Luận án Phát triển sản xuất cây vụ đông ở tỉnh Thái Bình

Luận án Phát triển sản xuất cây vụ đông ở tỉnh Thái Bình trang 1

Trang 1

Luận án Phát triển sản xuất cây vụ đông ở tỉnh Thái Bình trang 2

Trang 2

Luận án Phát triển sản xuất cây vụ đông ở tỉnh Thái Bình trang 3

Trang 3

Luận án Phát triển sản xuất cây vụ đông ở tỉnh Thái Bình trang 4

Trang 4

Luận án Phát triển sản xuất cây vụ đông ở tỉnh Thái Bình trang 5

Trang 5

Luận án Phát triển sản xuất cây vụ đông ở tỉnh Thái Bình trang 6

Trang 6

Luận án Phát triển sản xuất cây vụ đông ở tỉnh Thái Bình trang 7

Trang 7

Luận án Phát triển sản xuất cây vụ đông ở tỉnh Thái Bình trang 8

Trang 8

Luận án Phát triển sản xuất cây vụ đông ở tỉnh Thái Bình trang 9

Trang 9

Luận án Phát triển sản xuất cây vụ đông ở tỉnh Thái Bình trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 205 trang nguyenduy 02/10/2025 120
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Phát triển sản xuất cây vụ đông ở tỉnh Thái Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Phát triển sản xuất cây vụ đông ở tỉnh Thái Bình

Luận án Phát triển sản xuất cây vụ đông ở tỉnh Thái Bình
mùa. 
Một thực tế là hiện nay diện tích đất chuyên trồng màu ở Thái Bình có xu 
hướng giảm do chịu tác động của việc phát triển công nghiệp, phát triển hệ thống 
giao thông, thủy lợi, cũng như thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội 
khác của tỉnh. Theo thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
(2015), trong giai đoạn 2011-2015 diện tích chuyên trồng màu của tỉnh Thái 
Bình giảm bình quân 1,74%/năm. Cụ thể diện tích đất trồng màu năm 2011 của 
tỉnh là 6,9 nghìn ha đến năm 2015 diện tích đất trồng màu giảm xuống còn 6,41 
nghìn ha. Trong 5 năm tổng diện tích giảm đất chuyên màu của tỉnh giảm 490ha. 
Tuy nhiên, tổng diện tích đất trồng màu qua các năm vẫn có xu hướng tăng lên, 
đây là kết quả này của việc chuyển đổi giống cây trồng phù hợp để thúc đẩy phát 
triển cây trồng vụ đông trên đất 2 lúa. 
Như vậy, chính sách phát triển sản xuất cây vụ đông trên đất hai vụ lúa đã 
làm tăng nhanh diện tích cây màu của tỉnh Thái Bình. Việc mở rộng diện tích vụ 
đông giúp cho tổng diện tích trồng màu bình quân hàng năm của tỉnh đạt trên 37 
nghìn ha, trong khi diện tích đất chuyên màu là trên 6 nghìn ha. Sự tăng lên này 
có ý nghĩa rất lớn đối với địa phương trong bối cảnh an ninh lương thực vẫn 
được đặt lên hàng đầu không riêng gì Thái Bình mà trên phạm vi cả nước. 
Bảng 4.4. Diện tích đất trồng cây màu ở Thái Bình năm 2011-2015 
Đơn vị tính: 1000 ha 
STT Năm 
Tổng 
diện tích 
Diện tích đất 
 chuyên màu 
Diện tích vụ đông 
 trên đất 2 lúa 
Diện tích Tỷ lệ (%) Diện tích Tỷ lệ (%) 
1 2011 36,78 6,90 18,76 29,88 81.24 
2 2013 39,11 6,42 16,42 32,69 83.58 
3 2015 40,50 6,41 15,83 34,09 84.17 
Bình quân 18,00 80,00 
 74 
Bảng 4.5. Diện tích đất trồng cây màu bình quân ở các vùng 
của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2015 
Năm 
Vùng đô thị Vùng ven biển Vùng thuần nông 
Diện tích đất 
 chuyên màu 
Diện tích vụ 
đông trên 
đất 2 lúa 
Diện tích đất 
 chuyên màu 
Diện tích vụ 
đông trên 
đất 2 lúa 
Diện tích đất 
 chuyên màu 
Diện tích vụ 
đông trên 
đất 2 lúa 
DT 
(sào) 
Tỷ lệ 
(%) 
DT 
(sào) 
Tỷ lệ 
(%) 
DT 
(sào) 
Tỷ lệ 
(%) 
DT 
(sào) 
Tỷ lệ 
(%) 
DT 
(sào) 
Tỷ lệ 
(%) 
DT 
(sào) 
Tỷ lệ 
(%) 
2011 0,76 24,56 2,33 75,44 0,71 21,76 2,55 78,24 0,61 18,36 2,71 81,64 
2013 0,50 16,42 2,52 83,58 0,55 17,72 2,55 82,28 0,52 16,42 2,63 83,58 
2015 0,48 15,83 2,53 84,17 0,50 16,33 2,55 83,67 0,49 15,63 2,64 84,37 
BQ 18,98 81,02 18,67 81,33 16,83 83,17 
 Đối với các hộ nông dân của tỉnh Thái Bình hiện nay tổng diện tích đất 
trồng rau màu dao động từ 3 đến 3,5 sào/hộ, trong đó đất chuyên màu chiếm 
tỷ lệ 17-19%, còn lại phần lớn là diện tích cây rau màu được trồng trên đất hai 
vụ lúa trong vụ đông (Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2015). Diện tích đất hai vụ 
lúa được đưa vào phát triển rau màu trong vụ đông lớn nhất là các địa phương 
thuần nông, chiếm trên 82% tổng diện tích cây rau màu. Việc phát triển cây 
rau màu trên đất hai vụ lúa giúp tăng diện tích đất canh tác của hộ trong vụ 
đông, điều này cũng tạo cơ sở cho người dân Thái Bình mở rộng diện tích rau 
màu do quỹ đất hai vụ lúa bình quân của hộ gấp trên 2 lần diện tích đất đang 
được sử dụng để phát triển cây trồng vụ đông hiện nay. 
4.1.3. Phát triển hình thức tổ chức sản xuất cây vụ đông 
Các hình thức tổ chức sản xuất hiện nay trên địa bàn tỉnh bao gồm: sản 
xuất theo hộ nông dân, tổ hợp tác, trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp... trong 
đó do những đặc thù của sản xuất nông nghiệp nên hoạt động sản xuất theo hộ 
nông dân vẫn là chủ yếu ở Thái Bình. Tuy nhiên, trong những năm gần đây loại 
hình tổ hợp tác đang có xu hướng phát triển mạnh, tiếp theo là hình thức trang 
trại, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh chủ yếu là hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, rất 
ít hợp tác xã thực hiện chức năng sản xuất. 
4.1.3.1. Phát triển sản xuất cây vụ đông của hộ nông dân 
Hiện nay, ở Thái Bình phát triển nông nghiệp nói chung và vụ đông nói 
riêng vẫn theo hình thức nông hộ. Các nguồn lực như đất đai, lao động, vốn 
 75 
đầu tư là những nhân tố sẽ quyết định quy mô sản xuất từ đó ảnh hưởng đến 
kết quả và hiệu quả sản xuất cây vụ đông của hộ nông dân tỉnh Thái Bình. Kết 
quả khảo sát (2015) cho thấy, nguồn lực của hộ nông dân ở Thái Bình không 
đồng đều ở các vùng khảo sát, cụ thể như bảng dưới đây. 
Bảng 4.6. Điều kiện sản xuất của các nhóm hộ điều tra 
(Tính bình quân/1 hộ) 
STT Chỉ tiêu 
 Vùng khảo sát So sánh (%) 
ĐVT 
Ven 
đô 
(1) 
Thuần 
nông 
(2) 
Ven 
biển 
(3) 
1/2 2/3 1/3 
1 Đất đai 
 Diện tích canh tác Sào 6,58 6,52 6,76 100,92 96,45 97,34 
DT có thể sản xuất cây 
vụ đông 
Sào 5,29 5,36 5,73 98,69 93,54 92,32 
 DT SX vụ đông Sào 3,41 3,92 3,01 86,99 130,23 113,29 
 DT tưới tiêu chủ động Sào 3,01 2,74 2,01 109,85 136,32 149,75 
2 Lao động 
 LĐ Nông nghiệp LĐ 2,37 2,28 2,09 103,95 109,09 113,40 
 Số năm đi học Năm 10,87 8,19 7,25 132,72 112,97 149,93 
 DT canh tác/LĐNN Sào/lđ 2,42 2,76 97,25 87,85 85,43 85,43 
 DT vụ đông/LĐNN Sào/lđ 1,44 1,72 1,44 83,69 119,38 99,90 
3 Vốn chủ động 
Nhu cầu vốn cho SX vụ 
đông 
Tr.đ 10,98 8,13 96,31 135,06 130,07 10,98 
 Nguồn vốn chủ động SX Tr.đ 5,15 4,28 4,65 120,33 92,04 110,75 
Ghi chú: Tính cho năm 2015 
- Đất đai: Diện tích đất canh tác bình quân 1 hộ ở Thái Bình là 6,5 sào/hộ, 
trong đó diện tích đất có thể sản xuất cây vụ đông dao động từ 5,2-5,7 sào/hộ 
tùy vào vị trí thửa ruộng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay diện tích canh tác vụ 
động của các hộ dân chỉ mới chiếm khoảng 40% tổng quỹ đất có thể phát triển 
sản xuất cây vụ đông, nguyên nhân một phần do diện tích đất canh tác chưa 
được bảo đảm tưới tiêu chủ động. Việc không bảo đảm tưới tiêu chủ động ảnh 
hưởng lớn đến sự phát triển của các loại cây trồng vụ đông, đặc biệt là các loại 
rau, dưa bí, hành tỏi, ớt 
 76 
- Lao động: Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất cây vụ 
đông nói riêng thì lực lượng lao động đang có xu hướng giảm trong những năm 
gần đây. Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang diễn ra mạnh mẽ đã thu 
hút nguồn lao động nông thôn (đặc biệt là lao động trẻ) vào làm việc trong các 
nhà máy, công ty, các khu công nghiệp trên địa bàn hoặc đổ vào các thành phố 
lớn; do đó lực lượng lao động ở nông thôn đang ở Thái Bình hiện nay có xu 
hướng già hóa. 
Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy lực lượng lao động của Thái Bình có 
số năm đi học tương đối cao, bình quân số năm đi học là 8,5 năm, đặc biệt đối 
với khu vực ven đô thị số năm đi học của lao động đạt trên 10 năm, đây là điều 
kiện thuận lợi cho địa phương trong việc áp dụng cơ giới hóa, các tiến bộ kỹ 
thuật và sản xuất để khắc phục tình trang thiếu lao động nông thôn hiện nay. 
- Vốn: Cây trồng vụ đông là cây tuy có thời gian sinh trưởng ngắn nhưng 
đòi hỏi đầu tư lớn trong khâu chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng. Hiện 
nay ở Thái Bình, tình trạng hộ nông dân thiếu vốn phục vụ sản xuất cây vụ đông 
đã và đang diễn ra phổ biến. Kết quả khảo sát cho thấy nguồn vốn hộ chủ động 
cho sản xuất chỉ mới chiếm khoảng 40-50% tổng nhu cầu vốn, đặc biệt khu vực 
thuần nông tỷ lệ chủ động vốn sản xuất rất thấp chỉ được 38,9% tổng nhu cầu 
vốn. Mặc dù vốn lưu động được hộ gia đình sử dụng trong nhiều mục đích khác 
nhau nhưng rõ ràng nếu chủ động được nguồn vốn sẽ có điều kiện thuận lợi hơn 
trong mở rộng, phát triển sản xuất cây vụ đông. 
4.1.3.2. Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Thái Bình 
Hợp tác liên kết là xu hướng phát triển tất yếu trong tương lai do sự xuất 
phát nhu cầu không chỉ từ phía người dân mà còn từ phía doanh nghiệp, thị 
trường. Tuy nhiên, thực tế hiện nay sự hợp tác này chưa thật sự thành công ở 
tỉnh Thái Bình xét trên khía cạnh về liên kết sản xuất trong ngành trồng trọt nói 
chung và vụ đông nói riêng. Hiện rất ít doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn 
tỉnh đầu tư sản xuất cây vụ đông mặc dù tỉnh đã ban hành chính sách khuyến 
khích doanh nghiệp đầu tư vào phát triển sản xuất nông nghiệp. 
Kết quả thống kê của Sở Nông nghiệp và PTNT (2016) cho thấy từ năm 
2005 đến nay số doanh nghiệp đầu tư vào phát triển sản xuất cây vụ đông có xu 
hướng giảm, đặc biệt là từ sau năm 2009 số doanh nghiệp sản xuất cây vụ đông 
giảm đáng kể. 
 77 
Biểu đồ 4.2. Số lượng doanh nghiệp đầu tư sản xuất vụ đông 
giai đoạn 2005-2015 
Từ năm 2011 đến nay xu thế doanh nghiệp đầu tư vào trồng trọt có xu 
hướng ổn định nhưng ở mức thấp. Hiện chỉ có 18 doanh nghiệp đầu tư vào sản 
xuất cây vụ đông trên địa bàn, tuy nhiên doanh nghiệp cũng chỉ đầu tư theo hình 
thức liên kết với các tổ hợp tác, hợp tác xã và việc liên kết cũng chỉ xuất hiện ở 
một số cây trồng nhất định như cây ớt, dưa bí, khoai tây, hành tỏi. 
Ngoài số lượng doanh nghiệp ít, thì quy mô, chất lượng doanh nghiệp đầu 
tư phát triển sản xuất cây vụ đông còn yếu, hầu hết các doanh nghiệp đầu tư phát 
triển sản xuất cây vụ đông đều gặp khó khăn về vấn đề lao động, đất đai, vốn và 
các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất. 
Hộp 4.1. Một số khó khăn của doanh nghiệp đầu tư sản xuất 
vụ đông ở Thái Bình 
Theo đánh giá của cán bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình, 
hiện doanh nghiệp nông nghiệp nói chung và doanh nghiệp đầu tư vào phát triển sản 
xuất cây vụ đông nói riêng đều gặp nhiều khó khăn, cụ thể: 
- Về lao động: Chất lượng lao động trong ngành nông nghiệp còn thấp, tỷ lệ lao 
động phổ thông cao chiếm 95% tổng lao động toàn tỉnh; lao động có trình độ từ trung 
cấp, cao đẳng, đại học chiếm tỷ lệ thấp (dưới 5%), do đó hạn chế đến khả năng tiếp thu 
các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến, ảnh hưởng trực tiếp đến kết 
quả, hiệu quả sản xuất. 
0 
5 
10 
15 
20 
25 
2005 2007 2009 2011 2013 2015 
21 
24 24 
17 18 18 
 78 
- Về kinh nghiệm quản lý: Hầu hết lao động làm việc cho các DN nông nghiệp 
trên địa bàn tỉnh đại đa số nguồn gốc từ nông thôn, chưa được rèn luyện về kỷ luật lao 
động, còn mang nặng tác phong nông nghiệp, tùy tiện giờ giấc và hành vi. Khả năng 
hợp tác lao động chưa tốt, lao động mới chưa có kinh nghiệm họ sẵn sàng nhận mức 
lương thấp trong thời gian đầu đến khi được đào tạo có kinh nghiệm họ lại đi tìm việc 
làm ở công ty khác lớn hơn. 
- Về vốn sản xuất: Đa số các DN đang hoạt động trong tình trạng không đủ vốn 
cần thiết, đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như năng lực 
cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Mặt khác, DN không có được nguồn 
vốn lớn do đó quy mô sản xuất nhỏ, khả năng mở rộng sản xuất khó khăn. Nguồn vốn 
hạn hẹp dẫn tới việc DN rất khó đổi mới trang thiết bị, máy móc công nghệ cũng như 
đầu tư mở rộng sản xuất. 
- Về đất đai: Hiện phần lớn các doanh nghiệp đều ký hợp đồng với hộ dân thông 
qua HTX, tổ hợp tác nên rất khó khăn trong việc chủ động mở rộng sản xuất, áp dụng 
quy trình kỹ thuật và thay đổi hệ thống cây trồng. 
(Ông Vũ Công Bình- Chi cục trưởng chi cục Phát triển nông thôn Thái Bình) 
4.1.3.3. Phát triển Tổ hợp tác trong sản xuất cây vụ đông 
Hiện nay, có một thực tế là lao động nông nghiệp có xu hướng giảm gây 
ra nhiều khó khăn trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất cây vụ đông 
nói riêng. Bên cạnh đó, việc dồn điền tạo ra những thửa lớn cũng đã gây khó 
khăn nhất định cho các hộ dân trong sản xuất cây vụ đông. Từ thực tế trên đã 
hình thành các Tổ hợp tác trong sản xuất. Mô hình Tổ hợp tác ở Thái Bình được 
hình thành trên cơ sở Nghị định 151/2007/NĐ-CP, đây là mô hình các hộ dân tự 
nguyện hợp tác nhằm cùng có lợi với điều kiện có từ ba cá nhân trở lên, cùng 
đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng 
lợi và cùng chịu trách nhiệm. 
Theo thống kê, bước đầu các tổ hợp tác tuy số lượng còn rất ít nhưng cũng 
tỏ rõ có nhiều ưu thế, hiệu quả cao hơn hẳn so với hộ sản xuất cá thể. Các THT 
nông nghiệp tạo sự gắn kết trong mùa vụ, xử lý vấn đề thiếu lao động nông thôn, 
thực hiện tốt quy trình sản xuất theo tiến bộ khoa học-kỹ thuật đã góp phần ổn 
định thị trường, hạn chế sâu bệnh, một số tổ hợp tác đã xây dựng được kho bảo 
quản lạnh nên ít bị thất thoát, hao hụt, do đó năng suất luôn cao hơn so với hộ cá 
thể. Việc tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ, ưu đãi của nhà nước và các tổ chức xã 
hội cho nông dân tại các THT cũng được thuận lợi hơn. Hoạt động tiêu thụ sản 
 79 
phẩm của THT tập trung được với số lượng lớn, phẩm cấp đồng đều, nên có lợi 
thế trong việc thương lượng giá cả với người mua, vì vậy THT bán sản phẩm cao 
hơn so với hộ làm ăn cá thể từ 300-500đ/kg sản phẩm. 
Biểu đồ 4.3. Số lượng tổ hợp tác tham gia sản xuất vụ đông 
giai đoạn 2005-2015 
Như vậy có thể thấy việc phát triển sản xuất cây vụ đông ở tỉnh Thái Bình 
đã hình thành nhiều hình thức sản xuất như tổ hợp tác, doanh nghiệp và hộ nông 
dân. Tuy nhiên, hình thức sản xuất theo hộ nông dân vẫn là chủ yếu. 
Việc hình thành các tổ hợp tác trong sản xuất đã góp phần giải quyết được 
tình trạng thiếu lao động trong các thời điểm cần huy động lao động tham gia sản 
xuất như làm đất, thu hoạch. Bên cạnh đó, đây cũng là tiền đề để Thái Bình thực 
hiện thành công mục tiêu dồn điền đổi thửa, xây dựng cánh đồng mẫu và nâng 
cao khả năng liên kết trong sản xuất nông nghiệp. 
Hiện nay, một số cây trồng vụ đông cũng đã nhận được sự quan tâm đầu 
tư của doanh nghiệp như cây ớt, hành tỏi, khoai tây, đây là cơ sở quan trọng để 
Thái Bình quy hoạch mở rộng các loại cây trồng này cũng như tìm hướng đi 
trong liên kết sản xuất cho các cây trồng khác trong vụ đông. Tuy nhiên, để có 
thể thu hút doanh nghiệp đầu tư và phát triển sản xuất cây vụ đông Thái Bình cần 
có giải pháp nâng cao vai trò của HTX nông nghiệp, đây có thể xem là cầu nối 
giữa các hộ dân với doanh nghiệp. 
2005 2007 2009 2011 2013 2015 
125 
142 
164 
188 
226 
280 
2005 2007 2009 2011 2013 2015 ĐVT: Tổ hợp tác 
 80 
4.1.4. Thay đổi cơ cấu diện tích gieo trồng cây vụ đông của tỉnh Thái Bình 
Đối với việc phát triển sản xuất cây vụ đông, hiện nay tỉnh xác định hai 
loại cây trồng vụ đông là cây vụ đông ưa ấm gồm: cây ớt, ngô, đậu tương, dưa bí 
và cây vụ đông ưa lạnh: Khoai tây, cà rốt, xu hào, bắp cải, hành tỏi. 
Bảng 4.7. Diện tích và cơ cấu cây trồng vụ đông năm 2011 - 2015 
ở tỉnh Thái Bình 
STT 
Cây vụ 
đông 
Năm 2011 Năm 2013 Năm 2015 So sánh 
2015/2011 
(%) 
DT 
(1000ha) 
CC 
(%) 
DT 
(1000ha) 
CC 
(%) 
DT 
(1000ha) 
CC 
(%) 
1 Ngô 14,81 37,47 12,9 32,31 11,64 29,04 78,60 
2 Ớt 2,58 6,53 3,83 9,59 4,49 11,20 174,03 
3 Đậu 
tương 
2,22 5,62 1,32 3,31 0,81 2,02 36,49 
4 Dưa bí 0,77 1,95 1,61 4,03 2,15 5,36 279,22 
5 Khoai 
Tây 
2,77 7,01 2,56 6,41 2,37 5,91 85,56 
6 Xu hào, 
bắp cải 
5,94 15,03 6,17 15,45 7,12 17,76 119,87 
7 Hành tỏi 0,18 0,46 0,27 0,68 0,39 0,97 216,67 
8 Khoai 
lang 
7,46 18,87 7,59 19,01 6,22 15,52 83,38 
9 Cây vụ 
đông khác 
2,8 7,08 3,68 9,22 4,89 12,20 174,64 
 Cộng 39,53 100 39,93 100 40,08 100 101,39 
Theo số liệu thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2015), 
diện tích cây trồng vụ đông trong những năm gần đây tuy không ổn định ở mỗi 
chủng loại nhưng diện tích trong toàn tỉnh vẫn có xu hướng tăng lên. Vụ đông 
năm 2015 đạt 40.080ha tăng so với năm 2011 là 1,39%. Nhóm cây vụ đông ưa 
ấm hầu hết diện tích tăng lên mạnh, trong đó diện tích ớt năm 2015 tăng 74,03% 
so với năm 2011, diện tích dưa bí tăng 179,22%, bí xanh và bí đỏ là loại cây dễ 
trồng với năng suất cao, điều kiện bảo quản sau thu hoạch dễ hơn so với các loại 
cây trồng vụ đông khác, nên cây trồng này đang được trồng đại trà trên diện tích 
hai vụ lúa ở tỉnh Thái Bình; riêng đối với cây ngô, đây là loại cây trồng chiếm tỷ 
trọng diện tích lớn và đang có xu hướng giảm đi, năm 2015 so với 2011 diện tích 
ngô giảm 21,40%, diện tích ngô giảm cho thấy cây lương thực có xu hướng giảm 
và diện tích các loại rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày có xu hướng tăng trong 
vụ đông. 
 81 
Nhóm cây vụ đông ưa lạnh cũng có xu hướng tăng, tuy nhiên diện tích cây 
trồng ưa lạnh ở vụ đông có xu hướng tăng ít hơn so với cây trồng ưa ấm, như xu 
hào, bắp cải tăng 19,87%; và lớn nhất là hành tỏi với tổng diện tích tăng là 
116,67%, hiện nay hành tỏi được xem là cây trồng vụ đông mang lại hiệu quả 
kinh tế cao cho các địa phương có loại đất cát pha, đặc biệt là các huyện ven biển 
của tỉnh Thái Bình. Hiện huyện Thái Thụy trở thành vùng sản xuất hành tỏi lớn 
nhất toàn tỉnh, nhằm để thúc đẩy phát triển hành tỏi tỉnh Thái Bình đang hỗ trợ 
xây dựng nhãn hiệu tập thể tỏi Thái Thụy. Trong khi đó diện tích khoai lang 
giảm mạnh, tổng diện tích trồng khoai lang giảm gần 30% trong 5 năm từ 2011 
đến 2015; khoai tây cũng có xu hướng giảm qua các năm, hiện nay diện tích 
trồng khoai tây toàn tỉnh giảm chỉ còn 2.370ha so với năm 2011 là 2.770ha. 
Như vậy, từ thực tế quy mô sản xuất cây vụ đông trong 5 năm qua cho 
thấy, Thái Bình là địa phương đang chú trọng mở rộng diện tích cây trồng vụ 
đông thể hiện qua việc chuyển đổi cây trồng và cơ cấu giống cây trồng. Việc 
mở rộng diện tích vụ đông ngoài sự quan tâm của các cấp ngành thông qua các 
chủ trương, chính sách thì sự chung tay của người dân, đó là sự thay đổi tập 
quán canh tác bao đời nay, đây là điều kiện quyết định trong việc mở rộng diện 
tích vụ đông. 
Bảng 4.8. Cơ cấu cây trồng vụ đông bình quân/hộ ở 
 các vùng của tỉnh Thái Bình 
STT Cây vụ đông 
Vùng 
đô thị 
Vùng 
 ven biển 
Vùng 
thuần nông 
DT 
(Sào) 
CC 
(%) 
DT 
(Sào) 
CC 
 (%) 
DT 
 (Sào) 
CC 
 (%) 
1 Ngô 0,18 5,98 0,27 8,85 0,31 9,90 
2 Ớt 0,28 9,30 0,13 4,26 0,49 15,65 
3 Đậu tương 0,13 4,32 0,22 7,21 0,31 9,90 
4 Dưa bí 0,67 22,26 0,41 13,44 0,65 20,77 
5 Khoai Tây 0,37 12,29 0,56 18,36 0,47 15,02 
6 Xu hào, bắp cải 0,82 27,24 0,17 5,57 0,42 13,42 
7 Hành tỏi 0,1 3,32 0,57 18,69 0,21 6,71 
8 Khoai lang 0,26 8,64 0,59 19,34 0,22 7,03 
9 Cây vụ đông khác 0,2 6,64 0,13 4,26 0,05 1,60 
 Cộng 3,01 100 3,05 100 3,13 100 
Ghi chú: Tính cho năm 2015 
 82 
Khảo sát tình hình sản xuất cây vụ đông ở Thái Bình (2015) có thể thấy 
rõ hầu hết hộ nông dân không tập trung vào một cây trồng vụ đông mà phần lớn 
mỗi hộ gia đình sản xuất hai hoặc ba cây trồng chủ lực, tùy vào vị trí mảnh ruộng 
của hộ. Tuy nhiên, xu hướng chung ở các vùng khác nhau thì cơ cấu cây trồng 
cũng có sự khác nhau. Đối với vùng đô thị cây trồng chủ lực của các hộ dân là các 
loại rau như xu hào, bắp cải, dưa bí, ớt, trong khi đó vùng ben biển tập trung vào 
hành tỏi, khoai tây. Vùng thuần nông thì dưa bí, ớt, khoai tây vẫn là cây trồng chủ 
đạo của các hộ dân. Hầu hết hiện nay các loại cây trồng truyền thống trong vụ 
đông như ngô, khoai lang, đậu tương diện tích có xu hướng giảm đáng kể. 
Bên cạnh đó, sự thay đổi tập quán canh tác thấy rõ qua việc hiện nay cây 
trồng ưa ấm đang được phát triển nhanh, với tốc độ mở rộng diện tích nhanh hơn 
so với nhóm cây trồng ưa lạnh và cơ cấu giống cây trồng cũng mở rộng hơn. 
Trước đây, người dân Thái Bình chủ yếu trồng ngô chăn nuôi, thì hiện nay nhóm 
cây trồng vụ đông ưa ấm đang phát triển mạnh với các loại cây trồng như ngô 
ngọt, ớt, dưa bí và điều này ngược lại đã làm giảm diện tích trồng ngô chăn nuôi 
trên địa bàn tỉnh Thái Bình. 
Mặt khác, qua thực trạng về quy mô, cơ cấu diện tích cây trồng vụ đông 
cũng cho thấy, dù diện tích cây vụ đông tăng nhưng địa phương vẫn chưa xác 
định được hệ thống cây trồng vụ đông chủ đạo, tạo nên tình trạng “tăng chung” 
tức hầu hết diện tích các loại cây trồng vụ đông đều tăng, việc tăng này còn mang 
tính tự phát gây khó khăn cho tỉnh trong việc xây dựng các vùng chuyên canh sản 
xuất tập trung. Hiện nay có thể thấy, tình trạng phát triển vụ sản xuất cây vụ đông 
ở Thái Bình đang mang nặng tính địa phương, tức địa phương nào (theo từng xã, 
thậm chí từng thôn, từng cánh đồng) có lợi thế trồng cây trồng gì thì phát triển 
loại cây trồng đó. 
4.1.5. Áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất cây vụ đông 
Sản xuất cây vụ đông từ lâu đã được coi là vụ sản xuất quan trọng của tỉnh 
Thái Bình, do đó địa phương đã chủ động xây dựng và 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_phat_trien_san_xuat_cay_vu_dong_o_tinh_thai_binh.pdf
  • pdfKTNN - TTLA - Nguyen Van Nhiem.pdf
  • pdfTTT - Nguyen Van Nhiem.pdf