Luận án Phân lập, tuyển chọn và sử dụng một số chủng vi sinh vật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên vùng đất cát biển Bình Định

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Phân lập, tuyển chọn và sử dụng một số chủng vi sinh vật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên vùng đất cát biển Bình Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Phân lập, tuyển chọn và sử dụng một số chủng vi sinh vật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên vùng đất cát biển Bình Định

35 đến 3.100 ± 14,82 nmol C2H2/cây) . Kết quả này tương tự kết quả của Phạm Văn Toản (2002) cũng như Nguyễn Hữu Hiệp (2009) khi đánh giá hoạt tính cố định nitơ của các chủng Rhizobium phân lập từ các vùng đất khác ở Việt Nam. Tuy nhiên, chủng RA18 do quỹ gen vi sinh vật cung cấp có khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu (65,8 ± 2,59 nốt/cây) và hàm lượng etylen hình thành (3.458 ± 10,95 nmol C2H2/cây) đạt cao nhất. Đây cũng là chủng được quỹ gen vi sinh vật trồng trọt khuyến cáo sử dụng trong sản xuất phân bón. Do đó, chủng RA18 được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo. Khả năng nâng cao hiệu quả sử dụng đạm khoáng của cây lạc nhờ vi khuẩn cố định nitơ Kết quả đánh giá ảnh hưởng của vi khuẩn cố định nitơ RA18 đến sinh trưởng và khả năng tích lũy nitơ trong sinh khối chất xanh của cây lạc được trình bày trong bảng 3.3. Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy: Vi khuẩn cố định nitơ RA18 có tác dụng tích cực đến khả năng tích lũy nitơ trong sinh khối chất xanh. Ở công thức sử dụng vi khuẩn RA18 và giảm 30 % lượng phân đạm urê, tổng nitơ trong thân lá không có sự sai khác có ý nghĩa so với đối chứng (sử dụng 100 % phân đạm urê). Xu hướng tương tự cũng được xác định đối với chỉ tiêu chiều cao cây, sinh khối chất xanh và năng suất thực thu. Ở các công thức sử dụng vi khuẩn cố định nitơ và giảm 10 % hoặc 20 % lượng phân đạm urê, khả năng tích lũy nitơ trong thân lá, chiều cao cây, năng suất lạc cao hơn có ý nghĩa so với đối chứng (bón 100 % phân đạm urê). 75 Bảng 3.3. Ảnh hưởng của vi khuẩn cố định nitơ RA18 đến khả năng hấp thụ nitơ, sinh trưởng và năng suất của cây lạc (TN trong chậu, tại Viện KHKT Duyên hải Nam Trung bộ, 2012) Công thức Hàm lượng N tích lũy trong sinh khối chất xanh (g/chậu) Chiều cao cây (cm) Nốt sần hữu hiệu/cây (nốt sần) Sinh khối chất xanh (g khô/ chậu) Năng suất quả khô (g/chậu) 100 % NPK 1,55 60,4 186,0 81,8 25,50 100 % NPK + RA18 2,02 67,0 220,0 89,8 28,56 90 % N + 100 % PK+ RA18 1,98 66,1 216,0 88,4 27,82 80 % N + 100 % PK + RA18 1,80 63,5 207,0 86,8 27,61 70 % N + 100 % PK + RA18 1,59 62,6 200,6 83,5 26,38 CV (%) 5,9 2,5 3,2 2,8 3,0 LSD0,05 0,2 3,0 12,5 4,5 1,5 3.2.1.2. Vi sinh vật phân giải hợp chất phốt phát khó tan Đánh giá hoạt tính sinh học của vi sinh vật phân giải hợp chất phốt phát khó tan Từ các mẫu đất vùng rễ thu thập được, đã phân lập được năm chủng vi sinh vật có phân giải phốt phát khó tan và ổn định hoạt tính sinh học sau năm lần cấy chuyển. Kết quả đánh giá khả năng phân giải phốt phát khó tan của 76 các chủng vi sinh vật phân lập được và chủng do quĩ gen vi sinh vật cung cấp được trình bày trong bảng 3.4. Bảng 3.4. Khả năng phân giải phốt phát khó tan của các chủng vi sinh vật TT Ký hiệu chủng Nguồn gốc Đường kính vòng phân giải Ca3(PO4)2, (D-d, mm) Hàm lượng phốt pho hòa tan (mg P2O5/100 ml) 1 P55 Đất vùng rễ cây lạc tại Cát Hiệp Phù Cát, Bình Định 12,0 ± 0,35 15,2 ± 0,45 2 P100 Đất vùng rễ cây lạc tại Cát Hiệp, Phù Cát, Bình Định 16,2 ± 0,45 18,5 ± 0,50 3 P114 Đất vùng rễ cây lạc xen điều tại Cát Trinh, Phù Cát, Bình Định 14,9 ± 0,22 16,6 ± 0,47 4 P1107 Đất vùng rễ cây lạc tại Cát Trinh, Phù Cát, Bình Định 18,0 ± 0,35 21,2 ± 0,27 5 P1108 Đất vùng rễ cây lạc tại Cát Trinh, Phù Cát, Bình Định 15,9 ± 0,42 16,8 ± 0,57 6 PV22 Quỹ gen VSVTT cung cấp 18,1 ± 0,22 20,3 ± 0,37 Kết quả bảng 3.4 cho thấy: Năm chủng vi sinh vật phân lập được đều có khả năng phân giải Ca3(PO4)2; đường kính vòng phân giải Ca3(PO4)2 đạt 12,0 - 18,1 mm sau 4 ngày nuôi cấy. Hàm lượng phốt pho hòa tan trong dịch nuôi cấy đạt 15,2 - 21,2 P2O5 mg/100 ml. Trong đó, chủng P1107, có khả năng phân giải phốt phát khó tan cao nhất (đường kính vòng phân giải 77 Ca3(PO4)2 đạt 18,0 mm và hàm lượng phốt pho hòa tan đạt 21,2 mg/100 ml). Khả năng phân giải phốt phát khó tan của các chủng vi sinh vật phân lập được từ đất cát biển Bình Định là tương đương với chủng PV22 do Quỹ gen vi sinh vật trồng trọt cung cấp; cao hơn các chủng vi sinh vật do Shilpi D. và Poonam D. (2016) phân lập được từ đất vườn; cao hơn hoặc tương đương so với các chủng do Fateme F. và Ibrahim I. (2014) phân lập từ đất vùng rễ. Chủng P1107 được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo. Khả năng nâng hiệu quả sử dụng lân khoáng của cây lạc nhờ vi sinh vật phân giải phốt phát khó tan Kết quả đánh giá ảnh hưởng của vi khuẩn phân giải phốt phát P1107 đến khả năng hấp thụ phốt pho, sinh trưởng và năng suất lạc được trình bày trong bảng 3.5. Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy: Ở công thức nhiễm chủng vi khuẩn P1107 và giảm 30 % lượng lân khoáng, hàm lượng P2O5 tích lũy trong sinh khối chất xanh, chiều cao cây, sinh khối chất xanh và năng suất thực thu không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê so với đối chứng (sử dụng 100 % lượng lân khoáng và không nhiễm vi sinh vật). Ở công thức nhiễm vi khuẩn P1107 và giảm 10 %, 20 % lượng lân khoáng cho chiều cao cây và năng suất thực thu cao hơn có ý nghĩa so với đối chứng. Ở công thức nhiễm vi khuẩn P1107 và giảm 10 % lượng lân khoáng cho hàm lượng P2O5 tích lũy trong sinh khối chất xanh và sinh khối chất xanh cao hơn đối chứng. Kết quả trên cho thấy chủng P1107 có khả năng nâng cao hiệu quả sử dụng lân khoáng của cây lạc; qua đó có thể tiết kiệm 30 % lượng lân khoáng cần bón. Kết quả trên tương tự với kết quả nghiên cứu đã công bố của P. V. Toản (2004, 2007) và N. H. Hiệp (2009) về khả năng tiết kiệm phân lân khoáng khi sử dụng vi sinh vật phân giải phốt phát khó tan. 78 Bảng 3.5. Ảnh hưởng của vi khuẩn phân giải phốt phát khó tan P1107 đến khả năng hấp thụ phốt pho, sinh trưởng và năng suất của cây lạc (TN trong chậu, tại Viện KHKT Duyên hải Nam Trung bộ, 2012) Công thức Hàm lượng P2O5 tích lũy trong sinh khối chất xanh (g/chậu) Chiều cao cây (cm) Sinh khối chất xanh (g khô/ chậu) Năng suất quả khô (g/chậu) 100 % NPK 0,18 60,4 81,8 25,50 100 % NPK + P1107 0,20 65,0 89,8 27,56 90 % P + 100 % NK + P1107 0,20 64,6 85,9 26,77 80 % P + 100 % NK + P1107 0,18 63,2 82,5 26,62 70 % P + 100 % NK + P1107 0,17 62,1 78,3 25,70 CV (%) 3,7 2,1 2,8 2,2 LSD0,05 0,01 2,48 3,35 1,09 3.2.1.3. Vi sinh vật hòa tan kali Đánh giá hoạt tính sinh học của vi sinh vật hòa tan kali Từ các mẫu đất vùng rễ thu thập được, đã phân lập được sáu chủng vi sinh vật có khả năng hòa tan kali và ổn định hoạt tính sinh học sau nhiều lần cấy chuyển. Kết quả đánh giá khả năng hòa tan kali của các chủng vi sinh vật phân lập được và chủng do quỹ gen vi sinh vật cung cấp được trình bày trong bảng 3.6. 79 Bảng 3.6. Khả năng hòa tan kali của các chủng vi sinh vật STT Kí hiệu chủng Nguồn gốc Đường kính vòng phân giải fenspat (D-d, mm) Hàm lượng kali hòa tan trong môi trường dịch nuôi cấy (mg K2O/lít) 1 S1.1 Đất vùng rễ cây lạc xen điều tại Cát Trinh, Phù Cát, Bình Định 8,2 ± 0,27 18,4 ± 0,31 2 S3.1 Đất vùng rễ cây lạc tại Cát Trinh, Phù Cát, Bình Định 12,0 ± 0,35 19,2 ± 0,21 3 S3.3 Đất vùng rễ cây lạc tại Cát Hiệp, Phù Cát, Bình Định 7,8 ± 0,45 16,0 ± 0,27 4 S8 Đất vùng rễ cây xoài tại Cát Trinh, Phù Cát, Bình Định 6,4 ± 0,42 12,5 ± 0,35 5 S10 Đất vùng rễ cây điều tại Cát Trinh, Phù Cát, Bình Định 8,0 ± 0,35 16,4 ± 0,44 6 S11.2 Đất vùng rễ cây điều tại Cát Trinh, Phù Cát, Bình Định 7,6 ± 0,31 15,6 ± 0,31 7 SV15 Quỹ gen VSVTT cung cấp 12,1 ± 0,38 19,4 ± 0,32 Kết quả ở bảng 3.6 cho thấy: Sáu chủng vi sinh vật phân lập được từ đất cát biển Bình Định có đường kính vòng phân giải fenspat 6,4 - 12,0 mm sau 4 ngày nuôi cấy. Hàm lượng kali hòa tan trong dịch nuôi cấy đạt từ 12,5 mg K2O/lít đến 19,2 mg K2O/lít. Trong đó, chủng S3.1, có khả năng hòa tan kali cao nhất (đường kính vòng phân giải fenspat đạt 12,0 mm và hàm lượng kali 80 hòa tan đạt 19,2 mg/lít). Kết quả này cũng tương tự kết quả của Cao Ngọc Điệp và cs (2010), Amalraj et al. (2012), Archana et al. (2013), Hu et al. (2006), Parmar (2013) và Sheng (2008) khi phân lập chủng vi khuẩn hòa tan kali. Tuy nhiên, Badr (2006) cho rằng khả năng giải phóng kali của chủng vi sinh vật phụ thuộc vào nguồn khoáng silicat. Khả năng giải phóng kali từ illite > fenspat > muscovit. Chủng S3.1 được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo. Khả năng nâng hiệu quả sử dụng kali khoáng của cây lạc nhờ vi khuẩn hòa tan kali Kết quả đánh giá ảnh hưởng của vi khuẩn hòa tan kali S3.1 đến khả năng hấp thụ kali, sinh trưởng và năng suất cây lạc được trình bày trong bảng 3.7. Bảng 3.7. Ảnh hưởng của vi khuẩn hòa tan kali S3.1 đến khả năng hấp thụ kali, sinh trưởng và năng suất của cây lạc (TN trong chậu, tại Viện KHKT Duyên hải Nam Trung bộ, 2012) Công thức Hàm lượng K2O5 tích lũy trong sinh khối chất xanh (g/chậu) Chiều cao cây (cm) Sinh khối chất xanh (g khô/ chậu) Năng suất quả khô (g/chậu) 100 % NPK 1,04 60,4 81,8 25,50 100 % NPK+ S3.1 1,18 66,2 87,2 28,42 90 % K + 100 % NP + S3.1 1,14 64,9 84,4 27,63 80 % K + 100 % NP + S3.1 1,12 63,1 83,8 26,83 70 % K + 100 % NP + S3.1 1,04 61,7 81,0 25,15 CV (%) 3,8 2,1 3,0 2,5 LSD0,05 0,08 2,45 1,78 1,27 81 Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy: - Ở công thức nhiễm chủng S3.1 và giảm 30 % lượng phân kali khoáng sử dụng cho sinh trưởng và năng suất của cây lạc không có sự sai khác so với đối chứng (sử dụng 100 % lượng phân kali khoáng và không nhiễm vi sinh vật). - Ở công thức nhiễm chủng S3.1 và giảm 10 %, 20 % lượng phân kali khoáng cần bón cho sinh trưởng và năng suất của cây lạc cao hơn đối chứng, hàm lượng kali tổng số trong sinh khối chất xanh tăng 10,14 - 15,79 %. Kết quả cho thấy chủng S3.1 có khả năng nâng cao hiệu quả sử dụng của phân kali khoáng; qua đó có thể tiết kiệm 30 % lượng phân kali khoáng cần bón. Kết quả trên cũng phù hợp với kết quả của by Sheng X. F. (2005) khi nghiên cứu về vi khuẩn hòa tan kali trên cây bông và nho ở thí nghiệm chậu. 3.2.1.4. Nấm men sinh polysaccarit Đánh giá hoạt tính sinh học của nấm men sinh polysaccarit Từ các mẫu đất thu thập được, đã phân lập được năm chủng nấm men có khả năng sinh chất giữ ẩm polysacarit có hoạt tính ổn định qua các lần cấy truyền. Kết quả đánh giá khả sinh chất giữ ẩm polysacarit của các chủng vi sinh vật phân lập được và chủng do quĩ gen vi sinh vật cung cấp được trình bày trong bảng 3.8. Kết quả bảng 3.8 cho thấy: Các chủng nấm men nghiên cứu được đều có khả năng sinh chất giữ ẩm polysacarit; độ nhớt dịch nuôi cấy đạt 10,42 - 37,6 x 10-3 Ns/m 2, khối lượng polysacarit khô tạo thành đạt 16,2 - 36,0 g/lít. Trong đó, chủng PT5.1 do Quỹ gen vi sinh vật trồng trọt cung cấp, có khả năng sinh polysaccrit cao nhất, được lựa chọn chủng PT5.1 cho các nghiên cứu tiếp theo. 82 Bảng 3.8. Khả năng sinh chất giữ ẩm polysacarit của các chủng nấm men STT Ký hiệu chủng Nguồn gốc Độ nhớt (10-3 Ns/m 2) Khối lượng polysacarit khô (g/l) 1 PT2 Đất vùng rễ cây lạc tại Cát Trinh, Phù Cát, Bình Định 26,5 0,79 34,5 0,55 2 PT1 Đất vùng rễ cây lạc tại Cát Trinh, Phù Cát, Bình Định 26,4 0,84 32,0 0,61 3 PT12 Đất vùng rễ cây lạc tại Cát Hiệp, Phù Cát, Bình Định 30,8 0,57 31,8 0,35 4 PT15 Đất vùng rễ cây lạc tại Cát Hiệp, Phù Cát, Bình Định 25,6 0,55 30,8 1,15 5 PT39 Đất vùng rễ cây lạc tại Cát Hiệp, Phù Cát, Bình Định 10,4 0,42 16,2 0,57 6 PT5.1 Quỹ gen VSVTT cung cấp 37,6 0,42 36,0 0,62 Đánh giá khả năng giữ nước của chủng nấm men sinh polysaccarit Ảnh hưởng của chủng nấm men phân lập được đến khả năng giữ ẩm đất được thể hiện trong bảng 3.9 và 3.10. Kết quả ở bảng 3.9 và 3.10 cho thấy: Ở công thức nhiễm nấm men sinh polysaccarit (PT5.1) cho độ ẩm đất tăng 9,5 - 28,0 % so với đối chứng (không nhiễm nấm men sinh polysaccarit); đồng thời tăng độ trữ ẩm đồng ruộng 15,09 % so với đối chứng. Sử dụng chủng nấm men PT5.1 giúp tăng khả năng 83 giữ nước của đất 15 ngày; Điều này mở ra triển vọng có khả năng tiết kiệm lượng nước tưới trong canh tác lạc. Bảng 3.9. Ảnh hưởng của nấm men sinh polysaccarit PT5.1 đến khả năng giữ ẩm đất (TN trong chậu, không trồng cây, năm 2012) Thời gian (ngày) Đối chứng Thí nghiệm Tăng so với ĐC (%) Độ ẩm (%) Qui đổi (%) Độ ẩm (%) Qui đổi (%) 0 40,0 100,0 40,0 100,0 - 15 24,2 60,5 35,4 88,5 28,0 30 22,6 56,5 28,4 71,0 14,5 45 18,3 45,8 22,5 56,3 10,5 60 13,0 32,5 16,8 42,0 9,5 CV(%) 2,3 2,6 LSD0,05 0,97 1,0 Ghi chú: ĐC: Bổ sung môi trường Hansen, 10 ml/chậu TN: Bổ sung dịch nấm men PT5.1, 10 ml/chậu Bảng 3.10. Ảnh hưởng của vi sinh vật sinh polysaccarit PT5.1 đến độ trữ ẩm đồng ruộng của đất trồng lạc (TN tại Cát Trinh, Phù Cát, Bình Định, năm 2012) Công thức Wdr, % so với đất khô kiệt Tăng so với đối chứng (%) CT1 22,53 ± 0,31 - CT2 25,93 ± 0,42 15,09 Ghi chú: CT1 (ĐC): Không nhiễm vi sinh vật; CT2: Nhiễm dịch nấm men PT5.1 Các kết quả trên cũng tương tự với kết quả của Tống Kim Thuần và cs (2005), Nguyễn Kiều Băng Tâm (2009) khi nghiên cứu về khả năng của chủng nấm men Lipomyces sinh polysaccarit trong cải thiện độ ẩm đất đồi tại tỉnh Mê Linh và Vĩnh Phúc. 84 3.2.2. Định tên của các chủng vi sinh vật tuyển chọn Với mục tiêu tạo một sản phẩm thân thiện với môi trường, an toàn với con người và động thực vật cũng như chất lượng nông sản, đề tài đã tiến hành định tên và xác định độ an toàn sinh học đối với các chủng VSV tuyển chọn. 3.2.2.1. Chủng vi khuẩn cố định nitơ RA18 Bảng 3.11. Một số đặc điểm hình thái, sinh hóa của chủng RA18 STT Đặc điểm hình thái, sinh hóa Thông số 1 Hình thái khuẩn lạc Sau 120 giờ nuôi cấy trên môi trường YMA, không bắt màu công gô đỏ, hình tròn, hơi lồi, trơn, bóng, đường kính khuẩn lạc 1,5 - 2,0 mm. 2 Đặc điểm tế bào Hình que, đứng riêng lẻ, kích thước 0,65 - 2,5 µm 3 Gram - 4 Sinh bào tử - 5 Khả năng chuyển động + 6 Oxydaza + 7 Catalaza + 8 Ureaza + 9 Đồng hóa nitrat + Thủy phân 10 Cazein - 11 Gelatin + 12 Tinh bột + 13 Urê + 85 Sử dụng 14 L-Rhamnoza - 15 D-Glucosamin - 16 D-Alanin - 17 Axit malonic + Sinh axit từ 18 L-Arabinoza + 19 D-Glucoza + 20 D-Mannoza + 21 D-Manitol + 22 Sacaroza + 23 D-Fructoza - 24 Lactoza - Ghi chú: (+) dương tính, (-) âm tính. Căn cứ vào kết quả đánh giá đặc điểm hình thái, các phản ứng sinh hóa so với khóa phân loại Bergey của (Pau D. V., 2005 và George G. M. ), chủng vi khuẩn cố định nitơ RA18 có nhiều đặc điểm giống loài Bradyrhizobium japonicum. Để khẳng định chính xác về tên loài của chủng vi khuẩn cố định nitơ RA18, bằng kỹ thuật sinh học phân tử, đề tài đã tiến hành giải trình tự gen 16S ARN riboxom của chủng RA18. Kết quả so sánh trình tự gen 16S ARN riboxom của vi khuẩn cố định nitơ RA18 với trình tự tương ứng trên ngân hàng dữ liệu cơ sở GenBank cho thấy chủng RA18 có độ tương đồng 99,9 % (1333/1335) so với loài Bradyrhizobium japonicum USDA 6. 86 RA 18 Bradyrhizobium japonicum strain USDA 6_gi|631251355| Bradyrhizobium daqingense strain CCBAU 15774_gi|645321755| Rhodopseudomonas harwoodiae strain JA531_gi|566084942| Nitrobacter hamburgensis strain X14_gi|444303891| Methylocapsa acidiphila strain B2_gi|265678618| 100 43 98 0.01 Hình 3.1 Vị trí phân loại của chủng RA18 và các loài có quan hệ họ hàng gần 3.2.2.2. Chủng vi khuẩn phân giải phốt phát khó tan P1107 Bảng 3.12. Một số đặc điểm hình thái, sinh hóa của chủng P1107 STT Đặc điểm sinh học Thông số 1 Hình thái khuẩn lạc Sau 48 giờ nuôi cấy trên môi trường King B, khuẩn lạc màu trắng đục, về già chuyển màu hơi vàng, dạng hình tròn, lồi, bóng, bề mặt thô, đường kính khuẩn lạc 2 - 3 mm 2 Đặc điểm tế bào Hình que, đứng riêng lẻ hay từng chuỗi, kích thước 0,6 x 1,6 µm 3 Gram + 4 Sinh bào tử + 5 Khả năng chuyển động + 6 Oxydaza + 7 Catalaza + 8 Ureaza + 9 Đồng hóa nitrat + 87 Thủy phân 10 Cazein + 11 Gelatin + 12 Tinh bột + 13 Urê - Ghi chú: (+) dương tính, (-) âm tính. Bảng 3.13. Khả năng sử dụng nguồn các bon đối với chủng P1107 theo kít chuẩn API 50 CHB TT Cơ chất phản ứng Bacillus megaterium Chủng P1107 TT Cơ chất phản ứng Bacillus megaterium Chủng P1107 1 Đối chứng - - 26 Aesculin + + 2 Glycerol + + 27 Salicin + + 3 Erythritol - - 28 Cellobioza + + 4 D-Arabinoza - - 29 Maltoza + + 5 L-Arabinoza + + 30 Lactoza + + 6 Riboza + + 31 Melibioza + + 7 D- Xyloza + + 32 Saccaroza + + 8 L- Xyloza - - 33 Trehaloza + + 9 Adonitol - - 34 Inulin + + 10 -Methyl-D- Xylosit - - 35 Melezitoza w + 11 Galactoza + + 36 D-Raffinoza + + 12 D-Glucoza + + 37 Tinh bột + + 13 D-Fructoza + + 38 Glycogen + + 14 D-Manoza w - 39 Xylitol w - 15 L-Sorboza - - 40 β-Gentiobioza + + 88 16 Rhamnoza - - 41 D-Turanoza + + 17 Dulcitol - - 42 D-Lyxoza - - 18 Inositol + + 43 D-Tagatoza - - 19 Mannitol + + 44 D-Fucoza - - 20 Sorbitol w + 45 L-Fucoza - - 21 α-Methyl-D- Mannosit - - 46 D-Arabitol + + 22 α-Methyl-D- Glucosit + + 47 L-Arabitol - - 23 N-Acetyl- Glucosamin + + 48 Gluconat w - 24 Amygdalin + + 49 2-Keto- Gluconat - - 25 Arbutin + + 50 5-Keto- Gluconat - - Chú thích: (+) dương tính, (w) dương tính yếu, (-) âm tính. Căn cứ vào kết quả đánh giá đặc điểm hình thái, các phản ứng sinh hóa so với khóa phân loại của Paul D. V. et all và George M. G. (2005), chủng vi khuẩn phân giải phốt phát khó tan P1107 có nhiều đặc điểm giống loài Bacillus megaterium. Kết quả so sánh trình tự gen 16S ARN riboxom của vi khuẩn phân giải phốt phát khó tan P1107 với trình tự tương ứng trên ngân hàng dữ liệu cơ sở GenBank cho thấy chủng P1107 có độ tương đồng 99,9 % (1543/1544) so với loài Bacillus megaterium AC46b1. 89 P1107 Bacillus megaterium isolate_AC46b1 Bacillus megaterium strain ATCC 14581 Bacillus cohnii strain DSM 6307 Bacillus asahii strain MA001 Bacillus_kochii strain WCC 4582 Bacillus shackletonii strain LMG_18435 Bacillus acidicola strain 105-299 48 100 91 81 0.005 Hình 3.2. Vị trí phân loại của chủng P1107 và các loài có quan hệ họ hàng gần 3.2.2.3. Chủng vi khuẩn hòa tan kali S3.1 Bảng 3.14. Một số đặc điểm hình thái, sinh hóa của chủng S3.1 STT Đặc điểm sinh học Thông số 1 Hình thái khuẩn lạc Sau 72 giờ nuôi cấy trên môi trường Aleksandrov, khuẩn lạc màu vàng, tròn, trong, lồi, nhẵn, nhầy, đường kính khuẩn lạc 6 - 8 mm. 2 Đặc điểm tế bào Hình que, đứng riêng lẻ, kích thước 0,8 x 3,2 µm 3 Gram + 4 Sinh bào tử + 5 Khả năng chuyển động + 6 Oxydaza + 7 Catalaza + 8 Ureaza - 9 Đồng hóa nitrat - Thủy phân 10 Cazein - 90 11 Gelatin + 12 Tinh bột + 13 Urê - Bảng 3.15. Khả năng sử dụng nguồn các bon đối với chủng S3.1 theo kít chuẩn API 50 CHB TT Cơ chất phản ứng P. castaneae Chủng S3.1 TT Cơ chất phản ứng P. castaneae Chủng S3.1 1 Đối chứng - - 26 Aesculin v - 2 Glycerol - - 27 Salicin w w 3 Erythritol - - 28 Cellobioza - - 4 D-Arabinoza 29 Maltoza + + 5 L-Arabinoza + + 30 Lactoza w + 6 Riboza - - 31 Melibioza + + 7 D- Xyloza + + 32 Saccaroza + + 8 L- Xyloza - - 33 Trehaloza + + 9 Adonitol - - 34 Inulin v - 10 -Methyl-D- Xylosit + + 35 Melezitoza - - 11 Galactoza + + 36 D-Raffinoza + + 12 D-Glucoza + + 37 Tinh bột v + 13 D-Fructoza - - 38 Glycogen - - 14 D-Mannoza + + 39 Xylitol - - 15 L-Sorboza - - 40 β- Gentiobioza + + 16 Rhamnoza + + 41 D-Turanoza + + 17 Dulcitol - - 42 D-Lyxoza - - 91 Paenibacillus catalpae strain D75 Paenibacillus glycanilyticus strain NBRC 16618 Paenibacillus xinjiangensis strain B538 S3.1 Paenibacillus castaneae strain Ch-32 0.010 0.006 0.003 0.001 0.012 0.006 0.003 0.004 0.002 18 Inositol - - 43 D-Tagatoza - -
File đính kèm:
luan_an_phan_lap_tuyen_chon_va_su_dung_mot_so_chung_vi_sinh.pdf
Tom tat luan an Ha_TA.pdf
Tom tat luan an Ha_TV.pdf
Trang TT LA Ha_TV.doc
Trang TT luan an_Ha.pdf