Luận án Phân tích trình tự ORF2 của PCV2 từ heo nuôi ở một số tỉnh phía Nam và nghiên cứu vắc-xin phòng bệnh liên quan PCV2 trên heo sau cai sữa

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Phân tích trình tự ORF2 của PCV2 từ heo nuôi ở một số tỉnh phía Nam và nghiên cứu vắc-xin phòng bệnh liên quan PCV2 trên heo sau cai sữa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Phân tích trình tự ORF2 của PCV2 từ heo nuôi ở một số tỉnh phía Nam và nghiên cứu vắc-xin phòng bệnh liên quan PCV2 trên heo sau cai sữa

ập PCV2 3.2.1. Kết quả phân lập PCV2 từ các mẫu thực địa Phân lập được PCV2 ở 21 mẫu bệnh phẩm (9 mẫu hạch, 9 mẫu phổi, 2 mẫu huyết thanh và 1 mẫu lách) từ 48 mẫu dương tính ADN-PCV2 (đã được xác định genotype ở phần 3.1) trên tế bào dòng PK15A. Phương pháp PCR (Hình 3.4) và IPX được dùng để phát hiện vi-rút trong tế bào nhiễm (Hình 3.5), kết quả sau 3 lần tiếp đời phân lập được 18/21 (85,71%) mẫu dương tính PCV2 (Bảng 3.5). Trong các loại mẫu bệnh phẩm dùng phân lập PCV2 thì mẫu hạch đạt tỉ lệ phân lập dương tính cao nhất 100% (9/9) với hiệu giá vi-rút ở lần tiếp đời thứ 3 biến động từ 1,67 đến 5,50log10 TCID50/ml. Ngoài ra, PCV2 cũng phân lập được từ mẫu huyết thanh, nhưng hiệu giá vi-rút ở lần tiếp đời thứ 3 khá thấp, chỉ đạt 1,67log10 TCID50/ml. Tuy nhiên, chưa phân lập được PCV2 từ mẫu lách (0/1), điều này có thể do số lượng mẫu lách dùng trong nghiên cứu này quá ít. Đã phân lập được 9/18 (50%) mẫu PCV2 dương tính thuộc genotype PCV2b, 6/18 (33,33%) mẫu dương tính thuộc genotype PCV2d và 3/18 (16,67%) mẫu dương tính thuộc genotype PCV2-Re (2h). Ngoài ra, PCV2 có thể nuôi cấy được trên môi trường tế bào ST (swine testis cell line - tế bào tinh hoàn heo). Tuy nhiên, hiệu giá vi-rút đạt được không cao như khi phân lập trên tế bào PK15A (số liệu không công bố). 79 Bảng 3.5. Kết quả phân lập PCV2 trên môi trường tế bào PK15A ST T Ký hiệu mẫu Geno type Loại mẫu Loại heo Triệu chứng lâm sànga Kết quả phân lập Hiệu giáb (P3) log10 TCID50/ml 1 CaMau/2007 2b Phổi Sau cai sữa Mắc bệnh tai xanh - - 2 KhanhHoa/2007 2b Phổi Sau cai sữa Còi - - 3 BinhDuong1/2009 2b Hạch Sau cai sữa Còi + 1,67 4 NAVET-BinhDuong2/2009 2b Hạch Sau cai sữa Còi + 3,67 5 BinhDuong3/2009 2b Hạch Sau cai sữa Còi + 1,67 6 BinhDuong4/2009 2b Hạch Sau cai sữa Còi + 3,67 7 NAVET-DongNai2/2009 2b Hạch 16 tuần Còi, khó thở, viêm da, da nhợt nhạt + 4,50 8 TpHCM6/2010 2b Phổi Sau cai sữa Triệu chứng hô hấp: ho, khó thở + 1,67 9 BinhDinh5/2013 2b Huyết thanh Nái Mắc bệnh tai xanh, sinh ra heo con chết + 1,67 10 BinhDinh6/2013 2b Huyết thanh Nái Mắc bệnh tai xanh, sẩy thai + 1,67 11 NAVET-TpHCM8/2016 2b Phổi Thai Thai khô + 4,00 12 NAVET-LongAn2/2012 2d-2 Hạch Sau cai sữa Mắc bệnh tai xanh, viêm da + 5,50 13 BinhDinh1/2013 2d-2 Phổi Thai Thai sẩy + 1,67 14 LamDong1/2013 2d-2 Phổi 12 tuần Mắc bệnh tai xanh, viêm da + 1,67 15 NAVET-NgheAn1/2015 2d-2 Hạch Sau cai sữa Còi + 5,50 16 NAVET-NgheAn2/2015 2d-2 Phổi Sau cai sữa Còi + 5,00 17 NAVET-BenTre/2014 2d-1 Hạch Cai sữa Không có dữ liệu + 5,00 18 CanTho/2008 Re (2h)* Lách Sau cai sữa Không có dữ liệu - - 19 TpHCM4/2010 Re (2h) Hạch Sau cai sữa Mắc bệnh tai xanh, viêm da + 4,33 20 BinhDuong6/2012 Re (2h) Phổi 1 tuần tuổi Gầy trơ xương, tiêu chảy nặng + 1,67 21 BinhDinh3/2013 Re (2h) Phổi Sau cai sữa Không có dữ liệu + 1,67 * Re: recombinant (nhóm tái tổ hợp), 2h: theo phân loại mới của Franzo và Segalés (2018) a: Các heo được xác định mắc bệnh tai xanh và dịch tả heo thông qua triệu chứng lâm sàng, bệnh tích và xác định có sự hiện diện của vi-rút PRRS và CSF trong mẫu bệnh phẩm bằng phương pháp RT-PCR. b: xem Phụ lục 6 80 Hình 3.4. Điện di sản phẩm PCR 760 bp để phát hiện ADN-PCV2 Hình 3.5. Phản ứng IPMA phát hiện PCV2 phân lập trên môi trường tế bào PK15A. (A): Tế bào PK15A đối chứng (không nhiễm PCV2) được nhuộm IPX; (B): Tế bào PK15A nhiễm PCV2 được nhuộm IPX (màu đỏ gạch). Độ phong đại 100X. Các nghiên cứu cho thấy PCV2 là vi-rút khó phân lập, với tỉ lệ phân lập được cũng như hiệu giá vi-rút phân lập được không cao. Guo và ctv (2010) phân lập được 19 chủng PCV2 từ 42 mẫu bệnh phẩm (hạch, lách, phổi, gan, thận và huyết thanh) heo mắc bệnh PCVD ở Trung Quốc, chiếm tỉ lệ 45,24%; trong đó, 15/19 chủng thuộc genotype PCV2b, 2/19 chủng thuộc PCV2a và 2/19 chủng thuộc PCV2d. Huỳnh Thị Mỹ Lệ và Nguyễn Văn Giáp (2013) cũng phân lập được 8/38 (23,53%) chủng PCV2 thuộc genotype PCV2b với hiệu giá biến động từ 102,7 đến 104,2 TCID50/ml. Việc khó phân lập được PCV2 có thể do vi-rút thiếu enzyme ADN polymerase nên sự tái bản bộ gen của chúng phụ thuộc hoàn toàn vào ADN polymerase của tế bào ký chủ. Vì thế, vi-rút cần các tế bào đang nhân lên để hoàn thành chu kỳ gây nhiễm (Tischer và ctv, 760 bp 81 1987). PCV2 là vi-rút phát triển chậm, một chu kỳ nhân lên của PCV2 mất khoảng 30 - 36 giờ trên tế bào PK15 (Cheung và Bolin, 2002; Meert và ctv, 2005a). Ngoài ra, lượng vi-rút có trong bệnh phẩm, tình trạng bệnh phẩm và điều kiện bảo quản mẫu cũng ảnh hưởng đến kết quả phân lập. Hình 3.6. Heo 16 tuần tuổi có biểu hiện viêm da Hình 3.7. Thai khô ở các giai đoạn khác nhau Ngoài phân lập được PCV2 từ mẫu bệnh phẩm trên heo sau cai sữa (Hình 3.6), chúng tôi còn phân lập được PCV2 từ mẫu huyết thanh nái sẩy thai và từ mẫu phổi lấy từ thai khô (Hình 3.7). Điều thú vị là các PCV2 được phân lập từ các ca heo nái có biểu hiện rối loạn sinh sản đều thuộc genotype PCV2b. Các phân lập BinhDinh5/2013, Binh Dinh6/2013 được phân lập từ mẫu huyết thanh heo nái dương tính với vi-rút PRRS, sẩy thai và sinh ra heo con chết tươi. Riêng phân lập NAVET-TpHCM8/2016 được phân lập từ phổi của thai khô ở heo nái có biểu hiện rối loạn sinh sản (thai khô, sinh ra heo con yếu) và âm tính với các tác nhân gây rối loạn sinh sản khác như PRRSV, CSFV, PPV. Điều này cho thấy, PCV2 ngoài liên quan đến PMWS còn liên quan đến rối loạn sinh sản trên heo nái như nhận định của West và ctv (1999). Tương tự, một số tác giả khác cũng phân lập được PCV2 từ mẫu mô (tim, phổi, gan và thận) của thai sẩy (Meehan và ctv, 2001), từ huyết thanh của heo con sinh ra chết tươi (stillborn) (Farnham và ctv, 2003). Từ các nghiên cứu này cho thấy PCV2 có khả năng truyền dọc và gây chết thai trong điều kiện thực địa. 82 Từ kết quả phân tích đặc điểm di truyền, xác định genotype của các mẫu PCV2 thu nhận từ năm 2007-2016, kết quả phân lập, chuẩn độ hiệu giá ở đời thứ 3, cũng như dựa vào các thông tin về triệu chứng, bệnh tích của heo mắc bệnh được thu mẫu của các phân lập PCV2, chủng NAVET-DongNai2/2009 (PCV2b) được chọn để tiếp tục nghiên cứu tiếp các đặc tính nuôi cấy, tính gây bệnh và khả năng kích thích sinh miễn dịch. Chủng này thuộc genotype PCV2b lưu hành phổ biến, có hiệu giá vi-rút đạt được ở lần tiếp đời thứ 3 khá cao (4,50log10 TCID50/ml), được thu nhận từ heo có các triệu chứng, bệnh tích điển hình PMWS. 3.2.2. Xác định liều lượng gây nhiễm của chủng NAVET-DongNai2/2009 trên tế bào PK15A Xác định liều lượng gây nhiễm thông qua việc xác định tỉ số gây nhiễm (multiplicity of infection - MOI). Tiến hành gây nhiễm chủng NAVET- DongNai2/2009 (PCV2b) trên tế bào PK15A với 5 tỉ số gây nhiễm (TCID50/tế bào) khác nhau: 0,01; 0,02; 0,05; 0,1 và 1, thu hoạch vi-rút ở ba thời điểm khác nhau lúc 72, 96 và 120 giờ sau gây nhiễm. Thí nghiệm được lặp lại 4 lần. Kết quả chuẩn độ hiệu giá vi-rút được thể hiện dưới dạng log10 TCID50/ml được trình bày qua Biểu đồ 3.4. Kết quả ghi nhận, có sự gia tăng hiệu giá vi-rút cùng với sự gia tăng của tỉ số MOI. Trung bình hiệu giá vi-rút thu hoạch ở thời điểm 96 giờ (5,32 0,65log10 TCID50/ml) sau nhiễm đạt cao hơn so với thời điểm thu hoạch 72 giờ (5,26 0,66log10 TCID50/ml) và 120 giờ (5,14 0,57log10 TCID50/ml), tuy nhiên, không có sự khác biệt thống kê (P > 0,05). Kết quả so sánh hiệu giá vi-rút thu được giữa các tỉ số MOI cho thấy không có sự khác biệt về hiệu giá vi-rút thu được giữa tỉ số MOI = 1 (5,86 0,29 log10 TCID50/ml) và MOI = 0,1 (5,72 0,30log10 TCID50/ml); MOI = 0,1 (5,72 0,30log10 TCID50/ml) và MOI = 0,05 (5,46 0,35log10 TCID50/ml); MOI = 0,02 (4,67 0,26log10 TCID50/ml) và MOI = 0,01 (4,50 0,17log10 TCID50/ml). Tuy nhiên, có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hiệu giá thu được ở tỉ số MOI = 0,05 và MOI = 1; MOI = 0,01 và 0,02 so với MOI = 0,05; 0,1 và 1 (P < 0,05). Từ kết quả nghiên cứu này chúng tôi chọn tỉ số MOI = 0,1 để tiếp tục khảo sát khả năng nhân lên của các phân lập PCV2 trên môi trường tế bào PK15A. 83 Biểu đồ 3.4. Hiệu giá vi-rút theo tỉ số MOI và thời gian thu hoạch của chủng NAVET-DongNai2/2009. a, b, c: khác biệt thống kê với P < 0,05 3.2.3. Khả năng gây bệnh tích tế bào In vitro, tế bào PK15A (dòng không nhiễm PCV1) được sử dụng rộng rãi để phân lập PCV2. Chưa có báo cáo về PCV2 gây bệnh tích tế bào điển hình (cytopathic effect - CPE) nên sự hiện diện của vi-rút thường được xác định thông qua nhuộm miễn dịch huỳnh quang (immunofluorescence - IF) hoặc miễn dịch enzyme (immunoperoxidase - IPX) trên tế bào nhiễm (Allan và Ellis 2000). Một điều thú vị là, trong nghiên cứu này, khi gây nhiễm PCV2 trên tế bào PK15A với tỉ số MOI thấp 0,01 - 0,02 không ghi nhận được sự khác biệt về hình dạng giữa tế bào bị nhiễm vi- rút và tế bào đối chứng. Tuy nhiên, khi gây nhiễm vi-rút với tỉ số MOI từ 0,05 trở lên nhận thấy có sự thay đổi hình dạng ở các tế bào bị nhiễm vi-rút: tế bào có vẻ to hơn, co tròn, đậm màu và có nhiều tế bào chết so với tế bào đối chứng không nhiễm (Hình 3.8). 4.50a 4.67a 5.46b 5.72bc 5.86c 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 0,01 0,02 0,05 0,1 1,0 Hiệu giá (log10 TCID50/ml) MOI 72 g 96 g 120 g 84 Hình 3.8. Hình dạng tế bào tế bào PK15A nhiễm PCV2. (A) Đối chứng, (B) MOI = 0,01 và (C) MOI = 0,1 (ghi nhận tại thời điểm 96 giờ sau nhiễm PCV2) Kết quả nghiên cứu này tương tự như báo cáo của Dvorak và ctv (2013) khi gây nhiễm PCV2 trên dòng tế bào võng mạc bào thai heo VR1BL (porcine fetal retina cell line). Kết quả nghiên cứu từ nhóm tác giả này cho thấy, khi gây nhiễm PCV2 ở nồng độ thấp (MOI = 0,01) tế bào bị nhiễm vẫn có thể phát triển sau khi tiếp đời. Tuy nhiên, khi gây nhiễm PCV2 với nồng độ cao (MOI = 1), phần lớn các tế bào bị nhiễm không thể phát triển được khi tiếp đời, có sự thay đổi về hình dạng tế bào xảy ra sau 3 ngày gây nhiễm, và xảy ra hiện tượng tế bào chết theo chương trình (apoptosis) (Drorak và ctv, 2013). Như trình bày ở trên, hiệu giá vi-rút thu được ở các mức MOI thấp cũng thấp hơn so với các mức MOI cao. Điều này cho thấy có mối liên hệ giữa MOI và hiệu giá vi-rút thu nhận được và biểu hiện về hình dạng của tế bào nhiễm. Có thể ghi nhận được bệnh tích tế bào ở tỉ số MOI cao ( 0,1). 85 3.2.4. Khả năng nhân lên của PCV2 trên môi trường tế bào PK15A Nhằm tạo nguồn giống vi-rút đa dạng từ các chủng PCV2 thuộc các genotype khác nhau phục vụ cho việc nghiên cứu chế tạo vắc-xin. Các phân lập có hiệu giá vi- rút cao nhất ở mỗi genotype ở lần tiếp đời thứ ba - được kiểm tra tính thuần khiết, không tạp nhiễm các tác nhân khác như CSFV, PRRS, PPV, PRV, PEDV, TGEV, PCV1 và Mycoplasma (Phụ lục 7) - được chọn để tiếp tục nghiên cứu các đặc tính sinh học trên môi trường tế bào PK15A. Các phân lập đó là NAVET-DongNai2/2009 (PCV2b), NAVET-LongAn2/2012 ( PCV2d) và NAVET-vietnam3/2004 (PCV2-Re (2h) (riêng phân lập NAVET-vietnam3/2004 đã được nhóm tác giả Nguyễn Thị Thu Hồng và ctv (2008) phân lập và khảo sát về đặc tính gây bệnh và tính sinh miễn dịch trên heo kết quả nghiên cứu được đăng trong tạp chí Thú y số 2, 2008). Các phân lập này được tiếp tục lựa chọn trong khảo sát các đặc tính sinh học như tính ổn định qua các lần tiếp đời, đặc điểm phát triển và thời gian thu hoạch để đạt hiệu giá vi-rút tối ưu khi nuôi cấy trên môi trường tế bào PK15A. Kết quả đường cong sinh trưởng các chủng NAVET-DongNai2/2009, NAVET-LongAn2/2012 và NAVET-vietnam3/2004 trên tế bào PK15A với tỉ số gây nhiễm MOI = 0,1 được biểu diễn qua Biểu đồ 3.5. Trung bình hiệu giá vi-rút (thể hiện dưới dạng log10 TCID50/ml) qua các thời điểm thu hoạch khác nhau của chủng NAVET-vietnam3/2004 cao nhất (5,20 0,31log10 TCID50/ml), kế đến là chủng NAVET-LongAn2/2012 (4,75 0,60log10 TCID50/ml) và thấp nhất là chủng NAVET-DongNai2/2009 (4,30 0,62log10 TCID50/ml) (P < 0,01). Ngoài ra, có sự khác biệt về trung bình hiệu giá vi-rút ở các thời điểm thu hoạch khác nhau (P < 0,01). Phân tích đường cong sinh trưởng cho thấy, thời điểm thu hoạch để đạt hiệu giá vi- rút cao nhất khác nhau tùy theo chủng PCV2, cụ thể, đối với chủng NAVET- vietnam3/2004 là 72 giờ, chủng NAVET-DongNai2/2009 là 84 giờ và chủng NAVET-LongAn2/2012 là 108 giờ sau nhiễm. Từ kết quả nghiên cứu này giúp chọn lựa được thời gian thu hoạch thích hợp cho từng chủng để đạt hiệu giá vi-rút tối ưu trong chế tạo vắc-xin. 86 Biểu đồ 3.5. Đường cong sinh trưởng của các chủng NAVET-DongNai2/2009, NAVET-LongAn2/2012 và NAVET-vietnam3/2004 trên tế bào PK15A 3.2.5. Tính ổn định Bảng 3.6. Hiệu giá của các chủng NAVET-DongNai2/2009, NAVET- LongAn2/2012 và NAVET-vietnam3/2004 qua các lần tiếp đời trên tế bào PK15A Tiếp đời Hiệu giá vi-rút (log10 TCID50/ml) NAVET- DongNai2/2009 NAVET- LongAn2/2012 NAVET- vietnam3/2004 P3 4,50 5,50 4,50 P4 4,50 5,50 4,50 P5 4,67 5,50 4,50 P6 5,00 5,00 4,50 P7 5,50 5,00 5,50 P8 6,00 6,67 5,00 P9 5,33 5,50 5,67 P10 5,50 6,00 5,67 P11 5,33 6,00 5,50 P12 5,33 5,50 5,50 P13 5,50 5,50 5,67 P14 5,50 5,50 5,50 P15 5,33 5,50 5,67 �̅� 5,23 5,59 5,21 SD 0,44 0,43 0,52 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 36 48 60 72 84 96 108 120 Hiệu giá (log10 TCID50/ml) Giờ sau nhiễm NAVET-DongNai2/2009 NAVET-LongAn2/2012 NAVET-vietnam3/2004 87 Các chủng NAVET-DongNai2/2009, NAVET-LongAn2/2012 và NAVET- vietnam3/2004 được tiếp đời liên tục trên tế bào PK15A, kết quả được trình bày qua Bảng 3.6. Dựa vào kết quả khảo sát tỉ số gây nhiễm MOI và đường cong sinh trưởng, từ lần tiếp đời thứ 7 trở đi các chủng chọn khảo sát được tiếp đời với tỉ số MOI = 0,1 và được thu hoạch ở thời gian thích hợp để đạt hiệu giá vi-rút cao nhất. Trung bình chung qua 15 lần tiếp đời hiệu giá vi-rút của chủng NAVET- LongAn2/2012 cao nhất (5,59 0,43log10 TCID50/ml) kế đến là chủng NAVET- vietnam3/2004 (5,21 0,52log10 TCID50/ml) và thấp nhất là chủng NAVET- DongNai2/2009 (5,15 0,38log10 TCID50/ml), không có sự khác biệt về trung bình hiệu giá giữa 3 chủng này qua 15 lần tiếp đời (P > 0,05). Điều này cho thấy 3 chủng này phát triển ổn định trên tế bào PK15A với hiệu giá 5,0log10 TCID50/ml. 3.3. Sự tương đồng kháng nguyên giữa các phân lập PCV2 thuộc các genotype khác nhau Chứng minh tính đa dạng về kháng nguyên bằng phản ứng trung hòa chéo được sử dụng trên rất nhiều vi-rút khác nhau: capripoxvirus (Davies và Otema, 1981), vi-rút gây viêm khớp trên gà - avian reoviruses (Giambrone và Solano, 1988); psittacine herpesviruses (Gravendyck và ctv, 1996); vi-rút dịch tả vịt – duck plague virus (Zuhara và ctv, 2004). Ngoài ra, phản ứng trung hòa chéo cũng được dùng để đánh giá mối tương quan về tính kháng nguyên giữa vi-rút vắc-xin với vi-rút thực địa như đánh giá mối tương quan về tính kháng nguyên giữa vi-rút đậu cừu trong vắc- xin với vi-rút đậu dê thực địa (Abu Elzein, 2004), giữa vi-rút đậu dê vắc-xin nhược độc và vi-rút dậu dê thực địa (Nguyễn Thị Lam Hương, 2012). Trong nghiên cứu này, tương đồng kháng nguyên giữa các chủng PCV2 thuộc các genotype khác nhau cũng được đánh giá thông qua giá trị R (%). Hiệu giá kháng thể trung hòa trung bình của phản ứng chéo giữa huyết thanh heo kháng các chủng PCV2 thuộc các genotype 2b, 2d và PCV2-Re (2h) với các vi-rút tương ứng được trình bày ở Bảng 3.7 và hệ số tương đồng kháng nguyên R (%) theo công thức tính của Archetti và Horsfall (1950) được thể hiện qua Bảng 3.8. Kết quả cho thấy giữa chủng NAVET-DongNai2/2009 (PCV2b) và NAVET-vietnam3/2004 (PCV2-Re (2h)) tương đồng hoàn toàn về kháng nguyên với hệ số R là 104,20%. Hệ số R giữa 88 chủng NAVET-DongNai2/2009 và chủng NAVET-LongAn2/2012; giữa NAVET- LongAn2/2012 và NAVET-vietnam3/2004 tương ứng là 91,60% và 91,30%. Bảng 3.7. Hiệu giá kháng thể trung hòa (log2) của phản ứng trung hòa chéo giữa huyết thanh heo với các genotype PCV2 phân lập Mẫu huyết thanh heo Vi-rút trung hòa NAVET- DongNai2/2009 (PCV2b) NAVET- LongAn2/2012 (PCV2d) NAVET- vietnam3/2004 (PCV2-Re (2h))* Kháng vi-rút NAVET-DongNai2/2009 9,33 12,67 12,67 Kháng vi-rút NAVET-LongAn2/2012 7,00 11,33 10,33 Kháng vi-rút NAVET-vietnam3/2004 9,33 10,67 11,67 * Re: recombinant (nhóm tái tổ hợp), 2h: theo phân loại mới của Franzo và Segalés (2018) Bảng 3.8. Hệ số tương đồng kháng nguyên R* (%) giữa ba chủng PCV2 khảo sát Mẫu huyết thanh heo Vi-rút trung hòa NAVET- DongNai2/2009 (PCV2b) NAVET- LongAn2/2012 (PCV2d) NAVET- vietnam3/2004 (PCV2-Re (2h)) Kháng vi-rút NAVET-DongNai2/2009 Kháng vi-rút NAVET-LongAn2/2012 91,60 Kháng vi-rút NAVET-vietnam3/2004 104,20 91,30 *: R > 70 %: tương đồng hoàn toàn về kháng nguyên, R từ 33-70 %: khá tương đồng về kháng nguyên, R từ 11-32 %: Rất ít tương đồng về kháng nguyên, R từ 0-10 %: Khác hoàn toàn về kháng nguyên (Giambrone và Solano, 1988) Theo Giambrone và Solano (1988), khi đánh giá sự tương đồng kháng nguyên giữa 2 chủng vi-rút dựa vào giá trị R thì hai chủng được xem là tương đồng về kháng nguyên (antigen identity) với nhau khi R > 70%. Giá trị R tính từng cặp giữa các chủng PCV2 NAVET-DongNai2/2009, NAVET-LongAn2/2012 và NAVET- vietnam3/2004 đều > 70%. Bên cạnh đó, mức độ tương đồng về nucleotide và a-xít a-min protein capsid giữa ba chủng này biến thiên từ 94,0% đến 96,1% (Bảng 3.3). 89 Kết quả trên cho thấy, cả 3 chủng này tuy khác nhau về genotype nhưng tương đồng với nhau về kháng nguyên. Ngoài ra, một số thí nghiệm tiêm vắc-xin và công cường độc cũng đã chứng minh khả năng bảo hộ chéo giữa các genotype PCV2, như khả năng bảo hộ chéo giữa vắc-xin dựa trên PCV2a đối với vi-rút thực địa PCV2b và PCV2d (Opriessnig và ctv, 2014b, Jeong và ctv, 2015), cũng như giữa vắc-xin dựa trên PCV2b đối với vi-rút thực địa PCV2d (Opriessnig và ctv, 2014a) đối với PCV2b và PCV2d (Huan và ctv, 2018). Tuy nhiên, cần nghiên cứu thêm về vấn đề này. 3.4. Thí nghiệm 1: Khả năng gây bệnh và tính sinh miễn dịch của chủng NAVET-DongNai2/2009 (PCV2b) Biểu hiện lâm sàng và tăng trọng Trong suốt thí nghiệm, heo ở cả lô thí nghiệm và lô đối chứng đều có thân nhiệt biến động từ 39,0 đến 40,50C, không có các biểu hiện hô hấp hay tiêu hóa trên tất cả các heo. Heo ở lô thí nghiệm có tình trạng lông da không bóng mượt như trên nhóm heo đối chứng. Bảng 3.9. Khối lượng (kg) và điểm thể trạng heo thí nghiệm 1 Lô Ký hiệu heo Trước khi gây nhiễm Sau khi gây nhiễm (ngày) 7 14 21 Khối lượng Điểm thể trạng Khối lượng Điểm thể trạng Khối lượng Điểm thể trạng Khối lượng Điểm thể trạng TN1 (gây nhiễm) 1TN1 23,8 4 24,0 4 28,0 4 30,2 3 4TN1 21,8 4 22,2 4 25,6 3 30,0 3 5TN1 19,8 3 19,8 3 22,4 3 KS 6TN1 19,2 3 19,0 2 KS 10TN1 20,4 3 20,4 3 25,4 4 26,8 3 12TN1 22,8 4 22,8 4 27,6 4 32,2 4 �̅� 21,3 21,4 25,8 29,8 SD 1,8 1,9 2,2 2,2 ĐC1 (đối chứng) 2ĐC1 20,8 3 21,0 3 24,6 4 29,4 4 3ĐC1 20,6 3 20,6 3 23,4 3 KS 11ĐC1 21,8 4 22,0 4 27,4 4 31,4 4 �̅� 21,1 21,2 25,1 30,4 SD 0,6 0,7 2,1 1,4 KS: Mổ khảo sát bệnh tích 90 Kết quả cân khối lượng, điểm thể trạng và tăng trọng bình quân hàng ngày (TTHN) heo ở thí nghiệm 1 qua các thời điểm khảo sát được trình bày qua Bảng 3.9 và Bảng 3.10. Heo trước khi đưa vào thí nghiệm đồng đều nhau về trọng lượng từ 19,2 đến 23,8kg, thể trạng từ 3 đến 4 điểm. Sau gây nhiễm 7 ngày, heo ở cả 2 nhóm hầu như không tăng trọng, có thể do việc cân, lấy máu và gây nhiễm làm heo bị stress. Tăng trọng bình quân hàng ngày (TTHN) ở nhóm heo tiêm gây nhiễm qua các thời điểm khảo sát đều thấp hơn so với nhóm đối chứng (Bảng 3.10). Tuy nhiên, không có sự khác biệt thống kê về TTHN giữa 2 nhóm heo (P > 0,05). Bảng 3.10. Tăng trọng bình quân hàng ngày trên heo ở thí nghiệm 1 Lô Số lượng heo TTHN (gram)* 0 – 7 dpv 7 – 14 dpc 14-21 dpc TN1 (gây nhiễm) 6 9,52 ± 29,51 485,71 ± 167,82 357,14 ± 187,36 ĐC1 (đối chứ
File đính kèm:
luan_an_phan_tich_trinh_tu_orf2_cua_pcv2_tu_heo_nuoi_o_mot_s.pdf
2. TOM TAT LUAN AN - PHUONG.pdf
3. thong bao cao truong - phuong.pdf
4. THONG TIN DONG GOP MOI - ENG, VIE - PHUONG.pdf
5. TRICH YEU LUAN AN - PHUONG.pdf