Luận án Quá trình thành tạo quặng nickel biểu sinh tại một số khối siêu mafic miền Bắc Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Quá trình thành tạo quặng nickel biểu sinh tại một số khối siêu mafic miền Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Quá trình thành tạo quặng nickel biểu sinh tại một số khối siêu mafic miền Bắc Việt Nam

và đới saprolit, đá có màu xám xanh, hơi ngả vàng, bị dập vỡ mạnh, vẫn giữ nguyên cấu trúc của đá gốc. + Độ sâu 11,2 -14,5 m: đá gốc bị phong hóa mạnh hơn, màu xám sáng, ngả vàng, bị dập vỡ mạnh, đôi chỗ phát hiện các mạch khoáng vật garnierit màu xanh ngọc. + Độ sâu 8,5 - 11,2 m: đá gốc bị phong hóa mạnh, không còn thấy cấu trúc đá gốc, không quan sát thấy các khoáng vật garnierit. + Độ sâu 7 - 8,5 m: tầng đất không đồng nhất màu xám hơi vàng, có mặt các ổ sét mịn. - Đới limonit + Độ sâu 4 - 7 m: tầng đất màu nâu vàng, đôi chỗ gặp các ổ màu nâu đỏ cùng kết vón laterit. 57 + Độ sâu 0,5 - 4 m: tầng đất màu nâu đỏ, vàng chứa những ổ kết vón laterit. Phần trên cùng, + Độ sâu 0 - 0,3m là lớp đất trồng màu xám đỏ chứa nhiều rễ cây. Hình ảnh biểu kiến của mặt cắt được thể hiện trên hình 3.4. Tại mặt cắt này, NCS thu thập 15 mẫu trong đới phong hóa ở các độ sâu khác nhau. Ảnh 3.2. Hình ảnh lõi khoan LK90 và sơ đồ lấy mẫu phong hóa (Mặt cắt HT-LK90) Ảnh 3.3. Mẫu đá gốc ĐG-HT/2 (Mặt cắt HT-LK90) 58 Hình 3.4.Hình ảnh biểu kiến mặt cắt HT-LK-90 59 3.1.1.2.1. Thành phần khoáng vật Thành phần khoáng vật trong mặt cắt HT-LK90 được thể hiện trong bảng 3.4. Từ bảng 3.4 có thể thấy mặt cắt HT-LK90 tại khu vực phía Bắc của khối Hà Trì cũng có sự biến đổi rõ rệt về thành phần khoáng vật của mặt cắt phong hóa theo chiều sâu. Tại độ sâu 15 m (mẫu LK-15) cho thấy thành phần khoáng vật khá tương đồng với đá gốc, vẫn có mặt các khoáng vật serpentin, chlorit, talc cùng tỉ lệ ít hơn của olivin, pyroxen, amphibol. Lên đến độ sâu 13 m (mẫu LK-13) tại phần giữa của đới saprolit thô, lúc này các khoáng vật olivin và pyroxen gặp với lượng không đáng kể, chủ yếu có mặt các khoáng vật serpentin, chlorit, talc. Tại độ sâu này xuất hiện các khoáng vật niken biểu sinh nhóm garnierit như willemsit [(Ni,Mg)3Si4O10(OH)2], nepouit [(Ni,Mg)3Si2O5(OH)4], tuy nhiên tỷ lệ các khoáng vật nhóm garnierit này ít hơn nhiều so với các mẫu trong mặt cắt HT-01. Chuyển sang đới saprolit mịn, độ sâu 9 m (mẫu LK-09), vẫn còn thấy các khoáng vật serpentin, chlorit, talc với tỷ lệ tương đối nhỏ, không còn sự có mặt của olivin, pyroxen, amphibol, và nhóm các khoáng vật nhóm “garnierit”, tuy nhiên xuất hiện thêm khoáng vật sét nontronit. Tại ranh giới đới saprolit và limonit, các khoáng vật sét (nontronit, montmorillonit) phong phú hơn, cùng với đó là biểu hiện của các khoáng vật giàu sắt (goethit, hematit). Sang đới limonit, tại độ sâu 7 m (mẫu LK- 07) các khoáng vật nhóm oxidhydroxit sắt bắt đầu chiếm ưu thế, kaolinit bắt đầu xuất hiện. Ngoài ra tại đây vẫn thấy sự có mặt của khoáng vật sét nontrolit nhưng với tỷ lệ ít hơn. Từ độ sâu 4 m trở lên, mặt cắt chủ yếu gồm các khoáng vật giàu sắt như goethit, hematit và một tỷ lệ nhỏ của kaolinit (mẫu Lk-04, Lk-03). Chi tiết kết quả phân tích nhiễu xạ tia X (XRD) và sự biến đổi các khoáng vật theo độ sâu được thể hiện trong hình 3.5 và bảng 3.4. 60 Bảng 3.4. Thành phần khoáng vật trong mặt cắt phong hóa HT-LK90, khu vực Hà Trì (xác định bằng XRD) Khoáng vật Vật liệu phong hóa tại mặt cắt phong hóa HT-LK90 tại khối Hà Trì Đá gốc Đới saprolit thô Đới saprolit mịn Limonit vàng Limonit đỏ Ký hiệu mẫu DG- HT/1 LK- 15 LK- 14 LK- 13 LK- 12 LK- 11 LK- 10 LK- 09 LK- 08 LK- 07 LK- 06 LK- 05 LK- 04 LK- 03 LK- 02 LK- 01 Độ sâu 17m 15m 14m 13m 12m 11m 10m 9m 8m 7m 6m 5m 4m 3m 2m 1m Olivin ++++ +++ ++ + - - - - - - - - - - - - Pyroxen +++ ++ ++ + - - - - - - - - - - - - Amphibol ++ ++ ++ + - - - - - - - - - - - - Hematit - - - - - - - - - - + ++ ++ ++ +++ +++ Goethit - - - - - - - - + ++ ++ +++ +++ +++ +++ ++++ Kaolinit - - - - - - - - + ++ ++ ++ + - - - Lizardit ++ ++ ++ ++ ++ + + + + + - - - - - - Chlorit ++ ++ ++ ++ ++ ++ + + + + - - - - - - Willemseit - - - +++ ++ + - - - - - - - - - - Nepouit - - - +++ ++ + - - - - - - - - - - Talc ++ ++ ++ ++ ++ ++ ++ + + + - - - - - - Nontronit - - - - - + ++ +++ ++ + + - - - - - Montmorillonit - - - - - - ++ +++ ++ + - - - - - - Ký hiệu: ++++: rất phong phú; +++: phong phú; ++: có biểu hiện; +: ít biểu hiện; - không xác định 61 Hình 3.5. Phổ nhiễu xạ XRD của một số mẫu trong mặt cắt phong hóa HT-LK90, khu vực Hà Trì. (Ol-Olivin; Px-Pyroxen; Amp-Amphibol; Liz-Lizardit; Chl-Chlorit, Talc-Talc; Will-Willemseit; Nep-Nepouit; Nte-Nontronit; Mte-Montmorillonit; Gt-Goethit; Hem-Hematit; Ka-Kaolinit) 62 3.1.1.2.2. Thành phần hóa học Kết quả phân tích thành phần nguyên tố chính các sản phẩm phong hóa đá siêu mafic tại mặt cắt HT-LK90 được tổng hợp trong bảng 3.5. Quy luật biến đổi hàm lượng các nguyên tố chính quan sát được từ bảng 3.5 và hình 3.6. Theo mặt cắt từ đá gốc lên bề mặt, hàm lượng SiO2, MgO giảm đi rõ rệt tương ứng từ 40.78% xuống 17.05%; 25.34 xuống 1.32%. Hàm lượng các nguyên tố kiềm CaO, Na2O, K2O giảm rất mạnh, tương ứng từ 2.56%, 0.24%, 0.31% xuống dưới giới hạn dò tìm của máy ngay khi sang phần thấp nhất của đới limonit. Trong khi đó hàm lượng Fe tăng rất mạnh từ 13.84% trong đá gốc, 14.35% trong đới saprolit lên 45.01% ở phần cao nhất của đới limonit. Ni cũng cho thấy sự gia tăng hàm lượng trong toàn bộ mặt cắt so với đá gốc tương tự tại mặt cắt HT-01, hàm lượng Ni cao nhất tập trung tại phần dưới đến giữa của đới saprolit, nơi có mặt các khoáng vật garnierit màu xanh lục (0,87 - 1,74% NiO); tại đới limonit, hàm lượng Ni trong khoảng từ 0.43-0.78%, tuy nhiên hàm lượng cực đại của Ni tại đây (1.74% Ni) thấp hơn nhiều so với tại mặt cắt HT-01 (3.01% Ni). Điều này có thể do tỷ lệ có mặt của khoáng vật “garnierit” tại đây ít hơn. Al, Mn và Co cũng cho thấy sự gia tăng hàm lượng tại phần phía trên của đới limonit so với đá gốc, tương ứng từ 6.86% lên 11.24%; 0.16% lên 0.23% và 0.02% lên 0.05%. Trong mặt cắt này, Cr cũng là nguyên tố thể hiện hành vi biến đổi hàm lượng không nhiều trong toàn bộ mặt cắt phong hóa so với đá gốc, hàm lượng dao động từ 0.30-0.36%. 63 Bảng 3.5. Thành phần các mẫu trong mặt cắt phong hóa HT-01 khu vực Hà Trì, phân tích bằng XRF (%) Thành phần Đá gốc Vật liệu phong hóa mặt cắt HT-LK90 Đới saprolit thô Đới saprolit mịn Đới limonit vàng Đới limonit đỏ KHM DG- HT/2 LK-15 LK-14 LK-13 LK-12 LK-11 LK-10 LK-9 LK-8 LK-7 LK-6 LK-5 LK-4 LK-3 LK-2 LK-1 Độ sâu 17m 15m 14m 13m 12m 11m 10m 9m 8m 7m 6m 5m 4m 3m 2m 1m SiO2 40.78 39.4 38.67 37.34 36.75 35.79 35.03 34.54 32.18 25.37 22.74 20.38 19.47 19.26 18.71 17.05 Fe 13.84 14.35 14.47 14.62 14.68 15.35 15.57 17.28 18.64 28.72 31.85 37.29 42.05 42.18 43.87 45.01 Al2O3 6.86 4.37 4.39 4.98 5.02 5.46 5.79 5.72 6.03 7.75 7.86 8.47 10.87 11.24 10.68 9.23 MgO 25.34 23.37 21.84 20.22 19.34 14.02 12.41 12.38 10.05 5.62 3.14 2.27 2.06 2.01 1.54 1.32 NiO 0.30 1.04 1.74 1.35 1.16 1.26 1.27 1.25 0.87 0.75 0.63 0.57 0.54 0.52 0.52 0.5 MnO 0.16 0.15 0.16 0.16 0.15 0.14 0.14 0.15 0.15 0.17 0.16 0.19 0.21 0.23 0.23 0.2 CoO 0.02 0.02 0.021 0.021 0.022 0.024 0.028 0.029 0.031 0.035 0.041 0.045 0.047 0.048 0.051 0.05 CaO 2.56 1.26 1.05 1.01 0.74 0.45 0.34 0.3 0.11 0 0 0 0 0 0 0 Na2O 0.24 0.11 0.06 0.04 0.01 0.01 0.01 0.01 0.01 0 0 0 0 0 0 0 K2O 0.31 0.19 0.12 0.08 0.05 0.05 0.04 0.04 0.03 0.01 0 0 0 0 0 0 Cr2O3 0.30 0.34 0.32 0.32 0.34 0.36 0.35 0.33 0.34 0.32 0.32 0.34 0.34 0.35 0.33 0.33 LOI 8.41 14.54 16.54 18.16 19.98 26.87 27.43 26.45 29.99 29.69 31.96 29.34 23.45 23.31 22.41 24.74 Tổng 99.12 99.14 99.38 98.30 98.24 99.78 98.41 98.48 98.42 98.44 98.70 98.90 99.04 99.15 98.34 98.43 64 Hình 3.6. Biến đổi hàm lượng các nguyên tố theo độ sâu trong mặt cắt phong hóa HT-LK90 khu vực Hà Trì 65 Kết quả tính toán cân bằng khối lượng tại mặt cắt HT-LK90 được thể hiện trong bảng 3.6. Bảng 3.6. Kết quả tính toán cân bằng khối lượng trong mặt cắt phong hóa HT- LK90 khu vực Hà Trì Vật liệu phong hóa tại mặt cắt HT-LK90 Đới saprolit thô Đới saprolit mịn Đới limonit vàng Đới limonit đỏ Ký hiệu mẫu LK- 15 LK- 14 LK- 13 LK- 12 LK- 11 LK- 10 LK- 09 LK- 08 LK- 07 LK- 06 LK- 05 LK- 04 LK- 03 LK- 02 LK- 01 Độ sâu 15m 14m 13m 12m 11m 10m 9m 8m 7m 6m 5m 4m 3m 2m 1m SiO2 -14.8 -11.1 -14.2 -20.5 -26.9 -26.4 -23.0 -30.4 -41.7 -47.7 -55.9 -57.9 -59.5 -58.3 -62.0 Fe2O3t -8.5 -2.0 -1.0 -6.4 -7.6 -3.6 13.5 18.8 94.5 115.7 137.7 168.1 161.2 188.2 195.7 Al2O3 -43.8 -40.0 -31.9 -35.4 -33.7 -27.7 -24.2 -22.4 5.9 7.4 8.9 39.8 40.4 41.5 22.3 MgO -18.6 -19.2 -25.2 -32.7 -53.9 -58.0 -55.6 -65.0 -79.2 -88.4 -92.1 -92.8 -93.2 -94.5 -95.3 NiO 205.9 443.8 321.9 241.2 250.0 262.9 278.8 155.9 134.4 96.9 67.6 58.8 48.6 57.6 51.5 MnO -17.3 -6.3 -6.3 -17.3 -27.1 -25.0 -14.8 -17.3 -0.4 -6.3 4.8 15.8 23.2 53.4 13.6 CoO -11.8 -1.6 -1.6 -2.9 0.0 20.0 31.8 36.8 64.1 92.2 98.5 107.4 105.7 131.8 127.3 CaO -56.6 -61.5 -63.0 -74.5 -85.4 -88.6 -89.3 -96.2 -100 -100 -100 -100 -100 -100 -100 Na2O -59.6 -76.6 -84.4 -96.3 -96.5 -96.4 -96.2 -96.4 -100 -100 -100 -100 -100 -100 -100 K2O -45.9 -63.7 -75.8 -85.8 -86.6 -88.9 -88.3 -91.5 -97.0 -100 -100 -100 -100 -100 -100 Cr2O3* 0.34 0.32 0.32 0.34 0.36 0.35 0.33 0.34 0.32 0.32 0.34 0.34 0.35 0.33 0.33 * Chrom (Cr) được chọn làm nguyên tố kém linh động giả định và được sử dụng làm phần tử chuẩn hóa. Kết quả tính toán cân bằng khối lượng cho thấy tại mặt cắt HT-LK90 các nguyên tố nhóm silicat và kiềm (Si, Mg, Ca, Na, K) cũng bị rửa lũa mạnh nhất, các nguyên tố này có xu hướng bị loại bỏ nhiều nhất tại khu vực phía trên của mặt cắt phong hóa (đới limonit). Si bị mất đi phần lớn, với hơn 60% (K= −62,0) trong limonit và khoảng 30% (K = -30,4) trong saprolit. Hơn 95% lượng Mg (K = -95,3) bị rửa lũa ở đới limonit và gần 60 % trong số chúng đã bị loại bỏ (K = -58,0) ở đới saprolit. Na và K bị loại bỏ khỏi mặt cắt rất mãnh liệt ngay tại đới saprolit. Cũng giống với mặt cắt HT-01, ngoài các nguyên tố bị rửa lũa, mặt cắt HT-LK90 khi còn cho thấy sự làm giàu của (Ni, Fe, Co, Mn) trong quá trình phong hóa. Fe được làm giàu lên đến gần 200% (K= 195,7) tại phần trên cùng của mặt cắt. Co cũng được làm giàu làm giàu tại đới limonit, hệ số làm giàu cao nhất đạt hơn 131% (K=131,8) 66 tại mặt cắt HT-01. Niken cũng được làm giàu trong toàn bộ mặt cắt, trong đới limonit hệ số làm giàu tương đương với mặt cắt HT-01 với mức làm giàu tối đa khoảng 135% (K=134,4); tuy nhiên sang đới saprolit hệ số làm giàu của Ni thấp hơn sơ với tại mặt cắt HT-01 với hệ số làm giàu cực đại chỉ là 443% (K=443,8), bằng một nửa so với 800% (K = 784.30) tại mặt cắt HT-01, điều này phù hợp với các kết quả thành phần khoáng vật trong mặt cắt HT-LK90 khi mà tỷ lệ có mặt của khoáng vật “garnierit” tại đây ít hơn nhiều so với tại mặt cắt HT-01. 3.1.2. Mức độ laterit hóa ở khối Hà Trì Như đã trình bày trong phần phương pháp nghiên cứu, để đánh giá mức độ phong hóa của đá siêu mafic khối Hà Trì, NCS sử dụng chỉ số UMIA (chỉ số biến đổi đá siêu mafic [1]) và S/SAF (Hill, I.G, 2000 với công thức tính sau: UMIA = 100 × [(Al2O3 + Fe2O3) / (SiO2 + MgO + Al2O3 + Fe2O3)] S/SAF = SiO2 / (SiO2 + Al2O3 + Fe2O3) Các kết quả tính toán các chỉ số S/SAF và UMIA trong hai mặt cắt phong hóa khu vực Hà Trì được thể hiện trong bảng 3.7. Bảng 3. 7. Kết quả tính toán các chỉ số S/SAF và UMIA trong hai mặt cắt phong hóa khu vực Hà Trì Mặt cắt HT- LK90 LK- 15 LK- 14 LK- 13 LK- 12 LK- 11 LK- 10 LK- 9 LK- 8 LK- 7 LK- 6 LK- 5 LK- 4 LK- 3 LK- 2 LK- 1 S/SAF 0.68 0.67 0.66 0.65 0.63 0.62 0.60 0.57 0.41 0.36 0.31 0.27 0.26 0.26 0.24 UMIA 23.0 23.8 25.4 26.0 29.5 31.0 32.9 36.9 54.1 60.5 66.9 71.1 71.5 72.9 74.7 Mặt cắt HH-01 PH- 08 PH- 07 PH- 06 PH- 05 PH- 04 PH- 03 PH- 02 PH- 01 S/SAF 0.71 0.70 0.64 0.63 0.37 0.30 0.27 0.25 UMIA 20.4 22.0 26.8 30.5 54.5 68.1 72.5 74.2 Các chỉ số này được lựa chọn bởi vì trong quá trình phong hóa các đá siêu mafic MgO và SiO2 có xu hướng bị loại bỏ trong khi Al2O3 và Fe2O3 thường được làm giàu và chúng phản ánh tốt mức độ phân dị của mặt cắt phong hóa. Theo chỉ số S/SAF, các mẫu trong mặt cắt phong hóa Hà Trì có giá trị S / SAF dao động trong khoảng 0.25 đến 0.71, chỉ số này cao hơn so với mặt cắt Ni laterit trong điều kiện 67 rừng mưa nhiệt đới ở Kolonodale, Đảo Sulawesi, Indonesia với giá trị S/SAF dao động trong khoảng 0.04 -0.66 (Fu, 2014). Các mẫu saprolite trong nghiên cứu này có giá trị UMIA dao động trong khoảng 20 đến 30, trong khi đó các mẫu của đới limonite đạt tới giá trị UMIA từ 60 đến 74. Tuy nhiên, tất cả các giá trị UMIA này thấp hơn nhiều so với các trường hợp được đánh giá là laterit mạnh có chỉ số UMIA trên 90 như ở Cuba và Cộng hòa Dominican [1]. Trên biểu đồ SiO2-Al2O3-Fe2O3 [105], tất cả các mẫu đều nằm trong miền laterit yếu đến trung bình (hình 3.7). Từ các kết quả trên có thể thấy rằng quá trình laterit hóa tại mặt cắt phong hóa khối Hà Trì chỉ ở mức độ yếu đến trung bình. Điều này phù hợp với việc các khoáng vật nhóm garnierit “khoáng vật chứa niken đặc trưng có trong các mỏ niken biểu sinh nổi tiếng) chỉ xuất hiện tại một số không gian mở (các khe nứt, đứt gãy) trong mặt cắt phong hóa chứ không xuất hiện dày đặc trong đới saprolit như tại các khu vực được cho là laterit mạnh tại Cộng hòa Dominican, Indonesia Hình 3.7. Biểu đồ SiO2-Al2O3-Fe2O3 đánh giá mực độ laterit hóa khu vực Hà Trì (Các trường phân chia theo Wei Fu, 2019 [105]) 68 3.1.3. Khoáng hóa nickel biểu sinh ở khối Hà Trì Kết quả nghiên cứu cho thấy trong mặt cắt phong hóa ở khối Hà Trì tồn tại cả ba kiểu khoáng hóa Ni biểu sinh: kiểu A (silicat Ni-Mg ngậm nước), kiểu B (sét silicat chứa Ni) và kiểu C (oxyt) 3.1.3.1.Khoáng hóa kiểu A (silicat Ni-Mg ngậm nước) Như đã trình bày trong những phần trước, khoáng hóa nickel biểu sinh kiểu A (silicat Ni-Mg ngậm nước) là loại hình quan trọng và có ý nghĩa nhất trong các loại hình quặng hóa nickel biểu sinh bởi hàm lượng nickel cao hơn hẳn các kiểu khác và khả năng tập trung cao trong một khu vực nhất định trong mặt cắt phong hóa, thường có mặt tại phần dưới sâu trong đới saprolit. Chúng được xác định dựa vào sự có mặt của các khoáng vật “garnierit” chứa quặng với hàm lượng nikel cao. Trong các đới phong hóa khối Hà Trì, nhóm khoáng vật “garnierit” có màu xanh lục đặc trưng xuất hiện dạng lấp đầy hoặc bám dính theo bề mặt các khe nứt phát triển trong các đá siêu mafic bị phong hóa dở dang ở phần giữa của đới saprolit (Ảnh 3.4). Bề dày của các mạch garnierit từ vài mm đến 1cm và chiều dài có thể từ vài cm đến hàng chục cm. Bên cạnh garnierit dạng mạch, chúng còn xuất hiện dưới dạng lớp phủ mỏng trên bề mặt các khe nứt với độ dày vài mm (Ảnh 3.4). Dưới kính hiển vi điện tử quét (SEM), garnierit khu vực Hà Trì có dạng mâm xôi, hoặc lớp phủ tạo thành các đới liên tiếp bên ngoài đá siêu mafic bị phong hóa dở dang (Ảnh 3.5) điều này cho thấy ganierit được hình thành bởi nhiều giai đoạn thành tạo khác nhau (Villanova-de-Benavent et al, 2014; Wei Fua et al, 2018). Ảnh 3.4. Hình ảnh khoáng vật nhóm “garnierit” màu xanh ngọc trong mặt cắt phong hóa đá siêu mafic khối Hà Trì 69 Ảnh 3.5. Garnierit dưới kính hiển vi điện tử quyét (SEM). (Gar- garnierit) 70 Kết quả phân tích nhiễu xạ tia X (XRD) (hình 3.8) cho thấy các mẫu garnierit G1, G2 có peak nhiễu xạ cực đại tại 14,34 Å, trùng với đặc điểm nhóm khoáng vật chlorite, gồm các khoáng vật trong dãy đồng hình clinochlore-minite [(Ni,Mg,Al)6(Si,Al)4)O10(OH)8]. Các mẫu G90.1, G90.2 có peak nhiễu xạ cực đại tại 9.9 Å, tương ứng với khoáng vật nhóm talc, gồm các khoáng vật trong dãy đồng hình: talc - willemseit [(Ni,Mg)3SiO4O10(OH)2]. Các mẫu G3, G4 có peak nhiễu xạ cực đại tại 7.29 Å, tương ứng với đặc điểm nhóm khoáng vật nhóm serpentin, gồm các khoáng vật trong dãy đồng hình lizardite – nepouite [(Ni,Mg)3Si2O5(OH)4]. Các kết quả này cho thấy “garnierit” khu vực Hà Trì đặc trưng cho cấu trúc của các khoáng vật nhóm chlorite, talc và serpentine. Đặc biệt trong các mẫu garnierit kiểu talc (G90.1, G90.2) ngoài các peak đặc trưng tại ~10 Å, còn thấy xuất hiện peak nhiễu xạ ~7 Å đặc trưng cho kiểu serpentine (với cường độ yếu hơn) và ngược lại tại các mẫu garnierit kiểu serpentine (G3, G4) cũng thấy xuất hiện peak nhiễu xạ ~10 Å với cường độ yếu hơn đặc trưng của kiểu talc (với cường độ yếu hơn). Điều này chỉ ra rằng các khoáng vật nhóm garnierit tại khu vực Hà Trì tồn tại dưới dạng một hỗn hợp với sự pha trộn lẫn nhau của các pha kiểu talc, kiểu serpentine và kiểu chlorite (Villanova-de-Benavent et al, 2014). Thành phần hóa học của “garnierit” khu vực Hà Trì phân tích bằng phương pháp vi dò điện tử (EPMA) được tổng hợp trong bảng 3.8, các kết quả cho thấy hàm lượng Ni dao động trong khoảng từ 25,50-40,02%, Mg từ 6,45-19,57%, Fe từ 0.02- 0.91%, Al <0.02%. Sử dụng giản đồ phân loại garnierit theo tỉ lệ các thành phần Si-Mg-(Ni+Fe) [10] (hình 3.9) cho thấy các mẫu G90.1, G90.2 thuộc loạt talc và tập trung tại trường willemseite. Các mẫu G3, G4 thuộc loạt serpentin, trong đó G3 nằm trong trường Ni-lizadit, G4 nằm trong trường nepouit. Mẫu G1 thuộc trường mimit trong khi mẫu G2 phân bố tại trường nickeloan chlorit. Các kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết quả phân tích pha khoáng vật bằng XRD, với các khoáng vật nhóm garnierit trong khu vực Cao Bằng gồm ba loại chính là kiểu serpentin, kiểu talc và kiểu chlorit. 71 Hình 3.8. Phổ nhiễu xạ tia X của các khoáng vật nhóm “garnierit” khu vực Hà Trì 72 Bảng 3.8. Thành phần hóa học của “garnierit” khu vực Hà Trì, phân tích bằng EPMA (%) Sample SiO2 Al2O3 Fe2O3 Cr2O3 NiO MgO CaO Total G1 22.28 0.02 0.23 0.00 37.13 14.85 0.02 74.53 G2 24.09 0.02 0.27 0.00 31.61 19.57 0.02 75.58 G3 25.42 0.02 0.83 0.01 33.64 15.70 0.03 75.65 G4 30.00 0.01 0.91 0.01 25.50 19.50 0.02 75.94 G90.1 34.15 0.02 0.11 0.00 37.12 7.37 0.04 78.81 G90.2 33.24 0.02 0.1 0.00 40.02 6.45 0.04 79.87 Gar1-a2 37.89 0.01 0.02 0.01 46.06 5.25 0.01 89.25 P-Green 38.49 0.03 0.12 0.00 49.65 2.27 0.01 90.57 Ghi chú: Mẫu G1- G90.2 tại khu vực Hà Trì Mẫu Gar1-a2 tại Dominican Republic (Cristina Villanova-de-Benavent., 2014) Mẫu P-Green: New Caledonia (Michel Cathelineau et al., 2015) Hình 3.9. Biểu đồ tương quan tỉ lệ Si-Mg-(Ni+Fe) trong “garnierit” tại khu vực Hà Trì với các trường phân loại theo Brand et al. 1998 [10] 73 Kết quả phân tích cho thấy thành phần của garnierit khu vực Hà Trì đặc trưng bởi hàm lượng Ni cao (25,50 - 40,02%), hàm lượng Fe thấp (0,09 - 0,9%) và gần như không chứa Al (<0,02%) tương tự garnierit tại khu vực các mỏ nickel nổi tiếng trên thế giới như New Caledonia, Dominican Republic và nhiều nơi khác. Đặc biệt hàm lượng Ni và Mg có tương quan nghịch đảo rõ nét thể hiện sự thay thế cho nhau trong các pha thành tạo (Villanova-de-Benavent et al, 2014; Wei Fua et al, 2018) (hình 3.10). Hình 3.10. Tương quan hàm lượng Ni và Mg trong garnierit khu vực Hà Trì (trên cơ sở kết quả phân tích EPMA) Tương quan nghịch của Ni và Mg còn được thấy rõ trên các kết quả phân tích SEM (ảnh 3.6, hình 3.11), sử dụng detector EDX để xác định thành phần hai điểm spot1 và spot2 trên mẫu nickel biểu sinh, các kết quả cho thấy tại điểm spot2 hàm lượng Ni: 10.78 % ; Mg : 4.18% ; tại điểm spot1 khi hàm lượng Ni cao hơn nhiều lần 30.31% thì hàm lượng Mg lại giảm đi chỉ còn 1.47%. 74 Ảnh 3.6. Hình ảnh khoáng vật garnierit khu vực Hà Trì và các điểm xác định thành phần bằng SEM-EDX (FEI Quanta 650) Element Weight % Atomic % Net Int. Error % C K 4.35 7.83 8.59 23.78 O K 44.36 59.96 449.59 7.5 MgK 4.18 7.28 124.32 9.14 AlK 2.75 2.21 45.72 11.56 SiK 19.58 15.07 363.4 5.62 NiK 10.78 7.65 50.03 11.6 Element Weight % Atomic % Net Int. Error % C K 4.46 8.39 11.53 19.56 O K 44.87 63.33 555.7 7.18 MgK 1.47 1.36 23.3 18.21 AlK 2.29 1.92 43.98 12.83 SiK 16.6 13.34 361.18 5.81
File đính kèm:
luan_an_qua_trinh_thanh_tao_quang_nickel_bieu_sinh_tai_mot_s.pdf
2.2.Tom Tat_Luan An_Pham Thanh Dang_T Anh.pdf
2.Tom Tat Luan An_Pham Thanh Dang_T Viet.pdf
Những đóng góp mới.pdf
Trích yếu luận án.pdf