Luận án Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên đại học ở Việt Nam
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên đại học ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên đại học ở Việt Nam
n, sử dụng thông tin của người sử dụng nói chung và SV nói riêng. * Văn hóa nhà trường Phát triển KTTT cho SV phụ thuộc nhiều vào văn hóa nhà trường bởi lẽ phát triển KTTT cho sinh viên có liên quan mật thiết với sứ mạng, tầm nhìn, các quyết định, chương trình đào tạo, nguồn nhân lực của mỗi trường đại học. * Nhận thức của các bên liên quan Nhận thức của các bên liên quan ở đây bao gồm sự hiểu biết của lãnh đạo trường đại học, GV, CBTV và SV về nội dung KTTT và sự cần thiết của việc phát triển KTTT cho SV trong môi trường giáo dục đại học. * Sự phối hợp giữa cán bộ thư viện với giảng viên Để tích hợp KTTT vào chương trình đào tạo thành công cần sự phối hợp giữa CBTV và GV trong việc thiết kế chương trình giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh SV, cung cấp học liệu cho quá trình dạy học và nghiên cứu. * Động cơ của sinh viên Động cơ quan trọng vì nó quyết định mức độ tham gia và thái độ tích cực của SV đối với việc học KTTT. 1.2.4. Một số mô hình phát triển kiến thức thông tin trong trường đại học Các nghiên cứu cho thấy hiện nay có nhiều mô hình phát triển KTTT khác nhau. Trong nghiên cứu này tác giả tạm chia thành ba loại mô hình phát triển KTTT. * Mô hình truyền thống CBTV tự thiết kế nội dung và trực tiếp giảng dạy các khóa học của mình cho SV mà không có trung gian. 7 * Mô hình sử dụng mạng sinh viên CBTV chuyển giao KTTT cho SV, sau đó thông qua mạng bạn bè, SV có thể học hỏi lẫn nhau. * Mô hình phối hợp giữa cán bộ thư viện với giảng viên KTTT được tích hợp trong các khóa học là một mô hình hiệu quả bởi vì KTTT được dạy như một phần của một khóa học hoặc như là một nhiệm vụ trong khóa học. 1.3. Kiến thức thông tin với sinh viên đại học ở Việt Nam 1.3.1. Đặc điểm giáo dục đại học ở Việt Nam Chất lượng, hiệu quả giáo dục đại học ở Việt Nam còn thấp so với yêu cầu. Đào tạo còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành, thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục kỹ năng làm việc. 1.3.2. Đặc điểm sinh viên đại học ở Việt Nam SV hiện nay đang diễn ra quá trình phân hoá, với hai nguyên nhân cơ bản: Tác động của cơ chế thị trường dẫn đến khác biệt giàu nghèo; sự mở rộng quy mô đào tạo khiến trình độ SV chênh lệch lớn ngay từ đầu vào. 1.3.3. Vai trò của kiến thức thông tin với sinh viên đại học ở Việt Nam Giúp sinh viên làm chủ các nguồn thông tin Rèn cho sinh viên khả năng học tập suốt đời Giúp sinh viên nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học 8 TIỂU KẾT Khái niệm KTTT không chỉ bao gồm các kiến thức và kỹ năng thư viện mà còn đề cập đến tư duy phân tích, tư duy độc lập, khả năng phát hiện giải quyết vấn đề và sự hiểu biết về các vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội có liên quan đến truy cập, sử dụng và trao đổi thông tin. KTTT không phải là vấn đề của riêng ngành thư viện mà là vấn đề giáo dục của thế kỷ XXI. Phát triển KTTT cho SV trong các trường đại học cần có sự phối hợp của nhiều bên bao gồm: GV, CBTV, lãnh đạo nhà trường, các phòng ban chức năng, và SV song thư viện giữ vai trò đầu mối trong hoạt động này. Trang bị KTTT cho SV là trang bị năng lực tự học. Vì vậy, phát triển KTTT cho SV đại học ở Việt Nam cần được coi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi trường đại học, mỗi GV và CBTV. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển KTTT cho SV. Trong môi trường đại học việc áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực, phương pháp kiểm tra đánh giá hướng tới kiểm tra năng lực thay vì học thuộc lòng sẽ có tác dụng kích thích nhu cầu, động cơ tìm kiếm, đánh giá và sử dụng thông tin của SV, từ đó hình thành cho SV nhu cầu trang bị KTTT. 9 Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC THÔNG TIN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM 2.1. Nhận thức về công tác phát triển kiến thức thông tin của các bên liên quan 2.1.1. Cán bộ lãnh đạo trường đại học Lãnh đạo các trường đại học được khảo sát đều nhận thức được tầm quan trọng của KTTT đối với SV và cho rằng kỹ năng thẩm định, đánh giá thông tin và kỹ năng tổng hợp, phân tích thông tin là rất cần thiết. 2.1.2. Giảng viên * Nhận thức của giảng viên về kiến thức thông tin Đa số GV đánh giá cao vai trò của KTTT. Kỹ năng thẩm định, đánh giá thông tin; kỹ năng phân tích, tổng hợp thông tin được nhiều GV cho là rất cần thiết. * Nhu cầu nâng cao trình độ kiến thức thông tin của GV Đa số GV có nhu cầu được trang bị các kiến thức và kỹ năng liên quan đến thư viện. 2.1.3. Cán bộ thư viện Các CBTV được khảo sát đều cho rằng KTTT là “rất cần thiết” và “tương đối cần thiết. 2.1.4. Sinh viên * Nhận thức của sinh viên về kiến thức thông tin Các kỹ năng: phân tích và tổng hợp thông tin; xác định nguồn và tìm kiếm thông tin; thẩm định và đánh giá thông tin được nhiều SV 10 đánh giá là rất cần thiết. Các kỹ năng như: sử dụng thông tin hợp pháp và có đạo đức; nhận dạng nhu cầu tin; quản lý thông tin nhận được ít quan tâm hơn. * Nhu cầu nâng cao trình độ kiến thức thông tin của sinh viên Nhìn chung nhu cầu trang bị KTTT của SV khá cao với tỷ lệ là 71.6%. Về nhu cầu hình thức giáo dục KTTT, phần lớn SV có nhu cầu học KTTT trực tuyến qua website của thư viện. 2.2. Công tác phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên của thư viện 2.2.1. Đội ngũ cán bộ tham gia phát triển kiến thức thông tin Độ tuổi trung bình của CBTV tham gia giảng dạy KTTT khá trẻ, chủ yếu ở độ tuổi từ 31 đến 40. Trình độ chuyên môn của CBTV chủ yếu là cử nhân. Tuyệt đại đa số CBTV được khảo sát đều tốt nghiệp ngành khoa học thư viện. Trình độ tiếng Anh của CBTV đại học được nghiên cứu khá khác nhau. Kết quả khảo sát chung của cả 6 thư viện cho thấy không có CBTV nào có trình độ tiếng Anh xuất sắc hoặc giỏi. 43% số CBTV được hỏi đã tham gia phát triển KTTT từ 5 năm trở lên. Kiến thức và kỹ năng về thông tin của đa số CBTV được khảo sát còn khiêm tốn. 2.2.2. Quy trình thiết kế chương trình kiến thức thông tin Để thiết kế chương trình KTTT đạt hiệu quả đòi hỏi CBTV cần thực hiện nhiều công đoạn khác nhau. Tuy nhiên, chỉ có 17% số CBTV được hỏi cho rằng thư viện mình có phối hợp với GV và khoa chuyên ngành để thiết kế chương trình KTTT cho SV. 9% CBTV có tham khảo một số chuẩn KTTT của nước ngoài. 2.2.3. Nội dung chương trình phát triển kiến thức thông tin Nội dung chương trình KTTT của các thư viện chủ yếu hướng đến phát triển các kỹ năng thư viện truyền thống. Các kỹ năng nhận dạng nhu cầu tin, kỹ năng phát triển đề tài nghiên cứu, kiến thức về bản 11 quyền và sở hữu trí tuệ, tư vấn cho SV các nguồn thông tin về các đề tài cụ thể chưa được các thư viện quan tâm nhiều. 2.2.4. Các hình thức phát triển kiến thức thông tin Kết quả nghiên cứu cho thấy 50% các thư viện được khảo sát chỉ có một khóa học giới thiệu về thư viện và cách tìm tài liệu của thư viện dành cho SV năm thứ nhất. 2.2.5. Triển khai và đánh giá chương trình phát triển kiến thức thông tin Các thư viện đều sử dụng hình thức lớp học truyền thống với phương pháp thuyết trình là chủ yếu. Một số thư viện đại học vừa và lớn áp dụng các hình thức phát triển như thăm quan thư viện, tư vấn trực tiếp cho cá nhân, cung cấp bài giảng trực tuyến trong khi ba thư viện còn lại không triển khai các hình thức này. Các hình thức thảo luận nhóm và hình thức đặt vấn đề/ giải quyết vấn đề chỉ nhận được khoảng 30% số người trả lời áp dụng. 2.2.6. Thực trạng sinh viên tham gia các khóa học về kiến thức thông tin 62.8% SV được khảo sát đã tham gia các khóa học về KTTT. Trong ba khu vực, các trường đại học khu vực miền Nam có tỷ lệ SV học KTTT cao nhất, ngược lại các trường đại học khu vực miền Trung có tỷ lệ SV theo học KTTT thấp nhất trong số các trường đại học được khảo sát. 2.3. Công tác phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên của giảng viên 2.3.1. Xác định mục tiêu khi thiết kế bài giảng Kết quả khảo sát cho thấy, các GV khi thiết kế bài dạy quan tâm nhiều nhất tới đạt được mục tiêu nhận thức: Hiểu; nhớ; tái hiện kiến thức; rèn các kỹ năng tương ứng với nội dung đã học. Vấn đề phát 12 triển tư duy độc lập, sáng tạo và kỹ năng tự học chưa được nhiều GV quan tâm. 2.3.2. Thực trạng áp dụng phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập * Phương pháp giảng dạy Hầu hết GV đều sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học trong quá trình giảng dạy. Các phương pháp mà GV sử dụng thường xuyên nhất vẫn là những phương pháp giảng dạy truyền thống. Các phương pháp giảng dạy tiên tiến kích thích SV tư duy; yêu cầu SV đọc tài liệu trước khi đến lớp như phương pháp thảo luận nhóm; nêu và giải quyết vấn đề; dạy học theo tình huống ít được GV sử dụng. * Phương pháp kiểm tra đánh giá Các phương pháp KTĐG truyền thống như: vấn đáp, trắc nghiệm, và tự luận được GV sử dụng thường xuyên nhất. Các phương pháp KTĐG không truyền thống như: dự án, SV tự đánh giá và quan sát rất ít được sử dụng. 2.4. Nhận xét 2.4.1. Ưu điểm Nhìn chung CBTV bước đầu nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển KTTT cho SV đại học. Độ tuổi trung bình của cán bộ thư viện tham gia đào tạo KTTT còn khá trẻ. Một số thư viện lớn thiết kế được đa dạng các khóa học về KTTT và giảng dạy hầu hết các nội dung KTTT mà một số chuẩn KTTT của các nước phát triển đề cập đến. Hầu hết các thư viện có hướng dẫn sinh viên phương pháp xây dựng chiến lược tìm tin, sử dụng OPAC để tìm tài liệu, kỹ năng tìm và đánh giá thông tin trên internet, kỹ năng tìm tin trong các CSDL chuyên 13 ngành, kỹ năng trích dẫn tài liệu. Bước đầu có sự phối hợp giữa CBTV và GV để phát triển KTTT cho SV. 2.4.2. Hạn chế Đa số SV đại học ở Việt Nam chưa có thói quen khai thác và trình bày thông tin. Trình độ CBTV tham gia phát triển KTTT cho SV còn nhiều hạn chế. Đại đa số CBTV tốt nghiệp từ ngành thư viện, không có kiến thức chuyên môn về các chuyên ngành mà trường đại học mình đang đào tạo. Trình độ tin học, ngoại ngữ của CBTV ở mức trung bình. Hiện nay việc thiết kế chương trình KTTT ở các thư viện đại học chủ yếu do các cán bộ thư viện đảm nhiệm. Hoạt động xây dựng nội dung và phát triển các khóa học KTTT chủ yếu dựa vào sự tự giác và năng lực của nhóm cán bộ được phân công. Đa số GV được khảo sát trong nghiên cứu này khi thiết kế bài giảng quan tâm nhiều nhất tới đạt được mục tiêu nhận thức. Phát triển kỹ năng tư duy độc lập, sáng tạo và kỹ năng tự học chưa được nhiều GV xác định trong mục tiêu sẽ đạt được của dạy học. Phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá truyền thống vẫn được đa số GV sử dụng. 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế Nhận thức của lãnh đạo trường đại học, GV, CBTV và SV về tầm quan trọng của KTTT đối với SV chưa đủ mạnh và hoạt động phát triển KTTT cho SV của các thư viện đại học chưa khẳng định được vị trí, vai trò quan trọng của mình trong việc góp phần nâng cao năng lực, trình độ SV trong các trường đại học. Các cơ quan quản lý giáo dục đại học, ngành thư viện nói chung và lãnh đạo các trường đại học nói riêng chưa xây dựng chính sách phát triển KTTT cho SV và coi đây là một hoạt động thuần túy của thư viện. 14 CBTV và GV chưa có cơ sở để xây dựng mối quan hệ hợp tác trong việc phát triển KTTT cho SV nguyên nhân là các trường đại học ở Việt Nam chưa coi KTTT là một trong các chuẩn đầu ra đối với SV tốt nghiệp và chưa coi KTTT là một mục tiêu giáo dục quan trọng góp phần phát triển năng lực học tập suốt đời cho sinh viên. TIỂU KẾT Nhận thức của lãnh đạo trường đại học, GV, CBTV và SV về tầm quan trọng của KTTT và công tác phát triển KTTT cho SV là đúng đắn. Tuy nhiên, những nhận thức này chưa đủ mạnh để biến nhận thức thành thành kế hoạch, hành động cụ thể. Các trường đại học chưa có chính sách về phát triển KTTT cho SV. Trình độ CBTV trực tiếp tham gia phát triển KTTT cho SV hạn chế. Chưa có sự phối hợp giữa thư viện với các phòng ban chức năng trong trường, giữa CBTV và GV về hoạt động phát triển KTTT cho SV. Chương trình KTTT ở hầu hết các thư viện còn đơn giản, chủ yếu do CBTV thiết kế và giảng dạy. Phương thức chuyển tải nội dung các KTTT của các thư viện còn nặng về truyền thống. Công tác phát triển KTTT cho SV của GV còn nhiều hạn chế, chưa hiệu quả. Đa số GV khi thiết kế bài dạy quan tâm nhiều nhất tới đạt được mục tiêu nhận thức. Các phương pháp mà GV sử dụng thường xuyên nhất vẫn là những phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá truyền thống. Đa số GV được hỏi có nhu cầu được trang bị các kiến thức và kỹ năng liên quan đến thư viện trong khi đó CBTV quan tâm hơn đến nhu cầu trang bị kiến thức và kỹ năng về phát triển tư duy, kỹ năng giải quyết vấn đề. 15 Chương 3 THỰC TRẠNG KIẾN THỨC THÔNG TIN CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM 3.1. Khả năng nhận dạng nhu cầu tin 3.1.1. Xác định phạm vi nhu cầu tin Đa số SV xác định được phạm vi nghiên cứu. Tuy nhiên vẫn còn xấp xỉ 40% SV chưa xác định đúng phạm vi nghiên cứu. 3.1.2. Xác định tính chất thông tin Hầu hết SV được hỏi xác định đúng một hoặc một số tiêu chí xác định tài liệu khoa học. Tuy nhiên, chỉ có 33.3% SV nhận diện được toàn bộ các tiêu chí về tài liệu khoa học mà nghiên cứu đưa ra. 3.2. Khả năng tìm kiếm thông tin 3.2.1. Xây dựng chiến lược tìm tin * Xác định các khái niệm chính Hầu hết SV không xác định đúng được các khái niệm chính của đề tài nghiên cứu. * Xác định ngôn ngữ tìm tin Trên 80% SV được hỏi chưa xác định đúng ngôn ngữ tìm tin. Điều này phản ánh sự hiểu biết của SV về ngôn ngữ tìm tin còn rất hạn chế, đặc biệt là cơ chế hoạt động của các công cụ tìm tin. * Xây dựng biểu thức tìm tin Chỉ hơn một phần ba SV có khả năng xây dựng biểu thức tìm tin. Đa số SV chưa nắm được phương pháp sử dụng toán tử Boolean trong tìm kiếm thông tin. 16 * Lựa chọn loại tài liệu Phần lớn SV được hỏi trong nghiên cứu này chưa nắm rõ đặc điểm các loại tài liệu và chu trình xuất bản thông tin khoa học kỹ thuật. 3.2.2. Lựa chọn công cụ tìm tin Chỉ có 41.4% SV lựa chọn đúng công cụ tìm tin mà cụ thể là xác định được tìm sách của thư viện qua OPAC. 3.2.3. Sử dụng công cụ tìm tin Non nửa số SV được khảo sát (42%) biết sử dụng các công cụ tìm tin. 3.3. Khả năng đánh giá và khai thác thông tin 3.3.1. Đánh giá thông tin Phần lớn SV xác định được các tiêu chí quan trọng để đánh giá thông tin. Tuy nhiên, tỷ lệ SV lựa chọn tiêu chí được trích dẫn trong tài liệu khác còn khá thấp. 3.3.2. Khai thác thông tin Chỉ có 32.3% SV được hỏi có khả năng khai thác thông tin hiệu quả. Nghiên cứu này đã yêu cầu SV cho biết thói quen khi đọc tài liệu. Kết quả cho thấy có hơn hai phần ba (71.8%) số SV được khảo sát cho biết thường xuyên ghi lại các ý quan trọng trong khi đọc tài liệu. 3.4. Hiểu biết về pháp lý và đạo đức liên quan đến truy cập, sử dụng và chia sẻ thông tin 3.4.1. Trích dẫn và mô tả tài liệu tham khảo * Trích dẫn tham khảo Chưa đầy 8% SV được hỏi xác định đúng các yếu tố cần trích dẫn. Kết quả nghiên cứu phần nào phản ánh thực trạng nhiều trường đại học ở Việt Nam hiện chưa coi trọng yêu cầu trích dẫn trong nghiên cứu đối với SV. 17 * Mô tả tài liệu tham khảo Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 33.6% SV được khảo sát nhận ra được các yếu tố mô tả tài liệu tham khảo và cách trình bày tài liệu tham khảo. 3.4.2. Hiểu biết về bản quyền và sở hữu trí tuệ Già nửa số SV được hỏi nhận thức đúng về bản quyền và sở hữu trí tuệ. 3.5. Nhận xét 3.5.1. Ưu điểm Nhìn chung công tác phát triển KTTT ở các trường đại học đã thu hút được ngày càng nhiều sinh viên tham gia. Mặt bằng KTTT của SV ở các trường đại học lớn, có uy tín về học thuật, các trường quan tâm đến phát triển KTTT cho SV tốt hơn so với các trường đại học mới thành lập, các trường đại học địa phương và các trường ít quan tâm phát triển KTTT cho SV. Tỉ lệ SV đã được thư viện đại học giáo dục về nội dung về KTTT có trình độ KTTT cao hơn so với SV chưa được giáo dục về KTTT. Khả năng xây dựng biểu thức tìm tin của SV học các ngành khoa học tự nhiên và ứng dụng tốt hơn nhiều so với SV học các ngành khoa học xã hội và nhân văn. Sinh viên ngày càng có xu hướng quan tâm đến các vấn đề bản quyền, sở hữu trí tuệ trong quá trình truy cập và sử dụng thông tin. 3.5.2. Hạn chế Trình độ KTTT của SV đại học ở Việt Nam còn hạn chế và không đồng đều ở các nhóm kỹ năng khác nhau. Không có sự khác nhau nhiều về trình độ KTTT của SV đã được tham gia các khóa học KTTT và SV chưa được tham gia. Điều này phản ánh chất lượng và 18 hiệu quả công tác phát triển KTTT cho SV của các trường đại học chưa cao. Kỹ năng phân tích nhu cầu thông tin của SV đại học còn yếu. Đa số SV không có thói quen ghi lại các ý quan trọng trong khi đọc tài liệu. Sự hiểu biết của SV về đạo đức liên quan đến truy cập và sử dụng thông tin còn rất hạn chế. 3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế Thiếu sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, đặc biệt là lãnh đạo trong ngành giáo dục và lãnh đạo các trường đại học; công tác phát triển KTTT cho SV của các thư viện đại học chủ yếu là do tự phát; ngành giáo dục vẫn chưa ban hành chuẩn KTTT vì vậy mỗi trường đại học phát triển KTTT cho SV theo kinh nghiệm và cách hiểu của mình; các trường đại học chưa có chính sách về phát triển KTTT cho SV và coi KTTT là một trong các chuẩn đầu ra bắt buộc đối với SV tốt nghiệp đại học. Kỹ năng phân tích nhu cầu tin của SV còn yếu do các thư viện đại học và GV đại học chưa quan tâm phát triển kỹ năng này cho SV. Đặc biệt, GV và CBTV chưa có sự phối hợp trong việc phát triển KTTT cho SV. GV ít ra các bài tập dưới dạng bài luận để phát triển tư duy độc lập, kỹ năng phân tích cho SV. Các bài kiểm tra đánh giá chủ yếu dừng lại ở mức tái hiện kiến thức. TIỂU KẾT Về cơ bản trình độ KTTT của SV đại học ở Việt Nam còn hạn chế. Đặc biệt, sinh viên Việt Nam yếu ở các kỹ năng tư duy. Nguyên nhân của thực trạng trên không chỉ bắt nguồn từ trình độ hạn chế của đội ngũ CBTV tham gia phát triển KTTT cho SV, chương 19 trình giáo dục KTTT của thư viện đại học mà chủ yếu là phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá của GV. Phát triển KTTT cho SV chỉ có thể thành công nếu có sự phối hợp tốt giữa CBTV và GV bởi lẽ phát triển KTTT cho SV chính là rèn cho SV kỹ năng về thư viện và kỹ năng tư duy. CBTV sẽ là người giáo dục cho SV kiến thức và kỹ năng về nhận dạng nhu cầu tin, tìm kiếm thông tin, hiểu biết về đạo đức và pháp lý liên quan đến truy cập và sử dụng thông tin trong khi đó GV là người giáo dục cho SV khả năng làm việc độc lập, kỹ năng giải quyết vấn đề, rèn tư duy phê phán. Chương 4 ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC THÔNG TIN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM 4.1. Xây dựng mô hình phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên đại học 4.1.1. Mục tiêu Mô hình này là cơ sở để các trường đại học ở Việt Nam tham khảo trong quá trình hoạch định chiến lược và triển khai công tác phát triển KTTT cho SV với các bước cụ thể. 4.1.2. Cơ cấu mô hình Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đặc điểm của phát triển KTTT cho SV đại học trên thế giới và ở Việt Nam; kế thừa mô hình tích hợp KTTT vào chương trình đào tạo, các chiến lược và các bước chương trình phát triển KTTT cho SV của các nhà nghiên cứu đi trước; dựa trên kết quả nghiên cứu, mô hình phát triển KTTT cho SV ở Việt Nam được đề xuất như sau: 20 Sơ đồ 4. 1 Mô hình phát triển kiến thức thông tin cho SV đại học ở Việt Nam Lãnh đạo Bộ Giáo dục & Đào tạo Ban hành chiến lược phát triển KTTT cho sinh viên Ban hành Bộ chuẩn KTTT cho SV đại học Lãnh đạo Trường Đại học Ban hành chính sách phát triển KTTT trong phạm vi trường đại học Lãnh đạo Phối hợp Lãnh đạo Phối hợp Lãnh đạo Các khoa Phòng Đào tạo Thư viện Xây dựng chương trình KTTT (Mục tiêu, nội dung, phương pháp đánh giá kết quả đầ
File đính kèm:
- luan_an_phat_trien_kien_thuc_thong_tin_cho_sinh_vien_dai_hoc.pdf