Luận án Phân tích đa dạng sản xuất nông nghiệp đến thu nhập và an toàn lương thực nông hộ vùng đồng bằng sông Cửu Long

Luận án Phân tích đa dạng sản xuất nông nghiệp đến thu nhập và an toàn lương thực nông hộ vùng đồng bằng sông Cửu Long trang 1

Trang 1

Luận án Phân tích đa dạng sản xuất nông nghiệp đến thu nhập và an toàn lương thực nông hộ vùng đồng bằng sông Cửu Long trang 2

Trang 2

Luận án Phân tích đa dạng sản xuất nông nghiệp đến thu nhập và an toàn lương thực nông hộ vùng đồng bằng sông Cửu Long trang 3

Trang 3

Luận án Phân tích đa dạng sản xuất nông nghiệp đến thu nhập và an toàn lương thực nông hộ vùng đồng bằng sông Cửu Long trang 4

Trang 4

Luận án Phân tích đa dạng sản xuất nông nghiệp đến thu nhập và an toàn lương thực nông hộ vùng đồng bằng sông Cửu Long trang 5

Trang 5

Luận án Phân tích đa dạng sản xuất nông nghiệp đến thu nhập và an toàn lương thực nông hộ vùng đồng bằng sông Cửu Long trang 6

Trang 6

Luận án Phân tích đa dạng sản xuất nông nghiệp đến thu nhập và an toàn lương thực nông hộ vùng đồng bằng sông Cửu Long trang 7

Trang 7

Luận án Phân tích đa dạng sản xuất nông nghiệp đến thu nhập và an toàn lương thực nông hộ vùng đồng bằng sông Cửu Long trang 8

Trang 8

Luận án Phân tích đa dạng sản xuất nông nghiệp đến thu nhập và an toàn lương thực nông hộ vùng đồng bằng sông Cửu Long trang 9

Trang 9

Luận án Phân tích đa dạng sản xuất nông nghiệp đến thu nhập và an toàn lương thực nông hộ vùng đồng bằng sông Cửu Long trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 166 trang nguyenduy 12/10/2025 80
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Phân tích đa dạng sản xuất nông nghiệp đến thu nhập và an toàn lương thực nông hộ vùng đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Phân tích đa dạng sản xuất nông nghiệp đến thu nhập và an toàn lương thực nông hộ vùng đồng bằng sông Cửu Long

Luận án Phân tích đa dạng sản xuất nông nghiệp đến thu nhập và an toàn lương thực nông hộ vùng đồng bằng sông Cửu Long
CL giữ ổn định khoảng 4 
triệu ha (từ năm 2010 đến 2018), trong khi diện tích các cây trồng nhƣ: bắp, 
khoai lang và các loại rau màu đều tăng tùy thuộc giá cả thị trƣờng theo từng 
giai đoạn nhất định. Đặc biệt là diện tích NTTS đã tăng đáng kể (từ 743 ngàn 
ha năm 2010 lên 798 ngàn ha năm 2018) ở hầu hết các tỉnh ven biển (Tổng Cục 
Thống Kê, 2010 đến 2018) và trở thành ngành SX chủ lực ở các vùng ven biển. 
Kết quả khảo sát cũng cho thấy việc cải tạo vƣờn cây tạp và chuyển đổi trên 
vƣờn CAT theo hƣớng đáp ứng nhu cầu thị trƣờng nên đạt đƣợc hiệu quả KT 
cao hơn (vƣờn xoài, sầu riêng, nhãn và các cây có múi,) ở vùng Trung tâm và 
vùng Ngập lũ cao, do đƣợc qui hoạch các hệ thống đê bao kiểm soát lũ. Những 
vùng thuận lợi cho thâm canh cây lúa thì chuyển đổi sang các mô hình liên kết 
SX lúa CLC, tiêu chuẩn VietGAP, SX lúa giống với các hình thức Tổ hợp tác, 
HTX hoặc các cánh đồng mẫu lớn. Nhƣ vậy, việc chuyển dịch theo hƣớng đa 
dạng trong SXNN thời gian qua đã góp phần ổn định ATLT, nhƣng cũng nâng 
cao đƣợc giá trị trong SXNN của vùng. 
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự đa dạng trong SXNN vùng đồng 
bằng là nhằm tăng cƣờng các hình thức liên kết dựa trên lợi thế tài nguyên của 
vùng sinh thái NN. Kết quả khảo sát chỉ ra sự liên kết giữa các vùng sinh thái ở 
ĐBSCL với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng Đông Nam Bộ, hoặc với 
60 
các vùng miền khác trong khu vực đều dựa trên ƣu thế đa dạng các sản phẩm 
NN của vùng (nhƣ là thƣơng hiệu hàng hóa địa phƣơng) và sự chuyển dịch 
nguồn lực LĐ. Cụ thể, trong lĩnh vực SXNN là đẩy mạnh chính sách liên kết 
vùng, 4 Nhà và SX theo chuỗi giá trị hàng hóa (Nguyễn Văn Sánh, 2009 và 
2016). Các mô hình SX đã tạo ra bƣớc phát triển mới theo hƣớng chuỗi giá trị 
hàng hóa NN nên cải thiện các nguồn thu nhập cho ND vùng nông thôn, đồng 
thời có sự chuyển dịch sang LĐ công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp và 
dịch vụ. Nhƣ vậy, các số liệu nghiên cứu chuyển đổi đa dạng trong SXNN vùng 
ĐBSCL đang là tiền đề cho các chính sách phát triển NN, KT trang trại và các 
hình thức hợp tác theo chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, thông qua việc 
chuyển dịch phá thế độc canh trong canh tác cây lúa. 
4.1.5 Các yếu tố tác động đa dạng trong sản xuất nông nghiệp 
Kết quả từ phân tích hàm hồi qui đa biến ở nghiên cứu này cho thấy có 
nhiều yếu tố (các biến) tác động thuận „+‟ và nghịch „-‟ đến sự đa dạng trong 
SXNN trong nông hộ theo từng vùng sinh thái ở các mức độ khác nhau (Bảng 
4.3). Trong đó, biến “Số LĐ chính và số nguồn thu nhập” có tác động thuận „+‟ 
khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê đến sự đa dạng trong SXNN nông hộ ở hầu 
hết các vùng sinh thái, nhƣng một số biến khác lại có tác động nghịch „-‟ đến sự 
đa dạng trong SXNN. Cụ thể, trong vùng Ngập lũ cao biến “Số LĐ chính và số 
nguồn thu nhập” có ảnh hƣởng thuận đến đa dạng trong SXNN ở mức ý nghĩa 
thống kê; có nghĩa trong điều kiện các biến độc lập khác cố định khi các biến 
này tăng lên 1 đơn vị thì sự đa dạng trong SXNN trong hộ tăng lên 0,1 đến 0,68 
lần (tƣơng ứng). Tuy nhiên, các biến “Kinh nghiệm SX chủ hộ, thu nhập phi 
NN và thu ngoài nông trại” có tác động nghịch đến sự đa dạng trong SXNN. 
Kết quả khảo sát cho thấy thâm canh cây lúa là hoạt động chính của những 
nông hộ có qui mô diện tích đất canh tác lớn trong vùng Ngập lũ cao; cho nên 
chủ hộ càng lớn tuổi càng có khuynh hƣớng ƣu tiên trồng lúa hơn những cây 
trồng khác, nhƣng thâm canh cây lúa nhƣ hiện tại không làm tăng thu nhập 
nông hộ; điều này có liên quan đến việc áp dụng kỹ thuật trong canh tác lúa. 
Tƣơng tự, các hoạt động tạo thu nhập từ phi NN và ngoài nông trại càng nhiều 
thì tác động ngƣợc đến sự đa dạng trong SXNN; tại vì những hoạt động này có 
chi phối đến nguồn lực LĐ của hộ. Tóm lại, các yếu tố ảnh hƣởng thông qua 
mô hình có 5 biến có ý nghĩa là kinh nghiệm SX, số LĐ chính, thu nhập phi 
NN, thu nhập ngoài nông trại và số nguồn thu nhập có ảnh hƣởng đến sự đa 
dạng trong SXNN trong nông hộ vùng Ngập lũ cao. 
61 
Bảng 4.3: Phân tích các yếu tố tác động đến đa dạng trong sản xuất nông 
nghiệp ở ba vùng sinh thái ĐBSCL 
Các biến độc lập Ngập lũ cao Trung tâm Ven biển 
Hằng số (Constant) 0,407ns 0,572ns 0,771* 
Tuổi chủ hộ (năm) 0,002ns 0,002ns 0,016ns 
Học vấn chủ hộ (lớp) 0,008ns -0,047ns 0,006ns 
Kinh nghiệm SX chủ hộ (năm) -0,017** -0,001ns 0,003ns 
Lao động chính (ngƣời) 0,097* 0,053* 0,118* 
Diện tích đất (ha/hộ) -0,014ns 0,044ns 0,006ns 
Thu nhập SXNN (triệu đồng) -0,430ns -0,001ns 0,001ns 
Thu nhập phi NN (triệu đồng) -0,004*** -0,003* -0,006*** 
Thu ngoài nông trại (triệu đồng) -0,015*** -0,014** -0,014*** 
Thu nhập khác (triệu đồng) -0,002ns -0,007* -0,027*** 
Số nguồn thu nhập 0,684*** 0,587*** 0,694*** 
Chỉ số SID (thu nhập) -0,229ns -0,029ns 0,044ns 
Số quan sát 105 133 71 
Hệ số (R2) 0,724 0,581 0,792 
Khác biệt (P-value) 0,000 0,000 0,000 
Ghi chú: Sự khác biệt ý nghĩa của kiểm định phƣơng sai: ns (không khác biệt); * (mức ý nghĩa 10%); 
** (mức ý nghĩa 5%); *** (mức ý nghĩa 1%). 
Ở vùng Trung tâm, biến “Số LĐ chính và số nguồn thu nhập” cũng có 
tác động thuận đến đa dạng trong SXNN nông hộ ở mức ý nghĩa thống kê; 
nghĩa là trong điều kiện các biến độc lập khác cố định khi các biến này tăng lên 
1 đơn vị thì sự đa dạng trong SXNN trong nông hộ tăng lên tƣơng ứng 0,1 và 
0,58 lần. Tuy nhiên, các biến về hoạt động “Thu nhập phi NN, ngoài nông trại 
và thu nhập khác” có hệ số âm (-); nghĩa là khi nông hộ thực hiện thêm các hoạt 
động này có ảnh hƣởng làm giảm sự đa dạng trong SXNN của hộ. Ở vùng nông 
thôn hiện nay, hoạt động tạo thu nhập nhƣ: phi NN, ngoài nông trại và nguồn 
khác đóng vai trò quan trọng làm tăng thu nhập cho nông hộ (Mai Văn Nam, 
2008), nhƣng chi phối các nguồn lực dẫn đến giảm sự đa dạng trong SXNN của 
hộ. Nhƣ vậy, thông qua mô hình hồi qui cho thấy 5 biến có ý nghĩa là số LĐ 
chính, hoạt động phi NN, ngoài nông trại, nguồn thu khác và số nguồn thu nhập 
có ảnh hƣởng lớn đến đa dạng trong SXNN ở vùng Trung tâm. 
Ở vùng Ven biển, kết quả phân tích chỉ ra biến “Số LĐ chính và số 
nguồn thu nhập” có tác động đến sự đa dạng trong SXNN ở mức ý nghĩa thống 
kê. Trong điều kiện các biến độc lập khác cố định, khi các biến này tăng lên 1 
đơn vị thì sự đa dạng trong SXNN cũng tăng lên tƣơng ứng 0,12 và 0,69 lần. 
Tuy nhiên, các biến số sau “Thu nhập phi NN, ngoài nông trại và thu nhập 
khác” có hệ số âm (-) nên khi nông hộ có thêm các hoạt động này làm giảm sự 
62 
đa dạng trong SXNN của hộ. Thông qua mô hình phân tích này cho thấy có 5 
biến tác động đến sự đa dạng trong SXNN nông hộ là biến LĐ, hoạt động phi 
NN, ngoài nông trại, nguồn thu khác và số nguồn thu nhập. Điều này cho thấy 
đa dạng trong SXNN ở vùng Ven biển có sự chi phối bởi các nguồn lực trong 
nông hộ nên có ảnh hƣởng đến sự đa dạng trong SXNN. 
4.2. NGUỒN VỐN SINH KẾ VÀ KINH TẾ NÔNG HỘ 
4.2.1 Phân tích nguồn vốn sinh kế hộ 
4.2.1.1 Nguồn nhân lực trong nông hộ 
Nguồn vốn nhân lực có vai trò quan trọng tác động đến sự đa dạng trong 
SXNN ở nông hộ; cũng thông qua đó giúp nông hộ thích ứng tốt với các yếu tố 
dễ bị tổn thƣơng góp phần đảm bảo ATLT, đồng thời tạo ra nhiều hoạt động 
tăng thu nhập hộ. Số liệu khảo sát ở Bảng 4.4 cho thấy nhân khẩu bình quân ở 
các vùng khảo sát khoảng 5 ngƣời/hộ; trong đó, vùng Trung tâm có số nhân 
khẩu cao hơn vùng Ngập lũ cao và Ven biển (tƣơng ứng; 4,7 so với 4,5 và 4,1 
ngƣời/hộ). Tuy nhiên, giữa các mô hình SX trong mỗi vùng sinh thái thì số 
nhân khẩu không khác biệt nhau. Số LĐ trong SXNN bình quân khoảng 2 
ngƣời/hộ (chiếm 50% nhân khẩu/hộ), nhƣng vùng Trung tâm có khuynh hƣớng 
cao hơn vùng Ngập lũ cao và Ven biển (2,7 so với 2,3 và 2,5 ngƣời/hộ); Nếu so 
sánh giữa các mô hình SX trong cùng một vùng sinh thái thì không có sự khác 
biệt về số LĐ. Kết quả này cho thấy nguồn lực LĐ trong SXNN có tác động 
đến sự đa dạng hóa SX ở cấp độ vùng hơn là các mô hình SX riêng lẽ trong 
từng vùng. Điều này đã đƣợc thảo luận ở phần trên về sự tƣơng quan thuận giữa 
đa dạng trong SXNN với với nguồn lực LĐ trong nông hộ, và sẽ đƣợc tiếp tục 
thảo luận ở các phần tiếp theo trong nghiên cứu này. Do vậy, thông qua sự đa 
dạng trong SXNN giúp nông hộ sử dụng tốt nguồn lực LĐ trong nông thôn, nơi 
mà tình trạng thiếu việc làm còn rất phổ biến (Ngân Hàng Thế Giới, 2005), và 
nguồn nhân lực LĐ gia đình cao còn giúp sự chuyển đổi đa dạng mô hình 
SXNN đƣợc thuận lợi hơn (thí dụ: ở vùng Trung tâm đa dạng hơn vùng Ngập 
lũ cao và Ven biển). 
63 
Bảng 4.4: Nguồn nhân lực nông hộ và thông tin chủ hộ theo vùng sinh thái và 
mô hình sản xuất 
Vùng sinh thái và 
mô hình SX 
Thành viên nông hộ Chủ hộ 
Số khẩu 
(ngƣời) 
Số LĐ 
(ngƣời) 
 Tuổi 
(năm) 
Học vấn 
(lớp) 
Kinh nghiệm 
(năm) 
Ngập lũ cao 4,5±0,2 2,3±0,1 49,9±1,3 7,0±0,4 11,4±0,6 
1) SX lúa 4,5±0,2 2,3±0,2 51,7±1,9 6,9±0,6 14,8
a
±0,6 
2) Hoa màu 4,2±0,3 2,3±0,2 47,7±1,3 7,0±0,6 7,0
c
±1,0 
3) SX lúa giống 4,6±0,3 2,4±0,3 49,6±4,4 7,2±1,1 11,1b±1,2 
Khác biệt ns ns ns ns ** 
Trung tâm 4,7±1,2 2,7±0,1 55,6±1,4 5,8±0,3 13,2±1,0 
4) SX lúa 4,9±0,3 3,0±0,3 56,5±1,7 6,5±0,5 19,2
a
±2,0 
5) Hoa màu 4,9±0,3 2,4±0,2 52,8±3,6 5,4±0,7 10,0
b
±1,5 
6) Vƣờn CAT 4,7±0,3 2,7±0,2 57,2±3,4 5,6±0,7 13,8b±1,8 
7) SX lúa CLC 4,3±0,3 2,8±0,2 55,3±2,5 5,5±0,6 8,7
b
±1,3 
Khác biệt ns ns ns ns ** 
Ven biển 4,1±0,2 2,5±0,2 48,4±0,2 5,9±0,5 8,4±1,5 
8) Tôm-lúa 4,1±0,2 2,5±0,2 48,3±2,7 6,5±0,5 11,3
a
±1,8 
9) Tôm chuyên 4,2±0,3 2,6±0,2 48,5±1,9 6,0±0,5 6,4
b
±1,0 
Khác biệt ns ns ns ns ** 
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một cột theo sau ký tự (a, b hoặc c) thì khác biệt nhau qua 
phép thử Duncan và T-test. Sự khác biệt ý nghĩa của kiểm định phƣơng sai: ns (không khác 
biệt); * (mức ý nghĩa 5%); ** (mức ý nghĩa 1%). 
Kết quả khảo sát cho thấy độ tuổi và trình độ học vấn chủ hộ không khác 
biệt nhiều giữa vùng sinh thái và các mô hình SX khác nhau. Số liệu phân tích 
ở Bảng 4.4 cho biết độ tuổi bình quân của chủ hộ trong khoảng 50 tuổi, trong 
ngƣỡng thể trạng sức khỏe LĐ tốt nhất, nhƣng ở vùng Trung tâm độ tuổi có cao 
hơn 2 vùng còn lại (56 tuổi so với vùng Ngập lũ cao và Ven biển tƣơng đƣơng 
50 tuổi). Mặc dù vậy, ở mỗi vùng sinh thái thì nhóm hộ chuyển dịch đa dạng 
hóa SX thƣờng là những chủ hộ trẻ tuổi hơn so với nhóm SX lúa hàng hóa. Thí 
dụ: Độ tuổi trung bình nhóm chủ hộ trồng hoa màu, SX lúa giống và nuôi tôm 
có khuynh hƣớng trẻ tuổi hơn các nhóm SX lúa thông thƣờng và nhóm hộ làm 
vƣờn. Các nghiên cứu trƣớc đây cho rằng độ tuổi chủ hộ có liên quan đến các 
quyết định chọn lựa các mô hình SXNN phù hợp trong nông hộ (Dƣơng Ngọc 
Thành và ctv., 2005 và 2008). Cụ thể, nhóm chủ hộ lớn tuổi thƣờng chọn các 
mô hình SX ổn định nhƣ vƣờn CAT, trong khi những ngƣời trẻ chọn mô hình 
có cơ hội cho thu nhập cao (nhƣ: trồng màu, lúa CLC hay lúa giống). Tƣơng tự, 
bình quân trình độ học vấn của chủ hộ đƣợc phỏng vấn ở mức cấp 1 (tƣơng 
đƣơng lớp 6-7), ở cấp độ này đƣợc đánh giá là đủ năng lực để tiếp thu và áp 
dụng các tiến bộ kỹ thuật vào SXNN. Mặc dù kết quả điều tra cho biết trình độ 
học vấn chủ hộ không khác biệt rõ ràng giữa các nhóm hộ thực hiện các mô 
hình SXNN khác nhau trong mỗi vùng sinh thái, nhƣng kết quả từ các cuộc 
thảo luận nhóm nông hộ cho thấy năng lực của những chủ hộ trẻ tuổi và trình 
độ học vấn khá thì rất mạnh dạn trong các quyết định chuyển dịch sang các mô 
64 
hình SXNN mới hơn (thí dụ: vùng Ngập lũ cao và Ven biển). Kết quả khảo sát 
thực tế cũng ghi nhận sự chuyển dịch các mô hình SX diễn ra mạnh mẽ từ khi 
Chính phủ thực hiện các dự án thủy lợi lớn tại các địa phƣơng (nhƣ: xây đê bao 
chống lũ, ngọt hóa vùng bán đảo Cà Mau,...) thì những hộ có năng lực tận dụng 
cơ hội này để thực hiện chuyển dịch SX nhằm cải thiện thu nhập, cũng nhƣ đeo 
đuổi các chiến lƣợc mƣu sinh của họ. 
Về mặt kinh nghiệm trong thực hiện các mô hình SXNN thì có sự khác 
biệt theo vùng sinh thái và các mô hình SX. Ở vùng Trung tâm đồng bằng thực 
hiện chuyển dịch trong SXNN sớm nhất nên nông hộ có nhiều năm kinh 
nghiệm thực mô hình hơn so với vùng Ngập lũ cao và Ven biển (13 năm so với 
11 và 8 năm, tƣơng ứng). Trong mỗi vùng sinh thái thì những nhóm nông hộ 
chuyển đổi sang các mô hình canh tác mới trong khoảng thời gian ngắn hơn so 
với SX lúa hàng hóa. Bảng số liệu 4.4 cho thấy kinh nghiệm chủ hộ nuôi tôm 
chuyên khoảng 5 năm, trồng hoa màu (7-10 năm), SX lúa CLC (9 năm) và làm 
lúa giống (11 năm); Trong khi đó, nhóm nông hộ làm vƣờn và SX lúa hàng hóa 
từ 14 đến 20 năm. Kết quả này phù hợp với các kết quả đánh giá của các 
chuyên gia về lĩnh vực NN thông qua các đợt phỏng vấn KIP và PRA tại các 
điểm nghiên cứu, là sự chuyển dịch mạnh mẽ sang các mô hình SXNN mới 
vùng ĐBSCL trong khoảng 10 năm trở lại và nhóm đối tƣợng thực hiện nhiều 
là những ngƣời trẻ tuổi có năng lực SX. 
4.2.1.2 Phân tích nguồn vốn tự nhiên trong nông hộ 
Kết quả khảo sát cho thấy nguồn tài nguyên đất đai mà nông hộ sử dụng 
cho hoạt động sinh kế của họ và cơ cấu sử dụng đất/hộ có khác nhau theo vùng 
sinh thái (Bảng 4.5). Tổng diện tích đất/hộ cao gấp 2 lần ở vùng Ngập lũ cao so 
với vùng Trung tâm và Ven biển (tƣơng ứng 2,69 ha so với 1,63 và 1,26 ha). 
Tƣơng quan với hiện trạng sở hữu đất đai theo vùng, thì cơ cấu sử dụng đất 
nông hộ ở vùng Ngập lũ cao là đất ruộng (canh tác lúa chiếm 93% diện tích so 
với vùng Trung tâm và Ven biển chiếm khoảng 80%). Điều này cũng đƣợc lý 
giải cho những nông hộ sở hữu đất lớn mà nguồn lực LĐ hạn chế (nhƣ vùng 
Ngập lũ cao) vẫn duy trì SX lúa (nhƣ đề cập ở phần trên) nhờ vào tỷ lệ áp dụng 
cơ giới hóa cao làm giảm công LĐ trong SX lúa so với các mô hình khác. 
Trong khi ở vùng Trung tâm chuyển đổi đất ruộng sang hoa màu, vƣờn CAT 
hay lúa CLC, hoặc ở vùng Ven biển chuyển sang nuôi tôm chuyên có sử dụng 
bờ bao để trồng màu và cỏ kết hợp chăn nuôi bò cần nhiều công LĐ gia đình 
hơn (Võ Văn Hà và Vũ Anh Pháp, 2017). Nhƣ vậy, sự đa dạng trong SXNN 
không những phù hợp với lợi thế sinh thái và nguồn nhân lực hộ, mà còn cải 
thiện hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên đất đai trong NN (Đặng Kiều Nhân, 
2016). Nhìn chung, trong vùng Ngập lũ cao những hộ sở hữu ruộng đất lớn thì 
65 
phát triển mô hình canh tác lúa và SX lúa giống cung cấp cho các vùng đồng 
bằng; trong vùng có tƣới tiêu chủ động (vùng Trung tâm) thì đa dạng trong 
SXNN đáp ứng thị trƣờng ở quy mô cộng đồng (SX lúa CLC, vƣờn CAT, trồng 
hoa màu kết hợp với công nghiệp chế biến sau thu hoạch) để hỗ trợ lại vùng 
Ngập lũ cao và Ven biển; và trong vùng Ven biển thì đa dạng mô hình SXNN 
thích nghi với mặn và khô hạn (thủy sản luân canh với trồng lúa, rau màu và 
chăn nuôi bò) thay vì nuôi tôm độc canh bồi lắng phù sa, chất thải ra sông rạch 
gây ô nhiễm nguồn nƣớc. 
Bảng 4.5: Tình trạng sở hữu tài nguyên đất nông hộ theo vùng sinh thái và mô 
hình sản xuất (Đvt: ha) 
Vùng sinh thái và mô 
hình SX 
Đất thổ 
cƣ (ha) 
Đất vƣờn/ 
bờ (ha) 
Đất ruộng 
(ha) 
Tổng 
cộng (ha) 
Ngập lũ cao 0,07±0,01 0,04±0,01 2,58±0,3 2,69±0,3 
1) SX lúa 0,07±0,01 0,03±0,02 3,11
a
±0,4 3,21
a
±0,4 
2) Hoa màu 0,07±0,01 0,03±0,02 1,39
b
±0,3 1,49
b
±0,3 
3) SX lúa giống 0,09±0,02 0,05±0,04 3,57a±0,7 3,71a±0,8 
Khác biệt ns ns ** ** 
Trung tâm 0,07±0,01 0,13±0,02 1,44±0,2 1,64±0,2 
4) SX lúa 0,08±0,01 0,06
b
±0,02 1,25±0,2 1,39±0,2 
5) Hoa màu 0,06±0,01 0,04
b
±0,02 1,60±0,6 1,70±0,6 
6) Vƣờn CAT 0,08±0,02 0,30a±0,05 1,54±0,2 1,92±0,3 
7) SX lúa CLC 0,06±0,01 0,10
b
±0,04 1,46±0,3 1,62±0,3 
Khác biệt ns ** ns ns 
Ven biển 0,09±0,01 0,11±0,04 1,05±0,2 1,26±0,2 
8) Tôm-lúa 0,09±0,01 0,15±0,06 0,86±0,1 1,09±0,1 
9) Tôm chuyên 0,10±0,01 0,07±0,03 1,27±0,2 1,44±0,2 
Khác biệt ns ns ns ns 
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một cột theo sau ký tự (a, b hoặc c) thì khác biệt nhau qua 
phép thử Duncan và T-test. Sự khác biệt ý nghĩa của kiểm định phƣơng sai: ns (không khác 
biệt); * (mức ý nghĩa 5%); ** (mức ý nghĩa 1%). 
Số liệu phân tích cũng cho thấy nguồn tài nguyên đất đai theo nhóm hộ 
thực hiện các mô hình SX trong mỗi vùng sinh thái có sự khác biệt nhau (Bảng 
4.5). Ở vùng Ngập lũ cao, nhóm hộ thâm canh lúa và SX lúa giống có diện tích 
đất lớn hơn (3,21 ha và 3,71 ha/hộ, tƣơng ứng) so với nhóm hộ trồng hoa màu 
(1,49 ha); bởi vì vùng này có hệ thống đê bao kiểm soát lũ hoàn chỉnh nên hộ 
đất ít có khuynh hƣớng chuyển sang đa dạng loại hoa màu để tăng hệ số sử 
dụng đất và nguồn thu nhập so với trồng lúa hàng hóa thông thƣờng (Dung et 
al., 2012). Ở vùng Trung tâm, nhóm nông hộ làm vƣờn, trồng hoa màu và SX 
lúa CLC cũng sở hữu diện tích đất lớn hơn nhóm hộ canh tác lúa thông thƣờng. 
Kết quả này phù hợp với các nhận định của ngành NN tại các địa phƣơng là 
những hộ đất lớn dễ thay đổi đa dạng mô hình SXNN, trong khi những hộ đất 
nhỏ vẫn duy trì SX lúa hàng hóa, tại vì trồng lúa cho thu nhập ổn định. Ở vùng 
66 
ven biển không có sự khác biệt lớn về diện tích đất giữa các nhóm hộ, nhƣng 
nhiều hộ nuôi tôm chuyên là những hộ khá/giàu có vốn đầu tƣ nên chấp nhận 
sự thay đổi hơn so với nhóm hộ thực hiện mô hình tôm-lúa có mức vốn đầu tƣ 
thấp và ổn định hơn (Be et al., 2003; Võ Văn Hà và ctv., 2016). Nhƣ vậy, việc 
đa dạng mô hình SXNN theo điều kiện sinh thái từng vùng, nguồn lực đất đai 
và LĐ trong nông hộ để tiếp cận đến các cơ hội của thị trƣờng, cũng nhƣ tận 
dụng các cơ chế chính sách hỗ trợ tại các địa phƣơng. 
4.2.1.3 Phân tích nguồn vốn tài chính nông hộ 
Kết quả phân tích số liệu ở Bảng 4.6 cho thấy tình trạng nông hộ thiếu 
vốn SX khác nhau tùy theo vùng và mô hình SX. Tỷ lệ hộ thiếu vốn SX cao 
nhất ở vùng Ngập lũ cao và Trung tâm so với vùng Ven biển (69% và 61% so 
với 55% tƣơng ứng). Trong mỗi vùng sinh thái thì nhóm hộ chuyển dịch đa 
dạng mô hình SXNN có tỷ lệ thiếu vốn SX cao hơn ở nhóm SX lúa hàng hóa. 
Cụ thể, nhóm hộ trồng hoa màu, vƣờn, SX lúa giống hay lúa CLC ở vùng Ngập 
lũ cao và Trung tâm đều có tỷ lệ thiếu vốn cao hơn nhóm SX lúa thƣờng. Kết 
quả này cũng cho thấy sự chuyển đổi các mô hình SXNN cần nhiều vốn để đầu 
tƣ cải tạo SX hơn so với SX lúa hàng hóa phù hợp với kết quả nghiên cứu của 
Dƣơng Ngọc Thành và ctv. (2008) và Võ Văn Hà (2019). Riêng ở vùng Ven 
biển thì tình trạng thiếu vốn chiếm tỷ lệ cao ở nhóm tôm-lúa so với nuôi tôm 
chuyên canh; vì nuôi tôm chuyên là những hộ khá/giàu có vốn, trong khi tôm-
lúa có thu nhập ổn định ở nhóm hộ trung bình. Nhƣ vậy, hiện trạng thiếu vốn 
trong nông hộ nhƣ phân tích là trở ngại trong chuyển dịch các mô hình SXNN 
theo vùng sinh thái. 
Bảng 4.6: Đánh giá tình trạng tài chính và vay vốn trong nông hộ theo vùng 
sinh thái và mô hình sản xuất 
Vùng sinh thái và 
mô hình SX 
Thiếu vốn 
SX (%) 
Vay vốn SX 
(%) 
Lƣợng tiền 
vay (triệu) 
Nợ quá hạn 
(%) 
Ngập lũ cao 69 69 165 59 
1) SX lúa 60 63 283 51 
2) Hoa màu 85 81 74 77 
3) SX lúa giống 64 64 85 43 
Trung tâm 61 59 98 51 
4) SX lúa 54 46 45 46 
5) Hoa màu 63 69 43 63 
6) Vƣờn CAT 58 58 100 42 
7) SX lúa CLC 70 65 175 57 
Ven biển 55 67 102 33 
8) Tôm-lúa 67 67 65 41 
9) Tôm chuyên 42 67 145 25 
Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ 
67 
Kết quả phân tích cho thấy việc vay vốn phục vụ SX khác nhau theo 
vùng và mô hình SX. Tỷ lệ hộ vay vốn từ các nguồn để đầu tƣ SX khá cao từ 
55 đến 69% số hộ và tình trạng nợ vay quá hạn cũng khá phổ biến ở cả 3 vùng 
sinh thái. Trong mỗi vùng sinh thái thì những hộ chuyển dịch mô hình SX lại 
có tỷ lệ vay vốn cao hơn nhóm SX lúa hàng hóa; nhƣ đƣợc thảo luận ở trên là 
thay đổi các mô hình SX cần có nhiều tiền vốn đầu tƣ hơn. Số lƣợng tiền vay 
bình quân ở các hộ vay vốn khác nhau từ 98 đến 165 triệu đồng/năm và con số 
này tƣơng đối cao cho hộ SXNN, nhƣng việc vay và sử dụng vốn bao gồm tất 
cả các hoạt động trong nông hộ (nhƣ SXNN, phi NN và chi tiêu hộ). Số liệu 
phân tích trong nông hộ ở vùng Ngập lũ cao có lƣợng tiền vay nhiều hơn các 
vùng khác; Điều này có liên quan những hộ SX lúa hàng hóa tại vùng này cần 
lƣợng tiền vay nhiều hơn nhóm chu

File đính kèm:

  • pdfluan_an_phan_tich_da_dang_san_xuat_nong_nghiep_den_thu_nhap.pdf
  • pdfQuyen_tomtat_LATS-VVHa Tieng Anh.pdf
  • pdfQuyen_tomtat_LATS-VVHa TiengViet.pdf
  • docxTrang thong tin LATS-English-VVHa.docx
  • docxTrang thong tin LATS-TiengViet-VVHa.docx