Luận án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Bạc Liêu

Luận án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Bạc Liêu trang 1

Trang 1

Luận án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Bạc Liêu trang 2

Trang 2

Luận án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Bạc Liêu trang 3

Trang 3

Luận án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Bạc Liêu trang 4

Trang 4

Luận án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Bạc Liêu trang 5

Trang 5

Luận án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Bạc Liêu trang 6

Trang 6

Luận án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Bạc Liêu trang 7

Trang 7

Luận án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Bạc Liêu trang 8

Trang 8

Luận án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Bạc Liêu trang 9

Trang 9

Luận án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Bạc Liêu trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 181 trang nguyenduy 06/10/2025 70
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Bạc Liêu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Bạc Liêu

Luận án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Bạc Liêu
ố liệu Bảng 4.3 nhƣ sau: 
69 
Bảng 4.3 Giá trị SX nông – lâm và thủy sản của tỉnh 
 (Tính theo giá so sánh năm 2010) 
Chỉ tiêu 
2013 2014 2015 2016 2017 
Giá trị 
(tr.đ) 
Cơ cấu 
(%) 
Giá trị 
(tr.đ) 
Cơ 
cấu 
(%) 
Giá trị 
(tr.đ) 
Cơ 
cấu 
(%) 
Giá trị 
(tr.đ) 
Cơ 
cấu 
(%) 
Giá trị 
(tr.đ) 
Cơ 
cấu 
(%) 
Tổng 17.824.183 100 17.334.013 100 18.280.546 100 18.571.239 100 18.825.147 100 
Nông nghiệp 9.526.713 53,5 8.535.608 49,2 8.780.483 48,0 8.801.672 47,4 8.838.723 47,0 
Lâm nghiệp 91.654 0,5 87.487 0,5 81.487 0,4 80.192 0,4 80.056 0,4 
Thủy sản 8.205.816 46,0 9.418.576 50,3 9.418.576 51,6 9.689.375 52,2 9.906.368 52,6 
Nguồn: Tổng hợp Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu, 2018 
Từ kết quả Bảng 4.3 trên cho thấy, có sự chuyển dịch nhẹ trong cơ cấu 
nội bộ ngành nông nghiệp tỉnh trong giai đoạn này, cụ thể phát triển nông 
nghiệp đang có xu hƣớng giảm (năm 2017 so với năm 2013 là 6,5%) và thủy 
sản đang có xu hƣớng tăng (năm 2017 so với năm 2013 là 6,6%), điều này cho 
thấy rằng ngành thủy sản đang có xu hƣớng tăng trong khi đó ngành nông 
nghiệp lại có xu hƣớng giảm. Do đó, vấn đề liên kết trong sản xuất là nhu cầu 
rất quan trọng trong tái cơ cấu nông nghiệp, do đó phát triển HTXNN ở địa 
phƣơng là vô cùng cần thiết. 
 4.1.2.3 Tỉ lệ hộ nghèo 
 Tỉ lệ hộ nghèo ở thành thị và nông thôn tỉnh Bạc Liêu ở giai đoạn 2013 
– 2017 thể hiện qua Bảng 4.4 nhƣ sau: 
Bảng 4.4. Tỉ lệ hộ nghèo ở thành thị và nông thôn Đvt: % 
Năm Tỉ lệ chung Thành thị Nông thôn 
Năm 2013 14,5 9,4 15,1 
Năm 2014 12,2 8,6 14,0 
Năm 2015 10,6 7,7 12,3 
Năm 2016 9,7 7,1 11,3 
Năm 2017 8,6 6,8 9,8 
Nguồn: Tổng hợp Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu, 2018 
 Qua số liệu Bảng 4.4 cho thấy, xu hƣớng giảm nghèo của tỉnh đƣợc 
giảm liên tục qua các năm. Tỉ lệ hộ nghèo ở thành thị giảm ít từ 9,4% năm 
2013 giảm xuống 6,8% năm 2017, còn tỉ lệ hộ nghèo ở nông thôn giảm xuống 
khá nhanh, từ 15,1% năm 2013 đã giảm xuống còn 9,8% năm 2017. Điều này 
cho thấy, hộ nghèo tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, hoạt động trong 
lĩnh vực nông nghiệp. 
70 
Vì lý do sinh thái nông nghiệp và điều kiện kinh tế, xã hội dẫn đến tổ 
chức và phát triển HTXNN rất đa dạng. 
Hiện nay toàn tỉnh có 129 HTX hoạt động ở các lĩnh vực bao gồm: 
HTXNN, HTX thủy sản, HTX diêm nghiệp, HTX xây dựng, HTX giao thông 
vận tải (nhóm các HTX hoạt động ngoài khu vực sản xuất nông nghiệp, thủy 
sản và diêm nghiệp đƣợc gọi chung là loại hình HTX phi nông nghiệp). Loại 
hình HTXNN chiếm số lƣợng lớn trong cơ cấu và xếp theo ngành sản xuất thể 
hiện qua Bảng 4.5 
Bảng 4.5. Tình hình HTX tỉnh Bạc Liêu năm 2017 
Loại hình HTX Số lƣợng Cơ cấu (%) 
Tổng số HTX 129 100,00 
HTX nông nghiệp 64 49,6 
HTX thủy sản 22 17,0 
HTX diêm nghiệp 2 1,6 
HTX công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp 7 5,4 
HTX thƣơng mại – dịch vụ 7 5,4 
HTX xây dựng 6 4,8 
HTX giao thông vận tải 7 5,4 
HTX vệ sinh môi trƣờng 7 5,4 
HTX tín dụng nhân dân 7 5,4 
Nguồn: Liên Minh HTX tỉnh Bạc Liêu, 2018 
Tổng quan về thực trạng hoạt động của các HTX trong một số lĩnh vực 
chủ yếu ở tỉnh Bạc Liêu, cho thấy: 
- Đối với HTXNN, thủy sản và diêm nghiệp: Với số lƣợng 88 HTX đã 
thu hút đƣợc hơn 5 nghìn thành viên với số vốn điều lệ gần 10 tỷ đồng, trong 
đó có 64 HTXNN, với vốn điều lệ 7 tỷ 629 triệu đồng (Liên Minh HTX tỉnh, 
2018). Các HTX đã giải quyết đƣợc việc làm cho những nông dân nhàn rỗi ở 
địa phƣơng, góp phần tăng thêm thu nhập, từng bƣớc vƣơn lên thoát nghèo 
bền vững, tình làng nghĩa xóm ở địa phƣơng đƣợc thắt chặt và thân thiết hơn. 
Ngoài ra, nơi đây là điều kiện tốt để chuyển giao khoa học kỹ thuật và tuyên 
truyền, phổ biến những chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng 
và Nhà nƣớc cho ngƣời dân ở địa phƣơng, đặc biệt là trong phong trào phát 
triển nông nghiệp, nông thôn. 
- Đối với HTX phi nông nghiệp: Tổng số là 41 HTX phi nông nghiệp, 
thu hút đƣợc hơn 26 nghìn thành viên tham gia, với nguồn vốn điều lệ trên 48 
71 
tỷ đồng, giải quyết việc làm thƣờng xuyên cho gần 4 nghìn lao động, góp phần 
giải quyết việc làm cho ngƣời dân ở địa phƣơng (Liên Minh HTX tỉnh, 2018). 
Đánh giá chung, hệ thống HTX trên địa bàn tỉnh nhìn chung đều làm ăn 
có hiệu quả, nhƣng hạn chế lớn nhất vẫn là công tác quản lý của Ban giám 
đốc, nhất là trình độ chuyên môn. Bên cạnh đó, nguồn vốn của HTX vẫn còn ít 
nên việc mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu 
sản xuất và phát triển ở địa phƣơng. Do đó, trong thời gian tới các ngành, các 
cấp có liên quan cần tập trung về công tác hỗ trợ vốn, nâng cao trình độ 
chuyên môn, nghiệp vụ cho Ban giám đốc, hƣớng dẫn Ban giám đốc lập kế 
hoạch sản xuất kinh doanh và mở những ngành nghề, dịch vụ đáp ứng nhu cầu 
của ngƣời dân, từ đó góp phần phát triển kinh tế, xã hội ở địa phƣơng. 
4.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG 
NGHIỆP Ở TỈNH BẠC LIÊU 
4.2.1. Xu thế phát triển 
4.2.1.1 Quá trình hình thành 
Phát triển HTX ở tỉnh Bạc Liêu có lịch sử lâu đời từ HTX kiểu cũ, đến 
chính sách đổi mới tổ chức nông dân qua phát triển kinh tế tổ hợp tác và HTX. 
Bảng 4.6 trình bày về quá trình hình thành và phát triển HTX của tỉnh cho 
thấy có 70% tiền thân của HTX đƣợc thành lập xuất phát từ tổ hợp tác, 19% 
điểm xuất phát từ nhóm nông dân có cùng nguyện vọng, sở thích, 11% điểm 
xuất phát thành lập HTX từ câu lạc bộ. Kết quả cũng chỉ ra rằng các HTX có 
điểm xuất phát từ tổ hợp tác thƣờng hoạt động hiệu quả hơn các hình thức còn 
lại. Bên cạnh đó, hầu hết các HTXNN hoạt động tốt và trung bình (theo đánh 
giá, xếp loại của chính quyền địa phƣơng), phần lớn là những HTX có tiền 
thân từ tổ hợp tác, kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Đỗ Thị 
Tuyết và ctg., (1999): yếu tố hình thức tổ chức HTX có ảnh hƣởng đến phát 
triển của HTX. Ngoài ra, có mối quan hệ giữa hình thức tổ chức HTX với hiệu 
quả hoạt động của HTX (Phan Văn Hiếu, 2011). Tiền thân phát triển HTX có 
mối quan hệ với hiệu quả sản xuất của HTXNN (Dƣơng Ngọc Thành, 2018). 
Bên cạnh đó, trong thời gian qua, các câu lạc bộ hay nhóm nông dân có 
cùng mục đích, nguyện vọng thành lập lên HTX thƣờng hoạt động chƣa tốt. 
72 
Kết quả phỏng vấn chuyên gia đã ghi nhận nguyên nhân này là do: thiếu tính 
pháp lý và những ràng buộc trách nhiệm ban đầu nên quá trình hoạt động của 
các HTXNN này thƣờng phát sinh những bất cập trong công tác quản lý, phân 
bổ lợi nhuận và tính đồng thuận trong xây dựng kế hoạch, từ đó dẫn đến hoạt 
động kém hiệu quả hơn so với các HTX đƣợc hình thành từ tổ hợp tác (Cơ sở 
pháp lý là Nghị định 151/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ). 
Bảng 4.6. Cơ sở hình thành 
Nhân tố Tần số Tỉ lệ (%) 
Tiền thân Tổ hợp tác 45 70 
 Câu lạc bộ sản xuất 7 11 
 Nhóm nông dân có cùng nguyện vọng 12 19 
Tổ chức Ban vận động xã/huyện 10 16 
 Liên Minh HTX tỉnh 41 64 
 Nhóm nông dân có cùng nguyện vọng, sở 
thích, mục đích 
13 20 
Tổng 64 100 
Nguồn: Số liệu điều tra HTXNN, 2016 
Nghiên cứu cho thấy, để HTX đƣợc thành lập thì tổ chức chịu trách 
nhiệm vận động hỗ trợ phát triển HTX bao gồm: Ban vận động xã/huyện, Liên 
Minh HTX tỉnh và Nhóm nông dân có cùng mục đích, nguyện vọng. Trong 
đó, thể hiện rõ nhất là vai trò của Liên Minh HTX tỉnh (chiếm 64%). Vai trò 
của tổ chức này đƣợc nhấn mạnh ở công tác tuyên truyền, vận động ngƣời dân 
hiểu rõ vị trí, tầm quan trọng và những lợi ích khi tham gia vào HTX. Tiếp đến 
là vai trò của nông dân có cùng mục đích, sở thích, nguyện vọng (chiếm 20%). 
Tổ chức cuối cùng là Ban vận động xã/huyện (chiếm 16%). Nhƣ vậy, vai trò 
của Liên Minh HTX tỉnh là cần thiết cho việc hỗ trợ thành lập HTX. Kết quả 
nghiên cứu này đúng với nghiên cứu của Dƣơng Ngọc Thành (2018). Vai trò 
của Liên Minh HTX tỉnh là yếu tố quan trọng trong tuyên truyền, vận động 
ngƣời dân tham gia HTX. 
4.2.1.2 Tình hình phát triển 
Tình hình phát triển HTXNN đƣợc thể hiện từ năm 2011 đến năm 2015 
qua Bảng 4.7 nhƣ sau: 
73 
Bảng 4.7. Tình hình phát triển 
Chỉ tiêu 
Năm 
2011 
Năm 
2012 
Năm 
2013 
Năm 
2014 
Năm 
2015 
Mức tăng 
2015/2011 
Số HTX hoạt động (số lƣợng) 45 48 54 54 64 19 
Số lƣợng thành viên (ngƣời) 1.420 1.512 1.629 1.629 1.834 414 
Số thành viên có đất (ngƣời) 1.420 1.512 1.629 1.629 1.834 414 
Diện tích HTX phục vụ (ha) 1.728 1.890,5 2.107,6 2.480,3 2.860,8 1.132,8 
Diện tích phục vụ thành viên (ha) 976 1.089 1.350,6 1.350,6 1.763,7 787,7 
Vốn đăng ký góp của thành viên 
(tr. đ) 
3.880 4.520 5.490 6.327 7.629 3.749 
Vốn hoạt động (tr. đồng) 2.579 2.712 3.843 4.745,2 5.574,5 2.995,5 
Nguồn: Tổng hợp số liệu Liên Minh HTX tỉnh Bạc Liêu, 2016 
Theo số liệu trên cho thấy, tính đến cuối năm 2015, Bạc Liêu có 64 
HTXNN, thu hút hơn 1,8 ngàn thành viên tham gia, tổng nguồn vốn góp quy 
định hơn 7,6 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn hoạt động hơn 5,5 tỷ đồng. Diện 
tích phục vụ của HTXNN hơn 2,8 nghìn ha (trong đó diện tích phục vụ cho 
thành viên là 1,76 nghìn ha, chiếm 62%). Số lƣợng HTX năm 2015 tăng 19 
HTX so với năm 2011, nguồn vốn góp đăng ký của thành viên tăng hơn 3,7 tỷ 
đồng, vốn hoạt động tăng gần 3 tỷ đồng. Qua đó cho thấy, tổ chức này đang có 
xu thế phát triển ngày càng cao về số lƣợng và chất lƣợng hoạt động. 
Qua kết quả phỏng vấn KIP thì hiện nay Luật HTX năm 2012 đã đƣợc 
thông thoáng hơn so với Luật HTX năm 2003, nên việc thành lập HTX kiểu 
mới là rất quan trọng trong việc hỗ trợ địa phƣơng xây dựng nông thôn mới. 
Ngoài ra, để đáp ứng đƣợc với cạnh tranh thị trƣờng thì HTX cần phải sản 
xuất đa dạng hóa và mở rộng phạm vi hoạt động là điều kiện cần thiết giúp 
HTX tồn tại và phát triển. 
4.2.2. Đánh giá, phân loại hợp tác xã nông nghiệp 
Công tác đánh giá, phân loại HTX nói chung và HTXNN nói riêng là 
hoạt động mang tính chất quản lý Nhà nƣớc ở các ngành, các cấp theo quy 
định, đây là hoạt động thƣờng xuyên hàng năm (theo thông tƣ số 09/2017/TT-
BNN & PTNT ngày 17/04/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hƣớng dẫn 
đánh giá và phân loại HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp). 
Các tiêu chí phân loại bao gồm: (1) Doanh thu và kết quả hoạt động sản 
xuất kinh doanh trong năm của HTX; (2) Lợi ích của các thành viên tham gia 
74 
HTX; (3) Vốn hoạt động của HTX; (4) Quy mô thành viên HTX ảnh hƣởng 
tích cực đến cộng đồng; (5) Hợp tác xã đƣợc khen thƣởng trong năm; và (6) 
Mức độ hài lòng của thành viên đối với HTX. Công tác đánh giá, phân loại 
HTX nhằm xem xét tình hình hoạt động xuất kinh doanh và dịch vụ của từng 
HTX. Với số điểm từ 65 đến 100 điểm đƣợc xếp loại mạnh; Từ 50 đến dƣới 
65 đƣợc xếp loại trung bình và dƣới 50 điểm xếp loại yếu (Chi tiết Phụ lục D). 
Kết quả khảo sát đã chỉ ra rằng, xếp loại hoạt động của HTX trong năm 
2015, có đến 59% các HTX trên địa bàn tỉnh hoạt động đƣợc đánh giá mức 
trung bình, 34% thuộc nhóm hoạt động mạnh và 6% HTX hoạt động yếu/kém. 
thể hiện qua số liệu ở Bảng 4.8 (thực hiện theo Thông tƣ số 01/2006/TT–
BKHĐT ngày 19/01/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ về việc hƣớng dẫn tiêu 
chí đánh giá và phân loại HTX). 
Bảng 4.8. Đánh giá, phân loại chất lƣợng hoạt động1 
Đánh giá 
phân loại 
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 
Số 
HTX 
Tỉ lệ 
(%) 
Số 
HTX 
Tỉ lệ 
(%) 
Số 
HTX 
Tỉ lệ 
(%) 
Số 
HTX 
Tỉ lệ 
(%) 
Số 
HTX 
Tỉ lệ 
(%) 
Mạnh 9 20 11 23 14 26 15 27 22 34 
Trung bình 27 60 30 63 31 57 33 61 38 59 
Yếu/kém 6 13 4 8 3 6 3 6 4 6 
Chƣa xếp loại 3 7 3 6 6 11 3 6 0 0 
Tổng 45 100 48 100 54 100 54 100 64 100 
Nguồn: Tổng hợp số liệu Liên Minh HTX tỉnh Bạc Liêu, 2016 
Theo ghi nhận, những HTX đƣợc xếp loại mạnh phần lớn là những 
HTX hoạt động đa dạng các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhƣ: 
Bơm tƣới, gặt đập liên hợp, hỗ trợ KHKT hƣớng dẫn cho thành viên thực hiện 
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, sản xuất hàng hoá gắn với thị trƣờng, 
xây dựng và thực hiện phƣơng án sản xuất kinh doanh có lãi, nguồn quỹ của 
HTX đƣợc bảo tồn và tăng trƣởng; tài chính trong HTX lành mạnh, thu hồi 
nhanh công nợ, bổ sung vốn quỹ cho HTX (Kết quả phỏng vấn KIP, 2015). 
Đồng thời những HTX đƣợc đánh giá mạnh đã tổ chức đƣợc tiêu thụ sản 
phẩm, giải quyết việc làm cho thành viên và đóng góp tích cực cho phong trào 
kinh tế, xã hội ở địa phƣơng (Kết quả phỏng vấn KIP, 2015). 
1Theo thông tƣ số 01/2006/TT–BKHĐT ngày 19/01/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ về 
việc hƣớng dẫn tiêu chí đánh giá và phân loại HTX 
75 
Bên cạnh đó, nhóm HTX hoạt động đƣợc đánh giá trung bình phần lớn 
chỉ cung ứng đơn dịch vụ nhƣ: Cây con giống, vật tƣ nông nghiệp. Phƣơng án 
sản xuất kinh doanh của nhóm này chƣa gắn kết với thị trƣờng, hoạt động chủ 
yếu dựa vào điều kiện sẵn có nên hiệu quả thấp, chƣa thực hiện phân phối lãi 
theo vốn góp. Còn lại, nhóm HTX đƣợc đánh giá ở mức yếu/kém là những 
HTX không có phƣơng án sản xuất kinh doanh mà chủ yếu hoạt động theo 
mùa vụ, không có năng lực cung ứng các dịch vụ nông nghiệp cho thành viên, 
vốn góp cổ phần thấp và không có khả năng tự gây quỹ cho HTX (Kết quả 
phỏng vấn KIP, 2015). 
Các nhận định nêu trên, cũng phù hợp với nghiên cứu của Dƣơng Ngọc 
Thành, 2018, cho rằng phân loại HTXNN là công tác thƣờng xuyên của hệ 
thống quản lý nhà nƣớc về tổ chức này, nhằm rà soát và đánh giá công tác hoạt 
động của HTX trong năm để thấy đƣợc hiệu quả hoạt động của HTX. 
Nhƣ thế, việc phân loại HTX hàng năm là việc làm vô cùng quan trong 
đối với các cơ quan quản lý trong việc giám sát và hỗ trợ kịp thời cho các tổ 
chức này hoạt động ngày càng chất lƣợng và hiệu quả. 
4.2.3. Thực trạng nguồn lực 
4.2.3.1 Nguồn lực con ngƣời 
 Khi đánh giá về nguồn lực trong HTX thể hiện qua năng lực quản lý và 
điều hành HTX của Ban giám đốc ở ba khía cạnh: Độ tuổi và kinh nghiệm; 
trình độ học vấn và cơ hội đƣợc nâng cao năng lực đào tạo, tập huấn; hoạt 
động tham gia đào tạo, tập huấn của Ban giám đốc. 
- Về độ tuổi và kinh nghiệm: Độ tuổi của Ban giám đốc HTX đƣợc trình 
bày qua Bảng 4.9 cho thấy, Ban giám đốc thƣờng nằm trong độ tuổi từ 41 đến 
trên 50. Trong đó, giám đốc ở độ tuổi này là 86%, phó giám đốc là 94%, kiểm 
soát là 92%, thủ quỹ là 88%. Ban giám đốc có tuổi đời cao thì sẽ có uy tín, có 
nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và điều hành, quản lý HTX. Nhân sự kế toán 
của HTX có độ tuổi trẻ hơn, từ 31 - 50 tuổi là 86% (dƣới 30 tuổi chỉ 9%). Ở 
tuổi đời trẻ thƣờng thể hiện tính năng động, sáng tạo trong công tác quản lý. 
Nhƣ thế tƣơng tác giữa giàu kinh nghiệm, uy tín và năng động trong cơ cấu 
Ban giám đốc sẽ là yếu tố thành công cho HTX. Tuy nhiên, hiện nay cũng cần 
76 
phải tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho Ban 
giám đốc (bao gồm cả đội ngũ Ban giám đốc hiện tại và chuẩn bị đội ngũ nhân 
sự kế thừa, thay thế trong tƣơng lai), kết quả nêu trên cũng phù hợp với nghiên 
cứu của Đặng Thị Thanh Quỳnh (2009), Dƣơng Ngọc Thành (2009), Nguyễn 
Thị Ngọc Nhi (2011). Tuổi và kinh nghiệm sản xuất của Ban giám đốc là yếu 
tố quan trọng góp phần giúp HTX hoạt động có hiệu quả. 
Bảng 4.9. Độ tuổi của Ban giám đốc 
Độ tuổi Giám đốc P.giám đốc Kế toán Kiểm soát Thủ quỹ 
< 20 tuổi 0 0 0 0 0 
21 - 30 tuổi 0 0 6 (9%) 0 0 
31 – 40 tuổi 9 (14%) 4 (6%) 26 (41%) 5 (8%) 8 (13%) 
41 – 50 tuổi 30 (47%) 32 (50%) 29 (45%) 35 (55%) 32 (50%) 
> 50 tuổi 25 (39%) 28 (44%) 3 (5%) 24 (37%) 24 (37%) 
Tổng 64 (100%) 64 (100%) 64 (100%) 64 (100%) 64 (100%) 
Nguồn: Số liệu điều tra HTXNN, 2016 
- Trình độ học vấn và cơ hội nâng cao năng lực qua đào tạo, tập huấn 
Kết quả khảo sát ghi nhận trình độ học vấn của Giám đốc thể hiện qua 
số liệu ở Bảng 4.10 nhƣ sau: 
Bảng 4.10. Trình độ học vấn của Giám đốc 
Trình độ học 
vấn của Giám 
đốc 
Phân loại HTXNN 
Tổng 
Mạnh Trung bình Yếu/kém 
Tần số Tỉ lệ 
(%) 
Tần 
số 
Tỉ lệ 
(%) 
Tần 
số 
Tỉ lệ 
(%) 
Tần 
số 
Tỉ lệ 
(%) 
Cấp 1 0 0 0 0 0 0 0 0 
Cấp 2 2 9 14 36 3 100 19 30 
Cấp 3 20 91 25 64 0 0 45 70 
Tổng 22 100 39 100 3 100 64 100 
Trung bình 10,6 ± 1,4 
8 
12 
8,8 ± 1,8 
6 
12 
7,2 ± 2,2 
6 
10 
9,8 ± 2,2 
6 
12 
Nhỏ nhất 
Lớn nhất 
P-Value (Sig.) = 0,021
**
Nguồn: Số liệu điều tra HTXNN, 2016 
Ghi chú: 
**Có ý nghĩa thống kê ở mức α = 5% 
 Trình độ học vấn của Giám đốc HTX là một trong những yếu tố quan 
trọng nhằm giúp HTX đƣa ra đƣợc chiến lƣợc SXKD đem lại hiệu quả. Vì 
vậy, Giám đốc HTX cần phải có trình độ học vấn, kinh nghiệm sản xuất, năng 
động để đƣa những sáng kiến, nắm bắt tốt các thông tin và dự báo đƣợc thị 
77 
trƣờng là yêu cầu rất cần thiết. Ngoài ra, cần phải biết xây dựng đƣợc chiến 
lƣợc SXKD, tìm kiếm thị trƣờng đầu vào và đầu ra, dự báo đƣợc các lợi ích 
kinh tế, xã hội nhằm phục vụ tốt cho thành viên và ngƣời dân ở địa phƣơng. 
Bên cạnh đó, Giám đốc HTX phải nhiệt tình, quyết đoán và tâm huyết để phục 
vụ cho HTX. 
 Khảo sát ghi nhận ở những địa phƣơng khác nhau về điều kiện kinh tế, 
cơ sở hạ tầng, khả năng nhận thức nên trình độ học vấn của Giám đốc HTX 
cũng có sự khác nhau. Kết quả Bảng 4.10 cho thấy, trình độ học vấn của Giám 
đốc chƣa cao (cụ thể có tới 30% Giám đốc HTX có trình độ cấp 2, trung bình 
là gần lớp 9, cao nhất là lớp 12; 70% Giám đốc có trình độ cấp 3, tập trung ở 
các HTX đƣợc xếp loại hoạt động mạnh chiếm 91%). Điều này cho thấy, trình 
độ của Giám đốc còn hạn chế, do đó gặp khó trong việc tiếp thu, ứng dụng 
KHKT và học tập kinh nghiệm quản lý HTX trong quá trình đào tạo, tập huấn. 
Với kết quả kiểm định Chi – Square, giá trị P-Value (Sig.) = 0,021 điều 
này cho thấy trình độ học vấn của Giám đốc HTX có sự chênh lệch lớn giữa 
các nhóm HTX đƣợc phân loại. Hay nói cách khác, trình độ học vấn của Giám 
đốc HTX và kết quả phân loại HTXNN có mối quan hệ mật thiết với nhau. 
Nghĩa là khi Giám đốc trình độ học vấn càng cao thì HTX hoạt động hiệu quả 
hơn so với HTX có Giám đốc trình độ học vấn thấp, kết quả này cũng phù hợp 
với nghiên cứu của Dƣơng Ngọc Thành (2018). 
Nhƣ vậy, hiện nay có rất nhiều HTX ở Bạc Liêu hoạt động sản xuất 
kinh doanh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của Giám đốc, chƣa chú trọng nhiều 
đến trình độ học vấn. Do đó, tổ chức này còn gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí 
ở một số HTX hoạt động cầm chừng, mang tính hình thức chƣa hoạt động 
đúng theo quy định của Luật HTX năm 2012. 
Do đó, hệ lụy của thực trạng này là phải đối mặt với nhiều khó khăn 
trong công tác đào tạo, huấn luyện. Giám đốc có trình độ học vấn thấp sẽ khó 
để tiếp cận cũng nhƣ tập huấn, triển khai lại các chƣơng trình cho thành viên 
HTX. Vì vậy, công tác quản lý, điều hành của Giám đốc đang gặp phải khó 
khăn do không thể xác định đƣợc chiến lƣợc, mô hình, phƣơng thức hoạt 
động; thiếu năng lực trong xây dựng phƣơng án sản xuất kinh doanh; hoạt 
động thu chi tài chính ở một số HTX thiếu minh bạch, từ đó đã làm ảnh hƣởng 
78 
đến niềm tin của thành viên và ngƣời dân đối với HTX. Thành viên nhận thức 
tốt và hƣởng lợi ích, lợi nhuận từ việc tham gia HTX càng nhiều thì khả năng 
thu hút nhiều thành viên tham gia, thì sẽ giúp HTX có nhiều thành công hơn 
(Sanjib Bhuyan, 2009). Do vậy, vấn đề minh bạch tài chính, xây dựng đƣợc 
chiến lƣợc sản xuất kinh doanh cho HTX sẽ giúp thành viên tin tƣởng và tham 
gia tốt hơn. Vấn đề đồng thuận trong HTX là yếu tố quan trọng để giúp HTX 
thành công (Cook, 1994). Mặt khác, hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX 
phải gắn liền với lợi ích của thành viên, thì họ mới tự nguyện tham gia, khi đó 
họ sẽ chia sẻ công việc, công sức, đồng vốn để cùng nhau phát triển (Lê Thị 
Kim Liên, 2010). Trình độ học vấn và năng lực chuyên môn của Ban giám đốc 
có mối quan hệ đến hiệu quả hoạt động của HTXNN (Đặng Thị Thanh Quỳnh, 
2009; Nguyễn Thị Ngọc Nhi, 2011). 
 - Hoạt động tham gia đào tạo, tập huấn: Kết quả ghi nhận, hằng năm 
Liên Minh HTX tỉnh, Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh đã tổ chức các lớp bồi 
dƣỡng ngắn hạn để nâng cao kiến thức liên quan đến HTX cho Ban giám đốc. 
Qua hình 4.2 cho thấy, các nội dung tập huấn gồm: Lập kế hoạch sản 
xuất kinh doanh (tần suất tổ chức chiếm 34%), thông tin về quản lý HTX (tần 
suất tổ chức chiếm 27%), thông ti

File đính kèm:

  • pdfluan_an_phat_trien_hop_tac_xa_nong_nghiep_o_tinh_bac_lieu.pdf
  • docTHONG TIN LUAN AN EN-NVTUAN.docx.doc
  • docxTHONG TIN LUAN AN VI-NVTUAN.docx
  • pdftom tat tieng En- NVTuan.pdf
  • pdftom tat tieng Vi - NVTuan.pdf