng giữ ẩm đất 
được thể hiện trong bảng 3.9 và 3.10. 
Kết quả ở bảng 3.9 và 3.10 cho thấy: Ở công thức nhiễm nấm men sinh 
polysaccarit (PT5.1) cho độ ẩm đất tăng 9,5 - 28,0 % so với đối chứng (không 
nhiễm nấm men sinh polysaccarit); đồng thời tăng độ trữ ẩm đồng ruộng 
15,09 % so với đối chứng. Sử dụng chủng nấm men PT5.1 giúp tăng khả năng 
83
giữ nước của đất 15 ngày; Điều này mở ra triển vọng có khả năng tiết kiệm 
lượng nước tưới trong canh tác lạc. 
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của nấm men sinh polysaccarit PT5.1 đến khả năng 
giữ ẩm đất (TN trong chậu, không trồng cây, năm 2012) 
Thời 
gian 
(ngày) 
Đối chứng Thí nghiệm 
Tăng so với 
ĐC (%) 
Độ ẩm 
(%) 
Qui đổi 
(%) 
Độ ẩm 
(%) 
Qui đổi 
(%) 
0 40,0 100,0 40,0 100,0 - 
15 24,2 60,5 35,4 88,5 28,0 
30 22,6 56,5 28,4 71,0 14,5 
45 18,3 45,8 22,5 56,3 10,5 
60 13,0 32,5 16,8 42,0 9,5 
CV(%) 2,3 2,6 
LSD0,05 0,97 1,0 
 Ghi chú: ĐC: Bổ sung môi trường Hansen, 10 ml/chậu 
 TN: Bổ sung dịch nấm men PT5.1, 10 ml/chậu 
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của vi sinh vật sinh polysaccarit PT5.1 đến độ trữ 
ẩm đồng ruộng của đất trồng lạc (TN tại Cát Trinh, Phù Cát, Bình Định, 
năm 2012) 
Công thức Wdr, % so với đất khô kiệt Tăng so với đối chứng (%) 
CT1 22,53 ± 0,31 - 
CT2 25,93 ± 0,42 15,09 
Ghi chú: CT1 (ĐC): Không nhiễm vi sinh vật; CT2: Nhiễm dịch nấm men PT5.1 
Các kết quả trên cũng tương tự với kết quả của Tống Kim Thuần và cs 
(2005), Nguyễn Kiều Băng Tâm (2009) khi nghiên cứu về khả năng của 
chủng nấm men Lipomyces sinh polysaccarit trong cải thiện độ ẩm đất đồi tại 
tỉnh Mê Linh và Vĩnh Phúc. 
84
3.2.2. Định tên của các chủng vi sinh vật tuyển chọn 
Với mục tiêu tạo một sản phẩm thân thiện với môi trường, an toàn với 
con người và động thực vật cũng như chất lượng nông sản, đề tài đã tiến hành 
định tên và xác định độ an toàn sinh học đối với các chủng VSV tuyển chọn. 
3.2.2.1. Chủng vi khuẩn cố định nitơ RA18 
Bảng 3.11. Một số đặc điểm hình thái, sinh hóa của chủng RA18 
STT Đặc điểm hình thái, sinh hóa Thông số 
1 Hình thái khuẩn lạc 
Sau 120 giờ nuôi cấy trên môi 
trường YMA, không bắt màu công 
gô đỏ, hình tròn, hơi lồi, trơn, bóng, 
đường kính khuẩn lạc 1,5 - 2,0 mm. 
2 Đặc điểm tế bào Hình que, đứng riêng lẻ, kích thước 
0,65 - 2,5 µm 
3 Gram - 
4 Sinh bào tử - 
5 Khả năng chuyển động + 
6 Oxydaza + 
7 Catalaza + 
8 Ureaza + 
9 Đồng hóa nitrat + 
 Thủy phân 
10 Cazein - 
11 Gelatin + 
12 Tinh bột + 
13 Urê + 
85
 Sử dụng 
14 L-Rhamnoza - 
15 D-Glucosamin - 
16 D-Alanin - 
17 Axit malonic + 
 Sinh axit từ 
18 L-Arabinoza + 
19 D-Glucoza + 
20 D-Mannoza + 
21 D-Manitol + 
22 Sacaroza + 
23 D-Fructoza - 
24 Lactoza - 
Ghi chú: (+) dương tính, (-) âm tính. 
 Căn cứ vào kết quả đánh giá đặc điểm hình thái, các phản ứng sinh hóa 
so với khóa phân loại Bergey của (Pau D. V., 2005 và George G. M. ), chủng 
vi khuẩn cố định nitơ RA18 có nhiều đặc điểm giống loài Bradyrhizobium 
japonicum. 
 Để khẳng định chính xác về tên loài của chủng vi khuẩn cố định nitơ 
RA18, bằng kỹ thuật sinh học phân tử, đề tài đã tiến hành giải trình tự gen 
16S ARN riboxom của chủng RA18. Kết quả so sánh trình tự gen 16S ARN 
riboxom của vi khuẩn cố định nitơ RA18 với trình tự tương ứng trên ngân 
hàng dữ liệu cơ sở GenBank cho thấy chủng RA18 có độ tương đồng 99,9 % 
(1333/1335) so với loài Bradyrhizobium japonicum USDA 6. 
86
 RA 18
 Bradyrhizobium japonicum strain USDA 6_gi|631251355|
 Bradyrhizobium daqingense strain CCBAU 15774_gi|645321755|
 Rhodopseudomonas harwoodiae strain JA531_gi|566084942|
 Nitrobacter hamburgensis strain X14_gi|444303891|
 Methylocapsa acidiphila strain B2_gi|265678618|
100
43
98
0.01 
Hình 3.1 Vị trí phân loại của chủng RA18 và các loài có quan hệ họ hàng gần 
3.2.2.2. Chủng vi khuẩn phân giải phốt phát khó tan P1107 
Bảng 3.12. Một số đặc điểm hình thái, sinh hóa của chủng P1107 
STT Đặc điểm sinh học Thông số 
1 Hình thái khuẩn lạc 
Sau 48 giờ nuôi cấy trên môi trường 
King B, khuẩn lạc màu trắng đục, về 
già chuyển màu hơi vàng, dạng hình 
tròn, lồi, bóng, bề mặt thô, đường 
kính khuẩn lạc 2 - 3 mm 
2 Đặc điểm tế bào Hình que, đứng riêng lẻ hay từng 
chuỗi, kích thước 0,6 x 1,6 µm 
3 Gram + 
4 Sinh bào tử + 
5 Khả năng chuyển động + 
6 Oxydaza + 
7 Catalaza + 
8 Ureaza + 
9 Đồng hóa nitrat + 
87
 Thủy phân 
10 Cazein + 
11 Gelatin + 
12 Tinh bột + 
13 Urê - 
Ghi chú: (+) dương tính, (-) âm tính. 
Bảng 3.13. Khả năng sử dụng nguồn các bon đối với chủng P1107 
theo kít chuẩn API 50 CHB 
TT 
Cơ chất 
phản ứng 
Bacillus 
megaterium 
Chủng 
P1107 
TT 
Cơ chất 
phản ứng 
Bacillus 
megaterium 
Chủng 
P1107 
1 Đối chứng - - 26 Aesculin + + 
2 Glycerol + + 27 Salicin + + 
3 Erythritol - - 28 Cellobioza + + 
4 D-Arabinoza - - 29 Maltoza + + 
5 L-Arabinoza + + 30 Lactoza + + 
6 Riboza + + 31 Melibioza + + 
7 D- Xyloza + + 32 Saccaroza + + 
8 L- Xyloza - - 33 Trehaloza + + 
9 Adonitol - - 34 Inulin + + 
10 
-Methyl-D-
Xylosit 
- - 
35 Melezitoza w + 
11 Galactoza + + 36 D-Raffinoza + + 
12 D-Glucoza + + 37 Tinh bột + + 
13 D-Fructoza + + 38 Glycogen + + 
14 D-Manoza w - 39 Xylitol w - 
15 L-Sorboza - - 40 β-Gentiobioza + + 
88
16 Rhamnoza - - 41 D-Turanoza + + 
17 Dulcitol - - 42 D-Lyxoza - - 
18 Inositol + + 43 D-Tagatoza - - 
19 Mannitol + + 44 D-Fucoza - - 
20 Sorbitol w + 45 L-Fucoza - - 
21 
α-Methyl-D- 
Mannosit 
- - 
46 D-Arabitol + + 
22 
α-Methyl-D-
Glucosit 
+ + 
47 L-Arabitol - - 
23 
N-Acetyl-
Glucosamin 
+ + 
48 Gluconat w - 
24 Amygdalin 
+ + 
49 
2-Keto-
Gluconat 
- - 
25 Arbutin + + 50 
5-Keto-
Gluconat 
- - 
Chú thích: (+) dương tính, (w) dương tính yếu, (-) âm tính. 
 Căn cứ vào kết quả đánh giá đặc điểm hình thái, các phản ứng sinh hóa 
so với khóa phân loại của Paul D. V. et all và George M. G. (2005), chủng vi 
khuẩn phân giải phốt phát khó tan P1107 có nhiều đặc điểm giống loài 
Bacillus megaterium. 
 Kết quả so sánh trình tự gen 16S ARN riboxom của vi khuẩn phân giải 
phốt phát khó tan P1107 với trình tự tương ứng trên ngân hàng dữ liệu cơ sở 
GenBank cho thấy chủng P1107 có độ tương đồng 99,9 % (1543/1544) so với 
loài Bacillus megaterium AC46b1. 
89
 P1107
 Bacillus megaterium isolate_AC46b1
 Bacillus megaterium strain ATCC 14581
 Bacillus cohnii strain DSM 6307
 Bacillus asahii strain MA001
 Bacillus_kochii strain WCC 4582
 Bacillus shackletonii strain LMG_18435
 Bacillus acidicola strain 105-299
48
100
91
81
0.005 
Hình 3.2. Vị trí phân loại của chủng P1107 và các loài có quan hệ họ hàng gần 
3.2.2.3. Chủng vi khuẩn hòa tan kali S3.1 
Bảng 3.14. Một số đặc điểm hình thái, sinh hóa của chủng S3.1 
STT Đặc điểm sinh học Thông số 
1 Hình thái khuẩn lạc 
Sau 72 giờ nuôi cấy trên môi trường 
Aleksandrov, khuẩn lạc màu vàng, 
tròn, trong, lồi, nhẵn, nhầy, đường 
kính khuẩn lạc 6 - 8 mm. 
2 Đặc điểm tế bào Hình que, đứng riêng lẻ, kích thước 
0,8 x 3,2 µm 
3 Gram + 
4 Sinh bào tử + 
5 Khả năng chuyển động + 
6 Oxydaza + 
7 Catalaza + 
8 Ureaza - 
9 Đồng hóa nitrat - 
 Thủy phân 
10 Cazein - 
90
11 Gelatin + 
12 Tinh bột + 
13 Urê - 
Bảng 3.15. Khả năng sử dụng nguồn các bon đối với chủng S3.1 
theo kít chuẩn API 50 CHB 
TT 
Cơ chất 
phản ứng 
P. 
castaneae 
Chủng 
S3.1 
TT 
Cơ chất 
phản ứng 
P. 
castaneae 
Chủng 
S3.1 
1 Đối chứng - - 26 Aesculin v - 
2 Glycerol - - 27 Salicin w w 
3 Erythritol - - 28 Cellobioza - - 
4 D-Arabinoza 29 Maltoza + + 
5 L-Arabinoza + + 30 Lactoza w + 
6 Riboza - - 31 Melibioza + + 
7 D- Xyloza + + 32 Saccaroza + + 
8 L- Xyloza - - 33 Trehaloza + + 
9 Adonitol - - 34 Inulin v - 
10 
-Methyl-D-
Xylosit 
+ + 
35 Melezitoza - - 
11 Galactoza + + 36 D-Raffinoza + + 
12 D-Glucoza + + 37 Tinh bột v + 
13 D-Fructoza - - 38 Glycogen - - 
14 D-Mannoza + + 39 Xylitol - - 
15 L-Sorboza 
- - 
40 
β-
Gentiobioza 
+ + 
16 Rhamnoza + + 41 D-Turanoza + + 
17 Dulcitol - - 42 D-Lyxoza - - 
91
 Paenibacillus catalpae strain D75
 Paenibacillus glycanilyticus strain NBRC 16618
 Paenibacillus xinjiangensis strain B538
 S3.1
 Paenibacillus castaneae strain Ch-32
0.010
0.006
0.003
0.001
0.012
0.006
0.003
0.004
0.002
18 Inositol - - 43 D-Tagatoza - - 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_phan_lap_tuyen_chon_va_su_dung_mot_so_chung_vi_sinh.pdf
  • pdfTom tat luan an Ha_TA.pdf
  • pdfTom tat luan an Ha_TV.pdf
  • docTrang TT LA Ha_TV.doc
  • pdfTrang TT luan an_Ha.pdf