Luận án Phân tích thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Phân tích thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Phân tích thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

i trả, vừa phải đi chi trả trực tiếp tại các địa phƣơng và tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát việc TTCS của Quỹ tỉnh. Tác nhân có vai trò quan trọng nhất trong mạng lƣới TTCS là UBND tỉnh. Tuy có mối liên quan với các tác nhân ít hơn Quỹ BV&PTR tỉnh nhƣng UBND tỉnh đƣợc các bên chấm điểm có trọng số cao nhất, có nghĩa là tác nhân này có tầm quan trọng cao nhất trong TTCS ở Hòa Bình (bảng 4.9 và sơ đồ 4.5). 77 Sơ đồ 4.4. Mối liên quan giữa các tác nhân trong thực thi chính sách Sơ đồ 4.5. Vai trò của các tác nhân trong thực thi chính sách tại Hòa Bình Nhƣ vậy, UBND tỉnh là tác nhân quyết định tiến độ thực thi chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh. Thực tế cho thấy, UBND tỉnh là cơ quan ra các văn bản hƣớng dẫn TTCS ở địa phƣơng, là cơ quan thẩm định và phê duyệt các kế hoạch thực hiện của tất cả các sở ngành có liên quan trong TTCS. Sau khi cơ quan Trung Ƣơng ban hành các chính sách và muốn chính sách đó thực thi tại địa phƣơng thì UBND tỉnh phải ban hành các văn bản hƣớng dẫn thực hiện. Để chính sách chi trả DVMTR có thể thực thi trên địa bàn tỉnh, sau khi Nghị định 99/2010/NĐ – CP về chi trả DVMTR có hiệu lực, UBND tỉnh Hòa Bình đã ra các văn bản hƣớng dẫn việc TTCS nhƣ: Quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực 78 hiện chính sách, thành lập Quỹ BV&PTR tỉnh, thành lập hội đồng Quản lý Quỹ BV&PTR, quyết định công bố diện tích các lƣu vực, quyết định áp dụng hệ số K, quyết định phê duyệt kế hoạch và thực hiện sử dụng kinh phí của Quỹ BV&PTR tỉnh để hƣớng dẫn, định hƣớng cho các bên liên quan trong quá trình TTCS. Bảng 4.10. Số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực Quỹ Bảo vệ & phát triển rừng Hòa Bình Chỉ tiêu Số lƣợng yêu cầu (người) Số lƣợng thực tế (người) Thực tế/ yêu cầu (lần) 1.1 Giám đốc 1 1 1 1.2 Phó Giám đốc 1 0 0 1.3 Phòng kế hoạch kỹ thuật 10 5 0,5 - Chuyên ngành Lâm học 5 2 0,4 - Chuyên ngành Quản lý bảo vệ rừng 5 3 0,6 1.4 Phòng tài chính tổng hợp 10 6 0,6 - Chuyên ngành Văn thƣ lƣu trữ 1 1 1 - Chuyên ngành Quản trị kinh doanh 6 3 0,5 - Chuyên ngành Kế toán 2 2 1 - Chuyên ngành Thông tin, truyền thông 1 0 0 Tổng 22 12 0,54 Nguồn: Quỹ BV&PTR tỉnh Hòa Bình (2020) Nguồn nhân lực tại Quỹ BV&PTR Hòa Bình hiện có 12 ngƣời bao gồm và 1 giám đốc Quỹ và 11 nhân viên đƣợc chia làm 2 phòng kế hoạch kỹ thuật (5 ngƣời) và Phòng tài chính tổng hợp (6 ngƣời), trong đó có 7 viên chức và 5 lao động hợp đồng. Theo Công văn số 1399/SNV-TCBC&TCPCP ngày 28/5/202020 của Sở Nội Vụ tỉnh Hòa Bình về việc thẩm định Đề án vị trí việc làm của Quỹ BV&PTR tỉnh Hòa Bình. Quỹ đƣợc Sở nội vụ đồng ý với số lƣợng nhân sự 22 ngƣời gồm: 1 giám đốc và 1 phó giám đốc, 10 nhân viên Phòng Kế hoạch – kỹ thuật và 10 nhân viên Phòng Tài chính tổng hợp, đến tháng 8 năm 2020 bắt đầu tuyển nhân lực. Nhƣ vậy, số lƣợng so với yêu cầu công việc nhân lực của Quỹ còn thiếu 10 ngƣời trong đó 5 ngƣời ở Phòng Kế hoạch – kỹ thuật, 4 ngƣời ở Phòng Tài chính tổng hợp. Hiện tại Quỹ chƣa có cán bộ phụ trách truyền thông vì vậy ảnh hƣởng công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách chi trả DVMTR đến đối tƣợng sử dụng, đối tƣợng cung cấp DVMTR. 79 Bảng 4.11. Ý kiến của cán bộ thực thi chính sách về phân cấp trong thực thi chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng Đối tƣợng đƣợc phân cấp Trách nhiệm 1. Quỹ BV&PTR tỉnh - Tham mƣu, đề xuất với UBND tỉnh ban hành các văn bản hƣớng dẫn cụ thể việc thực thi chính sách - Phổ biến, tuyên truyền chính sách - Kết hợp với chi Cục kiểm lâm và hạt kiểm lâm, UBND xã xác định diện tích đƣợc chi trả DVMTR hàng năm. - Ký hợp đồng chi trả DVMTR với các cơ sở sử dụng DVMTR trên địa bàn tỉnh. Thu tiền từ các cơ sở sử dụng DVMTR và tiến hành chi trả cho các chủ rừng. - Kết hợp với các cơ quan có liên quan (Kiểm lâm, tài chính, tài nguyên môi trƣờng) kiểm tra, giám sát việc TTCS của các chủ rừng và cơ sở sử dụng DVMTR. - Công khai kết quả bảo vệ rừng, số tiền, tiến độ chi trả với các cơ sở sử dụng DVMTR. - Vận động và nhận tài trợ để thực thi chính sách. 2. UBND huyện Chỉ đạo đôn đốc thực hiện giám sát chi trả DVMTR, lồng ghép chi trả DVMTR vào các chƣơng trình, dự án của huyện 3. Chi cục kiểm lâm - Kết hợp với Quỹ BV&PTR xác định diện tích đƣợc chi trả DVMTR hàng năm đối với chủ rừng là tổ chức. - Chỉ đạo các Hạt kiểm lâm phối hợp với các cơ quan có liên quan trong thực thi chi trả DVMTR. 4. Hạt Kiểm lâm - Kết hợp với Quỹ BV&PTR xác định diện tích đƣợc chi trả DVMTR hàng năm đối với chủ rừng là hộ, cá nhân, cộng đồng dân cƣ, UBND xã và các tổ chức khác. - Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý và bảo vệ rừng của các chủ rừng đƣợc chi trả DVMTR. 5. UBND xã - Kết hợp với Quỹ BV&PTR và lực lƣợng kiểm lâm xác định diện tích đƣợc chi trả DVMTR hàng năm đối với các chủ rừng là hộ, cá nhân, cộng đồng dân cƣ và UBND xã. - Đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác quản lý và bảo vệ rừng đối với diện tích rừng đƣợc chi trả DVMTR trên địa bàn xã. 6. Trƣởng thôn (bản) Chỉ đạo, giám sát thực hiện các hoạt động liên quan đến chi trả DVMTR cho các chủ rừng là hộ, cá nhân trong thôn 7. Cơ sở sử dụng DVMTR - Nộp đủ và đúng thời hạn tiền DVMTR theo hợp đồng đã ký với Quỹ BV&PTR tỉnh. - Kết hợp với Qũy BV&PTR tỉnh kiểm tra, giám sát việc bảo vệ rừng và sử dụng tiền DVMTR của các chủ rừng. - Giám sát tiến độ chi trả và việc sử dụng tiền DVMTR của Quỹ BV&PTR tỉnh. Khi đƣợc hỏi về công tác phân công, phối hợp trong thực thi chi trả DVMTR thì 60% ý kiến của các cán bộ TTCS đồng ý với ý kiến chƣa phân cấp mạnh cho cấp dƣới và 80% đồng ý chƣa phân cấp mạnh cho các ngành. Do Hòa Bình không thành lập Quỹ BV&PTR cấp huyện, xã đã tạo nên bộ máy TTCS rất tinh gọn, hiệu quả công việc cao nhƣng đôi khi tạo áp lực cho các cán bộ của Quỹ BV&PTR tỉnh 80 bởi số lƣợng chủ rừng đƣợc chi trả DVMTR lớn. Theo ý kiến của cán bộ TTCS nên phân cấp đến cấp thôn (bản), bởi trƣởng thôn (bản) là ngƣời gần gũi với bà con, cộng đồng nhất vì vậy việc đôn đốc, kiểm tra TTCS có hiệu quả thiết thực hơn (bảng 4.11). Hơn nữa, trong thực thi chi trả DVMTR vai trò của huyện rất mờ nhạt do chính sách không quy định về chức năng, nghĩa vụ, quyền hạn của Huyện. Chính điều này dẫn tới việc UBND huyện không đôn đốc thực hiện giám sát chi trả DVMTR, không thu thập, lƣu giữ số liệu liên quan đến chi trả DVMTR và lồng ghép chi trả DVMTR vào các chƣơng trình, dự án của huyện. Vì vậy, trong thời gian tới UBND tỉnh cần ban hành Quy chế phối hợp TTCS giữa các Sở, ngành và UBND huyện, thành phố nhằm phân cấp mạnh hơn nữa cho các ngành góp phần thực thi có hiệu quả hơn nữa chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh. 4.1.5. Công tác kiểm tra, giám sát thực thi chính sách 4.1.5.1. Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng Bộ NN&PTNT chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra các địa phƣơng và Quỹ BV&PTR Việt Nam. Sở Tài chính chủ trì tổ chức kiểm tra Quỹ BV&PTR cấp tỉnh. Quỹ BV&PTR Việt Nam kiểm tra việc quản lý, sử dụng tiền DVMTR của Quỹ BV&PTR cấp tỉnh; kiểm tra việc nộp tiền của bên sử dụng DVMTR. Quỹ BV&PTR cấp tỉnh kiểm tra việc quản lý, sử dụng tiền DVMTR của các bên liên quan trên địa bàn tỉnh, việc nộp tiền của bên sử dụng DVMTR. Chủ rừng là tổ chức kiểm tra bên nhận khoán (Sơ đồ 4.6). Sơ đồ 4.4. Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tiền dịch vụ môi trƣờng rừng Bộ NN&PTNT Bộ Tài chính Quỹ BV&PTR Việt Nam Quỹ BV&PTR tỉnh Hòa Bình Sở Tài chính Nhà máy thủy điện, Nhà máy nƣớc Chủ rừng (tổ chức, UBND xã, cộng đồng, hộ) Chủ rừng là tổ chức Bên nhận khoán Kiểm tra Giám sát, báo cáo 81 4.1.5.2. Công khai tài chính Quỹ BV&PTR tỉnh, chủ rừng là tổ chức, UBND xã thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật về tài chính. Công khai danh sách đối tƣợng, số tiền đƣợc chi trả, kế hoạch chi trả hàng năm theo quy chế dân chủ tại cơ sở bằng cách niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã, tại nơi họp cộng đồng dân cƣ, bản hoặc nơi công cộng thuận lợi nhất để ngƣời dân tiện theo dõi; thông báo bằng văn bản hệ thống truyền thanh của xã, thôn, bản hoặc công bố trong hội nghị dân nhân của xã, thôn, bản. Hiện nay chƣa có quy định về việc kiểm tra, giám sát chất lƣợng rừng sau khi đƣợc nhận tiền DVMTR. Quy định về kiểm tra, đánh giá trong Nghị định 156/2018/NĐ–CP chỉ đề cập tới giám sát diện tích rừng và việc sử dụng tiền DVMTR nhận đƣợc của chủ rừng là yếu tố đại diện cho các DVMT và kết quả đầu ra cuối cùng. Trên thực tế, công tác kiểm tra, giám sát chi trả DVMTR hiện nay tại Hòa Bình còn rất đơn giản. Giai đoạn năm 2011 đến năm 2017: hàng năm nghiệm thu diện tích rừng đƣợc chi trả làm căn cứ để chi trả, dựa trên cơ sở diện tích đƣợc nghiệm thu hàng năm để chi trả tiền DVMTR. Công tác nghiệm thu diện tích cung ứng DVMTR hàng năm có sự tham gia của cán bộ Quỹ tỉnh, cán bộ kiểm lâm địa bàn và đại diện của xã, thôn. Sự giám sát, đánh giá này mới chỉ đảm bảo về mặt số lƣợng, theo dõi biến động về diện tích đƣợc chi trả chƣa có sự giám sát, đánh giá về chất lƣợng rừng. Từ năm 2018 theo quy định tại Luật Lâm nghiệp 2017 và Nghị định 156/2018/NĐ-CP, Quỹ BV&PTR tỉnh phối hợp với Hạt kiểm lâm, trong đó có đại diện của kiểm lâm huyện, cán bộ kiểm lâm địa bàn, UBND xã, thôn xác định diện tích rừng đƣợc chi trả DVMTR của các chủ rừng. Số lƣợng diện tích này đƣợc lập danh sách và niêm yết tại nhà văn hóa thôn từ 15 - 20 ngày, nếu hộ nào có thắc mắc thì Quỹ tỉnh và Hạt kiểm lâm sẽ giải quyết ngay. Vì vậy, hầu nhƣ chủ rừng là hộ, cá nhân không có thắc mắc hay khuyến nại về diện tích rừng đƣợc nhận tiền DVMTR. Sau đó Quỹ BV&PTR sẽ chi trả tiền DVMTR dựa trên diện tích rừng đã xác định này. Việc chia sẻ thông tin giữa Quỹ BV&PTR Hòa Bình và ngƣời sử dụng dịch vụ (các nhà máy thủy điện và nhà máy nƣớc) chỉ giới hạn trong các cuộc họp và các báo cáo hàng năm về diện tích rừng và số lƣợng chủ rừng đƣợc nhận tiền chi trả DVMTR. Chƣa có báo cáo phản hồi về số tiền mà ngƣời sử dụng dịch vụ chi trả đƣợc phân bổ cho chủ rừng đúng với số tiền thanh toán, vào đúng thời điểm, tiến độ giải ngân tiền DVMTR, chất lƣợng rừng cung ứng dịch vụ. Hơn nữa, theo quy định tại điều 72 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP Quỹ BV&PTR Việt Nam kiểm tra việc tổ chức 82 nộp tiền của bên sử dụng DVMTR và Quỹ BV&PTR cấp tỉnh kiểm tra việc quản lý, sử dụng tiền chi trả DVMTR của bên cung cấp DVMTR đang tạo ra sự bất hợp lý. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi trả DVMTR là chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về tài chính. Các Quỹ BV&PTR đang trực tiếp quản lý tổ chức chi trả DVMTR, là các đơn vị cần phải đƣợc thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát làm đầu mối tổ chức kiểm tra, giám sát sẽ thiếu minh bạch. Khi các Quỹ BV&PTR “vừa thực thi vừa kiểm tra, giám sát thực thi” thì các hạn chế trong cơ chế chi trả, thanh toán tiền DVMTR khó đƣợc phát hiện, bổ sung, chấn chỉnh, khắc phục kịp thời. Tính đến tháng 6 năm 2019, Quỹ BV&PTR tỉnh Hòa Bình đã thành lập đƣợc 20 đoàn kiểm tra, giám sát tình hình TTCS trên địa bàn tỉnh bao gồm 11 đoàn của Quỹ BV&PTR tỉnh và 9 đoàn liên ngành, Hội đồng nhân dân. Nội dung kiểm tra tập chung vào kết quả nghiệm thu diện tích đƣợc nhận tiền DVMTR của các chủ rừng, việc nộp tiền của các đơn vị sử dụng dịch vụ, tiến độ thanh toán tiền DVMTR đến các chủ rừng, việc quản lý, sử dụng tiền DVMTR của các chủ rừng. Kết quả kiểm tra cho thấy các chủ rừng sử dụng tiền dịch vụ đúng mục đích, nội dung chi đảm bảo theo quy định hiện hành; kết quả xác định diện tích chi trả nhìn chung chính xác, các đơn vị sử dụng DVMTR nộp tiền đúng tiến độ không có nợ đọng kéo dài. Công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc các cấp đƣợc thực hiện nhƣ sau: i) Đối với chủ rừng là tổ chức: Sở NN&PTNT thực hiện kiểm tra giám sát kết quả nghiệm thu diện tích cung ứng DVMTR, giải ngân thanh toán tiền DVMTR; yêu cầu hoàn thiện hồ sơ nghiệm thu, thanh toán tiền đối với diện tích cung ứng DVMTR đảm bảo theo quy định; ii) Đối với chủ rừng là hộ, cộng đồng dân cƣ: Công tác kiểm tra, giám sát nghiệm thu có sự phối hợp của cơ quan Hạt kiểm lâm cấp huyện và thanh toán giải ngân tiền DVMTR do BQL rừng phòng hộ Sông Đà thực hiện tại lƣu vực Nhà máy thủy điện Hòa Bình; iii) Đối với lƣu vực nhà máy thủy điện Bá Thƣớc II: Công tác kiểm tra, giám sát và thực hiện nghiệm thu diện tích cung ứng DVMTR do UBND cấp xã, Hạt kiểm lâm huyện có sự phối hợp của Quỹ tỉnh; Công tác thanh toán giải ngân tiền DVMTR do Quỹ BV&PTR Hòa Bình phối hợp với Hạt kiểm lâm các huyện, UBND các xã thực hiện chi trả theo quy định. Do ngân sách và số lƣợng cán bộ thực hiện giám sát có hạn nên việc kiểm tra giám sát mới chỉ thực hiện theo kế hoạch và chủ yếu tập chung vào việc kiểm tra sử dụng tiền DVMTR của các chủ rừng là tổ chức và các UBND nhận đƣợc số tiền DVMTR lớn hơn 100 triệu đồng. Có rất ít các đoàn kiểm tra đột xuất, 83 không báo trƣớc, vì thế trong thời gian tới Quỹ BV&PTR tỉnh cần tăng cƣờng kiểm tra đột xuất. Ngoài ra, nội dung giám sát nên thực hiện đa dạng hơn nhƣ việc chi trả tiền có đúng đối tƣợng không, có tranh chấp hay không, việc sử dụng tiền DVMTR có hiệu quả hay không. Tổng hợp số liệu về công tác kiểm tra, giám sát trong chi trả DVMTR của cán bộ TTCS thì đa số các ý kiến đánh giá ở mức trung bình (46,67% cho chỉ tiêu hiệu lực, hiệu quả của kiểm tra, giám sát và 66,67% về tính thƣờng xuyên của kiểm tra giám sát). Tuy nhiên, có 20% số ý kiến đánh giá tính hiệu quả và thƣờng xuyên của hoạt động này ở mức yếu. Thực tế, các bên liên quan trong TTCS mới chỉ dừng lại ở việc làm những công việc để hợp thức hóa thủ tục để giải ngân và đƣợc nhận tiền DVMTR theo quy định, chƣa có sự kiểm chứng hay kiểm tra đột xuất để đánh giá thực trạng quá trình TTCS tại địa phƣơng. 4.1.6. Kết quả thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng 4.1.6.1. Xác định các bên tham gia chi trả dịch vụ môi trường rừng a. Xác định các dịch vụ chi trả và ranh giới cung ứng dịch vụ môi trường rừng Tỉnh Hòa Bình chính thức bắt đầu thực hiện chính sách chi trả DVMTR từ năm 2013 đối với lƣu vực của nhà máy thủy điện Hòa Bình trên địa bàn 45 xã, phƣờng, thị trấn thuộc 5 huyện Đà Bắc, Cao Phong, Mai Châu, Tân Lạc, Kim Bôi và thành phố Hòa Bình. Trong 5 loại DVMTR đƣợc quy định tại điều 61 của luật Lâm Nghiệp 2017, có 2 loại DVMTR đã thực hiện chi trả gồm: Dịch vụ bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối; điều tiết và duy trì nguồn nƣớc cho sản xuất và đời sống xã hội. Đối với dịch vụ bảo vệ duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch hiện chƣa có các hƣớng dẫn cụ thể của Trung ƣơng và UBND tỉnh, rất khó khăn trong việc xác định đối tƣợng và diện tích chi trả nên chƣa phát triển chi trả DVMTR đối với dịch vụ này. Ngoài ra, việc chi trả từ 1% đến 2% doanh thu của các công ty du lịch thực hiện trong kỳ đƣợc giao cho UBND cấp tỉnh quyết định, nhƣng rất khó để xác định mức 1% đến 2% doanh thu, mức nào thì phù hợp vì quy định này chƣa đƣợc nghiên cứu về cơ sở khoa học và thực tiễn. Đối với hai dịch vụ hấp thụ và lƣu giữ các bon rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng ngăn chặn suy thóa rừng, giảm diện tích rừng và phát triển bền vững và dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nƣớc từ rừng cho nuôi trồng thủy sản hiện đang trong quá trình thực hiện thử nghiệm chƣa đƣợc áp dụng trên toàn quốc. 84 b. Bên cung cấp dịch vụ môi trường rừng Tính đến hết năm 2018, bên cung cấp DVMTR trên địa bàn tỉnh Hòa Bình bao gồm: 1 BQL rừng phòng hộ, 4 BQL rừng đặc dụng; 1 công ty lâm nghiệp, 104 UBND xã, 112 cộng đồng, 21.970 hộ, cá nhân và 20 tổ chức khác (bảng 4.12). Bảng 4.12. Số lƣợng đối tƣợng đƣợc chi trả tiền dịch vụ môi trƣờng rừng (Tính đến năm 2018) Đối tƣợng Số lƣợng Diện tích rừng đƣợc chi trả DVMTR (ha) 1. BQL rừng phòng hộ 1 2.094,09 2. Công ty lâm nghiệp 1 2.054,75 3. BQL rừng đặc dụng 4 14.855,26 4. Hộ, cá nhân 21.970 48.428,83 5. Cộng đồng 112 11.590,42 6. UBND xã 104 39.957,27 7. Tổ chức khác 20 3.469,66 Nguồn: Quỹ BV&PTR Hòa Bình (2019) Các đối tƣợng đƣợc nhận tiền DVMTR đã và đang bảo vệ rừng theo các hình thức nhƣ sau: i) Đối với BQL rừng phòng hộ, đặc dụng, công ty lâm nghiệp và tổ chức khác tự tổ chức bảo vệ diện tích rừng mà đơn vị đƣợc nhận tiền DVMTR; ii) Đối với UBND xã, cộng đồng (thƣờng là 1 thôn hoặc xóm) có tổ bảo vệ rừng của xã, thôn (xóm), đội bảo vệ rừng có thành phần là đại diện của chi bộ, an ninh thôn, hội nông dân, đoàn thanh niên, hội phụ nữ thôn. Tổ bảo vệ rừng phân công thay phiên nhau đi tuần tra rừng thƣờng kỳ và giải quyết các vụ việc khi có thông tin của ngƣời dân báo; iii) Đối với hộ, cá nhân: mỗi hộ sẽ tự lên kế hoạch đi tuần tra và chăm sóc rừng của gia đình, thƣờng thì các hộ 1 tháng đi thăm rừng 1 lần, khi đến mùa thu hoạch măng và các lâm sản ngoài gỗ khác thì tần suất có thể lớn hơn 2 -3 lần/tháng. c. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng Bên sử dụng DVMTR trên địa bàn tỉnh Hòa Bình là 9 công ty thủy điện, 3 doanh nghiệp cung cấp nƣớc sạch. Các công ty thủy điện và nƣớc sạch thực hiện chi trả tiền DVMTR theo hình thức gián tiếp. Hàng năm Quỹ Hòa Bình nhận ủy thác từ Quỹ Trung ƣơng đối với các lƣu vực liên tỉnh, thu đối với các lƣu vực trong phạm vi tỉnh. Trên cơ sở diện tích cung cấp DVMTR và hệ số K đã đƣợc xác định Quỹ BV&PTR tỉnh tính toán số tiền DVMTR của các chủ rừng và tiến 85 hành chi trả vào thời điểm cuối năm. Dòng tiền trong chi trả DVMTR di chuyển từ ngƣời dân trả tiền sử dụng DVMTR đến ngƣời dân bảo vệ rừng để cung ứng DVMTR theo sơ đồ 4.7. Khoản 4 điều 62 của luật lâm nghiệp 2017 quy định: “Tiền chi trả DVMTR là một yếu tố trong giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của bên sử dụng DVMTR” Quy định này đã tách rời nghĩa vụ tài chính, loại trừ sự gắn kết lợi ích kinh tế của các cơ sở sản xuất các sản phẩm có sử dụng DVMTR với bổn phận, trách nhiệm BV&PTR. Toàn bộ tiền DVMTR là do những ngƣời tiêu dùng sản phẩm có sử dụng DVMTR chi trả. Các cơ sở sản xuất các sản phẩm có sử dụng DVMTR chỉ giữ vai trò là ngƣời thu hộ tiền chi trả DVMTR từ những ngƣời tiêu dùng, chuyển cho các Quỹ BV&PTR để chi trả cho các chủ rừng. Nhƣ vậy, những đối tƣợng có lợi ích kinh tế từ các loại DVMTR, lại không bị ràng buộc trách nhiệm kinh tế đối với chi trả DVMTR. Thực tế hiện nay, đa số các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân chƣa biết nhiều về chính sách chi trả DVMTR, không biết trong cuộc sống, sản xuất hàng ngày mình đang phải chi trả tiền DVMTR. Đa số không có đủ thông tin để hiểu và quan tâm đến số tiền DVMTR phải chi trả. Trên hóa đơn tiền điện, tiền nƣớc hoàn toàn không có thông tin về số tiền chi trả DVMTR. Trong thời gian tới Quỹ BV&PTR Hòa Bình cần khâu nối với các công ty để thể hiện đƣợc số tiền DVMTR trên hóa đơn, để ngƣời dùng điện, nƣớc phải trả dễ nhận biết thông tin này, đây cũng là cách để tuyên truyền cho chính sách. Sơ đồ 4.7. Dòng tiền trong chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng Nguồn: Dựa theo Pamela McElwee & Nguyễn Chí Thành (2014) 9 doanh nghiệp thủy điện, 3 công ty nƣớc sạch sử dụng DVMTR Ngƣời dân tại Hòa Bình trả tiền sử dụng DVMTR theo hóa đơn điện, nƣớc Quỹ BV&PTR Chủ rừng nhận tiền DVMTR để bảo vệ rừng và cung ứng DVMTR Chủ rừng là tổ chức Nộp tiền hộ Chi ủy thác Chi ủy thác 86 Với hình thức chi trả trực tiếp không qua trung gian là Quỹ BV&PTR tỉnh nên sẽ giảm đƣợc chi phí giao dịch góp phần nâng cao thu nhập cho các chủ rừng. Vì vậy, hình thức chi trả này cần đƣợc khuyến khích nhƣng hiện chƣa phát triển tại Hòa Bình. Thực tế chi trả DVMTR, bên cung cấp dịch vụ đƣợc xác định là các chủ rừng, UBND xã và các tổ chức đƣợc Nhà nƣớc giao khoán rừng, các hộ, cá nhân và cộng đồng dân cƣ nhận khoán
File đính kèm:
luan_an_phan_tich_thuc_thi_chinh_sach_chi_tra_dich_vu_moi_tr.pdf
KTPT - TTLA - Mai Quyen.pdf
TTT - Mai Quyen.pdf