Luận án Phân tích chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Luận án Phân tích chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trang 1

Trang 1

Luận án Phân tích chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trang 2

Trang 2

Luận án Phân tích chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trang 3

Trang 3

Luận án Phân tích chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trang 4

Trang 4

Luận án Phân tích chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trang 5

Trang 5

Luận án Phân tích chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trang 6

Trang 6

Luận án Phân tích chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trang 7

Trang 7

Luận án Phân tích chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trang 8

Trang 8

Luận án Phân tích chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trang 9

Trang 9

Luận án Phân tích chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 198 trang nguyenduy 11/10/2025 110
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Phân tích chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Phân tích chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Luận án Phân tích chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
NG MẠI 
- Ban hành văn bản hƣớng dẫn 
- Thực hiện việc hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định 
- Thực hiện việc kiểm tra trƣớc, trong và sau khi cho vay 
- Đến kỳ hạn thu lãi tiền vay của khách hàng 
- Theo dõi chi tiết các khoản cho vay đƣợc hỗ trợ lãi suất 
- Báo cáo số tiền hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Nhà nƣớc 
- Phối hợp với NH phát triển để cho vay bảo lãnh 
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC 
- Ban hành thông tƣ hƣớng dẫn 
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên 
quan khác tiến hành việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện 
- Hàng tháng, chuyển tối đa 80% số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi 
suất cho NHTM theo báo cáo. 
DOANH NGHIỆP 
- Gửi giấy đề nghị, hồ sơ hỗ trợ lãi suất cho các NHTM theo mẫu 
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng 
- Hạch toán khoản chi trả lãi tiền vay theo đúng số tiền lãi phải trả 
cho NHTM 
 76 
4.2.3.2. Chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế 
Những đơn vị trực tiếp thực hiện chính sách giảm, giãn thuế trên địa bàn tỉnh 
Nghệ An bao gồm: Cục Thuế tỉnh Nghệ An: chỉ đạo, điều hành, theo dõi, giám sát 
thực hiện, giải đáp các thắc mắc của các DN; các Chi cục Thuế tiến hành nghiệp vụ 
xét duyệt hồ sơ cho các DN; Kho bạc nhà nƣớc chi nhánh tỉnh Nghệ An tiến hành 
thu thuế theo biên lai của chi cục gửi đến; Sở Tài chính theo dõi, kiểm tra, xử lý khi 
có sai sót. 
Trách nhiệm của cục Thuế, Kho bạc Nhà nƣớc và các DN thực hiện chính 
sách hỗ trợ thuế đƣợc quy định cụ thể theo sơ đồ 4.4. 
Sơ đồ 4.4. Công tác tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ thuế 
Nhƣ vậy, có thể thấy công tác phân công phối hợp thực hiện chính sách rất 
rõ ràng và ít cơ quan tham gia thực hiện, quy trình thực hiện không khác nhiều so 
với thủ tục thuế định kỳ hàng tháng, vì vậy, DN biết rõ thủ tục cần làm, nơi mình 
sẽ đến liên hệ. Có thể coi đây là ƣu điểm của công tác phân công phối hợp thực 
thi chính sách, góp phần nâng cao kết quả thực thi chính sách. 
DOANH NGHIỆP 
- Hạch toán riêng đƣợc số thuế TNDN phải nộp của các hoạt 
động kinh doanh đƣợc gia hạn nộp thuế 
- Thực hiện kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN theo 
mẫu hiện hành. 
- Doanh nghiệp lập tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm 
tính hàng quý theo quy định hiện hành, tại dòng cam kết 
trong tờ khai ghi thêm nội dung thời hạn nộp thuế đề nghị 
giảm, gia hạn. 
CỤC THUẾ/CHI CỤC 
- Ban hành văn bản hƣớng dẫn, thông báo cụ thể cho DN 
- Thực hiện việc kiểm tra, giám sát và làm thủ tục, hồ sơ 
giảm, gia hạn nộp thuế cho DN 
- Đến kỳ hạn thông báo với DN, kho bạc nhà nƣớc về số thuế 
cần phải nộp theo kỳ hạn. 
KHO BẠC NHÀ NƢỚC 
- Thực hiện đúng thông tƣ hƣớng dẫn 
- Thu thuế theo thông báo của cục thuế sau khi đã xét duyệt 
miễn, giảm, giãn thuế. 
 77 
4.2.3.3. Chính sách hỗ trợ khoa học công nghệ 
Những đơn vị trực tiếp thực hiện chính sách hỗ trợ KHCN trên địa bàn 
tỉnh Nghệ An bao gồm: UBND tỉnh Nghệ An, Sở KHCN, Sở KH&ĐT; Sở Tài 
chính, Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh Nghệ An. Nhiệm vụ của các bên tham gia cũng 
nhƣ quy trình thực hiện đƣợc cụ thể hóa nhƣ sau (sơ đồ 4.5): 
Sơ đồ 4.5. Công tác tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ khoa học, kỹ thuật 
Sau khi chính sách đƣợc ban hành và có hiệu lực, các DN làm đơn đăng 
ký theo mẫu của Sở KHCN, Sở KHCN và hội đồng tƣ vấn thẩm định, UBND 
tỉnh Nghệ An quyết định. Nhiệm vụ của các cơ quan thực thi chính sách đƣợc 
phân công rõ ràng, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các DN trong việc thực 
hiện hồ sơ nhận hỗ trợ. 
4.2.4. Công tác duy trì chính sách 
Duy trì chính sách là việc Nhà nƣớc, cơ quan tổ chức thực thi tạo điều 
kiện cho chính sách đó tồn tại và phát huy trong môi trƣờng thực tế, đối tƣợng 
chịu tác động của chính sách có trách nhiệm tham gia tích cực vào việc thực thi 
chính sách. 
UBND 
- Ban hành chính sách 
SỞ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 
- Ban hành biểu mẫu, đơn đăng ký 
- Thành lập hội đồng tƣ vấn thẩm định 
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành cấp tỉnh, huyện, 
tuyên truyền phổ biến 
- Tổng hợp kết quả, báo cáo UBND 
- Tổng hợp kết quả, hàng năm, báo cáo UBND 
HỘI ĐỒNG TƢ VẤN 
THẨM ĐỊNH 
Thẩm định hồ sơ, giá trị 
KH, xem xét kết quả 
DN, CÁ NHÂN 
- Đăng ký tại sở KHCN theo mẫu 
- Chuẩn bị hồ sơ đăng ký theo quy định 
SỞ, BAN NGÀNH, UBND 
CÁC HUYỆN, THỊ 
Phối hợp với Sở KHCN để 
phổ biến chính sách KH, xem 
xét kết quả 
 78 
Chính sách hỗ trợ lãi suất cho DN đƣợc quy định thời hạn từ năm 2009 
đến 31/12/2011, các nội dung hỗ trợ đƣợc triển khai theo các mốc thời gian khác 
nhau, dựa trên các văn bản khác nhau. Theo dõi số liệu tổng hợp của NHNN Việt 
Nam chi nhánh Nghệ An (bảng 4.3.) cho thấy, dƣ nợ cho vay hỗ trợ lãi suất chủ 
yếu đƣợc thực hiện trong năm đầu tiên thực hiện chính sách, năm 2009, chiếm 
71,33% tổng dƣ nợ cho vay của các ngân hàng trong ba năm triển khai, hai năm 
còn lại chỉ đạt 28,67%. Nhƣ vậy, việc duy trì chính sách có xu hƣớng giảm nhiệt 
trong các năm sau. 
Bảng 4.3. Kết quả cho vay hỗ trợ lãi suất qua các năm theo đối tƣợng triển khai 
Năm 
Nhóm 
NHTMNN 
Nhóm 
NHTMCP 
Nhóm NH LD 
và CP, CTTC 
Tổng 
Dƣ nợ 
(tỷ 
đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Dƣ nợ 
(tỷ 
đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Dƣ nợ 
(tỷ 
đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Dƣ nợ 
(tỷ 
đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Năm 2009 3.116 74,7 1.058 25,3 0 0 4.174 71,23 
Năm 2010 816 70,9 335 29,1 0 0 1.151 19,64 
Năm 2011 412 77,0 123 23,0 0 0 535 9,13 
Tổng 3 năm 4.344 1.516 0 5.860 100,00 
Mặc dù, NHNN giao nhiệm vụ cho tất cả các ngân hàng và tổ chức tín 
dụng trên địa bàn phải thực thi, nhƣng số liệu ở bảng 4.3 cho thấy, kết quả thực 
hiện chủ yếu do nhóm NHTM quốc doanh chiếm 74,13%, nhóm NHTMCP chỉ 
chiếm 25,87%, các công ty tài chính, ngân hàng liên doanh không triển khai. Lý 
do là cơ chế cho vay hỗ trợ lãi suất không đem lại lợi ích mà làm tăng thêm rủi ro 
cho ngân hàng do khách hàng vay tiền hỗ trợ lãi suất là các DN gặp khó khăn đã 
khiến các ngân hàng có tâm lý né tránh nhiệm vụ. 
Những NHTM có kết quả thực hiện cho vay cao trong năm 2009 nhƣ 
NHTMCP Công thƣơng Nghệ An có mức hỗ trợ lớn nhất 532 tỷ đồng chiếm 
12,7% thị phần tín dụng hỗ trợ, tiếp theo ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Nghệ 
An đạt 490 tỷ chiếm 11,7%; NHTMCP Ngoại thƣơng Vinh đạt 459 tỷ chiếm 
11%; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ còn 366 tỷ đồng, 
chiếm 8,8%; NHTMCP Bắc Á 213 tỷ đồng chiếm 5,1%. (NHNN chi nhánh 
Nghệ An, 2012). 
 79 
Chính sách hỗ trợ thuế cho DN đƣợc đƣợc thực hiện theo ba nội dung: 
giảm 30% tiền thuế TNDN trong quý 4/2008 và năm 2009; Giảm 50% thuế 
GTGT năm 2009 và giãn thuế 9 tháng cho số thuế TNDN phải nộp. Công việc 
nộp báo cáo, thu thuế phải thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm 
theo quy định của Bộ tài chính, do đó khi thực hiện theo những quy định hỗ trợ 
mới của chính sách hỗ trợ thì hoạt động nhờ thế mà đƣợc diễn ra liên tục. 
Trong quá trình thực thi, đã có rất nhiều văn bản thắc mắc đƣợc gửi về cục 
thuế tỉnh Nghệ An, sau khi tiếp nhận, cục thuế đã tiến hành giải đáp các thắc mắc 
đó bằng đƣờng văn bản, đồng thời đƣa các văn bản giải đáp đó lên website của 
cục để các DN khác hiểu rõ hơn về nội dung giải đáp. 
Đối với chính sách hỗ trợ KHCN, trong quá trình thực thi, sở KHCN chỉ 
thực hiện công việc tiếp nhận, xử lý, thẩm định hồ sơ khi có phát sinh từ DN, 
chƣa chủ động kêu gọi các DN khác tiến hành các thủ tục để nhận hỗ trợ. Vì vậy, 
số lƣợng DN tham gia rất ít, chủ yếu là các DN ở địa bàn thành phố Vinh và các 
huyện lân cận nhƣ Diễn Châu, Quỳnh Lƣu. 
Mặt khác, theo kết quả điều tra cho thấy, mặc dù không bị giới hạn thời 
gian và chỉ mới có chính sách chỉ thay thế từ tháng 4 năm 2014, nhƣng các hồ sơ 
đƣợc thẩm định và đƣợc nhận hỗ trợ của các DN chỉ tập trung trong hai năm 
2009 và 2010, từ năm 2011 đến nay không phát sinh thêm DN nào đƣợc hỗ trợ. 
4.2.5. Công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá công tác thực thi chính sách 
4.2.5.1. Chính sách hỗ trợ lãi suất 
Theo cách thức tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất, chậm nhất là ngày 
10 của tháng tiếp theo tất cả các NHTM đều phải thực hiện báo cáo kết quả hỗ 
trợ lãi suất của tháng trƣớc đó với NHNN chi nhánh Nghệ An, nên công tác cập 
nhật kết quả hoạt động cho vay hỗ trợ lãi suất đối với các NHTM đƣợc diễn ra 
thƣờng xuyên. 
Trong quá trình thực thi chính sách, các NHTM vẫn phải thực hiện các 
nghiệp vụ thƣờng xuyên của NH, do đó ngoài việc lập báo cáo kết quả hàng 
tháng gửi lên NHNN, hoạt động đánh giá hiệu quả hầu nhƣ không đƣợc các 
NHTM trên địa bàn tỉnh Nghệ An thực hiện. Chỉ duy nhất ngân hàng Đầu tƣ và 
Phát triển thực hiện theo yêu cầu của Tổng giám đốc ngân hàng đã tiến hành 
khảo sát các DN theo phiếu khảo sát để đánh giá tác động của chính sách khi kết 
thúc việc thực thi chính sách. 
 80 
Trong quá trình thực hiện, thanh tra của NHNN Việt Nam chi nhánh Nghệ 
An đã tiến hành 2 lần tổ chức thanh kiểm tra việc thực hiện. Và kết quả một số sai 
sót đƣợc phát hiện nhƣ cho vay sai đối tƣợng, DN sử dụng vốn vay sai mục đích, sự 
né tránh trách nhiệm trong việc thi hành trách nhiệm của các NHTM, cụ thể là nhóm 
NHTMCP. 
Theo báo cáo của thanh tra NHNN Việt Nam chi nhánh Nghệ An (2012), 
NHNN đã phát hiện 124 hồ sơ thiếu sót, vi phạm, tƣơng đƣơng số tiền cho vay 182 
tỷ đồng. Vi phạm nhiều nhất là ở các NHTMCP với 134,56 tỷ đồng, tiếp đến là các 
NHTMNN. Số tiền hỗ trợ đã đƣợc thu hồi, hủy hoặc chuyển sang ký kết hợp đồng 
vay vốn không đƣợc hỗ trợ lãi suất. Các sai phạm chủ yếu nhƣ: DN sử dụng vốn sai 
mục đích hay cam kết trong hợp đồng nhƣ: đầu tƣ vào lĩnh vực không thuộc đối 
tƣợng đƣợc hỗ trợ, DN nhận nợ trùng lắp hoặc nhận nợ hai lần hoặc tại hai tổ chức 
tín dụng khác nhau, DN vay để trả nợ cũ phổ biến nhất là cho vay sai đối tƣợng 
(DN), vốn vay không phải dùng để đầu tƣ dự án mới hoặc để kinh doanh hàng tiêu 
dùng có nguồn gốc nhập khẩu; Ngân hàng thẩm định cho vay chƣa đủ căn cứ 
(không đảm bảo tính pháp lý của hồ sơ) 
Bảng 4.4. Tỷ lệ hồ sơ sai phạm của các ngân hàng thƣơng mại và doanh nghiệp 
Chỉ tiêu 
Tỷ lệ hồ sơ sai phạm 
(%) 
Xử lý 
1. Cho vay sai đối tƣợng 46,97 
Thu hồi, ký kết 
lại HĐ vay vốn 
2. Không bảo đảm tính pháp lý của hồ sơ 6,89 Hoàn trả vốn 
3. Số lƣợng vốn cho vay hỗ trợ lãi suất > 
nhu cầu vốn thực tế của DN 
16,86 Thu hồi, hoàn 
trả vốn 
4. DN sử dụng vốn không đúng mục đích 20,79 Thu hồi 
5. Sai phạm khác 8,49 Thu hồi 
Tổng 100 
Xảy ra tình trạng trên, theo thanh tra NHNN Việt Nam chi nhánh Nghệ 
An là do cho vay hỗ trợ lãi suất là chính sách mới, chƣa có tiền lệ, cần triển khai 
nhanh để góp phần phục hồi nền kinh tế suy giảm sau khủng hoảng. Do vậy việc 
triển khai cũng cần vừa làm vừa điều chỉnh và không thể ngay trong một lúc thực 
hiện đúng và chính xác các mục tiêu ban đầu đề ra. Một lý do khác nữa là hỗ trợ 
nhầm đối tƣợng do tình trạng bất cân xứng về thông tin giữa NHNN và các 
NHTM và giữa NHTM và các DN. Một số DN ở Nghệ An hoạt động trong nhiều 
 81 
lĩnh vực và đan chéo nhau (có lĩnh vực đƣợc hỗ trợ, có lĩnh vực không thuộc đối 
tƣợng hỗ trợ), trong đó việc chứng minh mục đích lại không đƣợc rõ ràng nên 
việc phân tách đối tƣợng và khoản vay đƣợc hỗ trợ gặp khó khăn cho cả DN và 
NHTM. Bên cạnh đó, các NHTM cũng rất khó khăn trong việc kiểm tra, giám sát 
vốn vay của khách hàng và chứng từ minh chứng mục đích vay vốn, đặc biệt đối 
với trƣờng hợp vay để thu mua nông sản, vay thanh toán tiền lƣơng đối với lĩnh 
vực xây dựng, nhất là đối với các đơn vị có trụ sở đóng xa chi nhánh nhƣ các 
công ty khai thác đá (Quỳ Hợp). 
Đồng thời công tác hậu kiểm của NHTM rất khó khăn về mặt thời gian, 
đặc biệt với tốc độ tăng trƣởng tín dụng nhanh nhƣ trong năm 2009. 
4.2.5.2. Chính sách miễn, giảm, giãn thuế 
Theo cách thức tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ thuế, chậm nhất là 
ngày 10 của tháng tiếp theo tất cả các DN đều phải nộp báo cáo thuế của tháng 
trƣớc và trên cơ sở kê khai thuế đƣợc giảm trừ (theo mẫu), chi cục Thuế các 
huyện, thị sẽ xét duyệt, cập nhật số liệu gia hạn, giảm của các DN. Vì vậy, số liệu 
đƣợc các chi cục thuế cập nhật để theo dõi thƣờng xuyên theo quý trong hai năm 
2009 và 2010. 
Trong quá trình thực thi, thanh tra cục Thuế đã tiến hành kiểm tra 2 lần 
theo định kỳ hàng năm các DN ở tất cả các địa bàn tỉnh, phát hiện 54 DN có hóa 
đơn GTGT của các hàng hóa không thuộc nhóm áp dụng thuế suất 10% quy định 
tại Thông tƣ 129/2008/TT-BTC, 29 DN không thuộc đối tƣợng đƣợc gia hạn nộp 
thuế TNDN 9 tháng đối với khoản thuế phải nộp phát sinh trong năm 2009. 
Ngoài ra, hàng năm trong quá trình thực thi chính sách, cục thuế Nghệ An 
đã có đánh giá tổng kết gửi Bộ Tài chính với nhiều góp ý về những bất cập trong 
nội dung chính sách, mục tiêu của chính sách và những đề xuất của DN trên địa 
bàn về cơ chế hỗ trợ thuế trong thời gian tới nhƣ việc xác định hàng hóa đƣợc 
miễn thuế, hóa đơn hàng hóa đƣợc giảm. Việc làm này của cục Thuế tỉnh Nghệ 
An nói riêng và cục Thuế của các tỉnh thành khác đã giúp cho Chính phủ có 
những điều chỉnh kịp thời trong thời gian thực thi. 
4.2.5.3. Chính sách hỗ trợ khoa học công nghệ 
Theo yêu cầu của UBND tỉnh Nghệ An cuối tháng 12 hàng năm, Sở KHCN 
thực hiện công tác tổng kết, báo cáo với UBND tỉnh. Công việc này đƣợc Sở 
KHCN tiến hành hàng năm, nhƣng vì thời gian quá dài nên mặc dù có những đề 
 82 
xuất gửi lên UBND để rút kinh nghiệm thì những kinh nghiệm đó nếu nhanh, 
hơn một năm sau mới lại đƣợc áp dụng. Điều này khiến cho sau gần 5 năm ban 
hành, đến ngày 25/03/2014 UBND tỉnh mới ban hành Quyết định số 24/2014/QĐ-
UBND để thay thế. 
Trong quá trình thực thi, các cơ quan triển khai cũng không điều tra thu thập 
ý kiến phản hồi của các DN, do đó không nắm bắt đƣợc tâm tƣ, nguyện vọng của 
DN, cũng nhƣ không nhận đƣợc phản hồi về những vấn đề bất cập của chính sách 
để tiến hành điều chỉnh, bổ sung. Vì thế mà kết quả thực thi đạt đƣợc của chính sách 
rất thấp. 
4.2.6. Công tác điều chỉnh chính sách 
Hàng loạt các chính sách nhƣ đã đề cập ở phần trên đƣợc ban hành và đi 
vào triển khai thực hiện. Căn cứ vào những biến động về tình hình kinh tế và 
những quá trình triển khai ban đầu Chính phủ đã từng bƣớc có những điều chỉnh 
nhằm thích nghi kịp thời để các chính sách đƣa ra đạt đƣợc hiệu quả tốt nhất. Các 
điều chỉnh này đều xuất phát từ chính cơ quan ban hành, các cơ quan triển khai 
thực thi ở Nghệ An chỉ tiến hành thực thi, không có điều chỉnh, bổ sung mới. 
4.2.6.1. Điều chỉnh chính sách hỗ trợ lãi suất 
Nhóm chính sách hỗ trợ lãi suất của Việt Nam thực hiện hỗ trợ lãi suất 
cho các khoản vay, đây là một trong những chính sách mới mẻ và tƣơng đối khác 
biệt so với nhiều nƣớc trên thế giới. Do đó trong quá trình triển khai thực hiện, 
không tránh khỏi những điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực hiện chính 
sách, trong đó có một số điều chỉnh tiêu biểu đối với từng chính sách cụ thể nhƣ 
có thể thấy dƣới đây: 
Những điều chỉnh trong chính sách hỗ trợ lãi suất trong ngắn hạn (theo 
Quyết định 131/QĐ-TTg ngày 23/01/2009) 
Theo nhƣ kế hoạch ban đầu, sẽ hỗ trợ lãi suất cho các khoản vay có thời 
gian giải ngân từ 01/02 đến 31/12/2009, tuy nhiên vào những tháng cuối năm 
2009, khi mà việc hỗ trợ lãi suất theo quyết định này sắp kết thúc thì có nhiều ý 
kiến về việc nên hay không nên dừng hỗ trợ lãi suất theo nhƣ lộ trình ban đầu. 
Vào đầu tháng 11/2009, Chính phủ thông báo, cho vay vốn lƣu động ngắn 
hạn sẽ đƣợc kéo dài hiệu lực đến hết quý I/2010 và mức lãi suất giảm từ 4% xuống 
2%. Tại kỳ họp Quốc hội tháng 10/2009, Ủy Kinh tế của Quốc hội cho rằng, nền 
kinh tế cơ bản đã vƣợt qua thời điểm khó khăn nhất trong khi những vấn đề phát 
 83 
sinh từ việc thực hiện chính sách hỗ trợ theo Quyết định 131/QĐ-TTg đang gây rất 
nhiều khó khăn cho chính sách tiền tệ trong việc duy trì, bảo đảm ổn định cân đối vĩ 
mô của nền kinh tế, nhất là cán cân thanh toán, cung cầu tiền tệ, ổn định lãi suất và 
tỷ giá. Khi triển khai Quyết định này các DN đã biết đƣợc thời gian kết thúc gói hỗ 
trợ, DN đã lên kế hoạch cho SXKD và sử dụng đồng vốn nên có thể nói rằng việc 
chính phủ thay đổi quyết định trong thời gian từ đầu tháng 11/2009 tới cuộc họp của 
các thành viên chính phủ cũng không gây bất ngờ hay ảnh hƣởng quá lớn đối với 
DN. Vì vậy, Ủy ban Kinh tế đề nghị cần tiếp tục thực hiện các chính sách kích thích 
kinh tế nhƣng tập trung cho các mục tiêu trung và dài hạn, cho mục tiêu tái cấu 
trúc nền kinh tế... và đề nghị nên dừng chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn ngắn 
hạn theo Quyết định 131/QĐ-TTg đúng thời hạn đã đƣợc công bố (31/12/2009). 
Ngày 24/11/2009 Chính phủ đã quyết định dừng gói hỗ trợ lãi suất theo đúng lộ 
trình, tức là kết thúc vào ngày 31/12/2009. 
Điều chỉnh trong chính sách hỗ trợ lãi suất trong trung hạn và dài hạn 
(Quyết định 443/QĐ-TTg) 
Tiếp đến là những điều chỉnh trong việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá 
nhân vay vốn trung và dài hạn để đầu tƣ mới, phát triển SXKD theo Quyết định 
443/QĐ-TTg ban hành ngày 04/04/2009. Căn cứ vào tình hình kinh tế trong năm 
2009 cho thấy nền kinh tế về cơ bản đã thoát ra khỏi khủng hoảng nhƣng vẫn còn 
gặp nhiều khó khăn, do đó trong năm 2010 chính phủ vẫn tiếp tục hỗ trợ nhƣng 
với mức hỗ trợ nhỏ hơn. Quyết định 2072/QĐ-TTg ban hành ngày 11/12/2009 về 
việc hỗ trợ lãi suất cho các khoản vay trung và dài hạn, do đó, theo Quyết định này 
trong năm 2010, Nhà nƣớc tiếp tục hỗ trợ lãi suất cho các khoản vay trung và dài 
hạn ngân hàng bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân thuộc một số ngành, lĩnh 
vực kinh tế theo cơ chế quy định tại Quyết định số 443/QĐ-TTg đồng thời cũng 
đặc biệt quan tâm đến các DNNVV. Mức lãi suất hỗ trợ là 2%/năm đối với những 
khoản vay phát sinh trong năm 2010, thời hạn hỗ trợ lãi suất tối đa là 24 tháng, kể 
từ khi giải ngân khoản vay trong năm 2010. Nền kinh tế mặc dù đã có những hồi 
phục khả quan tuy nhiên với những khó khăn đang rình rập nhƣ lạm phát, thị 
trƣờng xuất khẩu bị thu hẹp, nguồn vốn FDI chảy vào trong nƣớc vẫn thấp do 
đó nếu dừng hẳn gói kích thích kinh tế thì sẽ gây bất lợi đối với các DN đặc biệt là 
các DNNVV, có thể các DN này sẽ không đứng vững trƣớc những rủi ro và lại tiếp 
 84 
tục rơi vào tình trạng nhƣ trƣớc khi có gói hỗ trợ của chính phủ. Đồng thời nếu tiếp 
tục duy trì mức hỗ trợ lãi suất 4% thì có thể gây ra sự dựa dẫm, ỷ lại, làm giảm tính 
cạnh tranh giữa các DN. Nhƣ vậy sự kéo dài gói hỗ trợ lãi suất với cƣờng độ nhỏ 
hơn là tƣơng đối đúng đắn và phù hợp với điều kiện thực tế. 
Điều chỉnh trong chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn để mua máy móc thiết 
bị vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và xây dựng nhà ở khu vực nông thôn 
(Quyết định 497/QĐ-TTg) 
Trong Quyết định 497/QĐ-TTg, ban hành ngày 17/04/2009 về việc hỗ trợ 
lãi suất vay vốn để mua máy móc thiết bị vật tƣ phục vụ sản xuất nông nghiệp và 
xây dựng nhà ở khu vực nông thôn Chính phủ quy định hỗ trợ lãi suất đối với các 
khoản vay có thời gian kí kết và giải ngân từ ngày 01/05/2009 đến hết ngày 
31/12/2009 nhƣng đến Quyết định 2213/QĐ-TTg ban hành ngày 31/12/2009 
Chính phủ đã sửa đổi và quy định hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay kéo dài 
thời hạn giải ngân thêm 1 năm nữa tức là đến ngày 31/12/2010. Đồng thời trong 
điều chỉnh mức lãi suất hỗ trợ cụ thể: với các hàng hóa là vật tƣ nông nghiệp 
phục vụ sản xuất nông nghiệp nhƣ thuốc trừ sâu, phân bón và các loại vật liệu 
các loại để làm nhà ở sẽ giảm mức hỗ trợ lãi suất từ 4% xuống còn 2%. 
Quyết định 2213/QĐ-TTg làm rõ thêm một số khái niệm về khu vực nông 
thôn, hàng sản xuất trong nƣớc; điều chỉnh danh mục hàng hoá đƣợc hỗ trợ lãi 
suất, mức tiền vay tối đa và mức hỗ trợ lãi suất; nêu rõ hàng hóa do cá nhân, tổ 
chức có cơ sở sản xuất đặt tại Việt Nam và hoạt động theo luật pháp Việt Nam 
lắp ráp và sản xuất. Quyết định này cũng chỉ ra đối tƣợng khu vực nông thôn 
đƣợc hỗ trợ lãi suất vốn vay mua vật liệu xây dựng nhà ở chỉ bao gồm địa bàn xã, 
không bao gồm địa bàn phƣờng và thị trấn. Đồng thời sẽ đơn giản, giảm bớt các 
thủ tục và điều kiện cho vay, nhất là cho vay đối với các hộ nông dân vay

File đính kèm:

  • pdfluan_an_phan_tich_chinh_sach_ho_tro_phat_trien_doanh_nghiep.pdf
  • pdfKTPT - TTLA - Trinh Thi Huyen Thuong.pdf
  • docTTT - Trinh Thi Huyen Thuong.doc
  • pdfTTT - Trinh Thi Huyen Thuong.pdf