Luận án Quản lý nguồn cung cấp nước cho các đô thị và khu công nghiệp tỉnh Phú Yên ứng phó với biến đổi khí hậu
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Quản lý nguồn cung cấp nước cho các đô thị và khu công nghiệp tỉnh Phú Yên ứng phó với biến đổi khí hậu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Quản lý nguồn cung cấp nước cho các đô thị và khu công nghiệp tỉnh Phú Yên ứng phó với biến đổi khí hậu
mùa, chất 70 lượng tương đối tốt, nhưng bị nhiễm mặn, nhiễm bẩn một số khu vực. Các tầng chứa nước còn lại, chủ yếu phân bố vùng núi, có thành phấn đất đá chứa nước ít hoặc không chứa được nước nên trữ lượng nước trong tầng này chỉ để cung cấp cho dân cư vùng hoặc không có ý nghĩa khai thác; hơn nữa hầu hết động thái tầng chứa nước này hình thành do tiếp thu lượng mưa nên trữ lượng nước giữa các mùa dao động rất lớn nên vào mùa khô mực nước dưới đất xuống thấp. Chính yếu tố này tác động rất lớn trong việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước để phục vụ cho việc phát triển KT-XH nói chung và lĩnh vực cung cấp nước sạch, nói riêng. Hình 2.2. Bản đồ địa hình tỉnh Phú Yên 2.2.2. Đô thị hóa Theo đánh giá của WB, VN đang ĐTH nhanh chóng, từ đó dẫn tới không gian và dân số tại các ĐT tăng nhanh. Quy mô dân số ĐT ở nước ta liên tục tăng, đặc biệt là từ sau năm 2000. Tính đến tháng 2/ 2019, cả nước có 819 ĐT. Tỷ lệ ĐTH ước đạt 38,4 %, 71 với dân số ĐT khoảng 34 triệu người. Số lượng đô thị VN từ năm 1990 và dự báo đến năm 2025 được thể hiện tại hình 2.3. Với mật độ dân cư cao, mở rộng ĐT, tăng trưởng kinh tế, mức sống của người dân đô thị ngày càng nâng cao, nhu cầu sử dụng nước cũng tăng lên không ngừng. Việc thiếu nước là thách thức lớn đối với sự phát triển nói chung cũng như phát triển đô thị nói riêng. Theo Cục Quản lý TNN, tại các ĐT của VN hiện vẫn còn khoảng gần 800 ngàn hộ dân chưa được cung cấp nước sạch. Tính trung bình, tỷ lệ dân cư thành thị được cung cấp nước sạch qua HTCN tập trung đạt 85,5 %. Điều này có nghĩa còn khoảng 14,5% dân số ĐT chưa được tiếp cận với nguồn nước sạch. Tỷ lệ thất thoát, thất thu bình quân khoảng 21,5%; mức sử dụng nước sinh hoạt bình quân đạt 110 lít/người/ngày. Hình 2.3. Số lượng đô thị VN từ năm 1990 và dự báo đến năm 2025. 2.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến công tác quản lý nguồn cung cấp nước cho các đô thị và khu công nghiệp Có thể nói, tác động của BĐKH đối với tài nguyên nước thể hiện qua các yếu tố như sau: chế độ dòng chảy của các con sông trên địa bàn tỉnh do việc thay đổi lượng mưa, 649 656 774 788 795 1.000 500 0 200 400 600 800 1.000 1.200 1990 2000 2003 12/2014 12/2015 12/2016 Dự báo 2025 Đô thị Năm 72 phân bố lượng mưa ở các vùng khác nhau và thay đổi về thời gian mùa mưa. Những thay đổi này có thể gây ra lũ lụt về mùa mưa nhưng lại gây ra tình trạng hạn hán kéo dài vào mùa khô. Phú Yên là tỉnh có nguồn tài nguyên nước khá dồi dào với 3 hệ thống sông chính: sông Kỳ Lộ, sông Ba và sông Bàn Thạch. Xét về tổng thể, trên toàn tỉnh Phú Yên không thiếu nước. Tuy nhiên, nếu xét riêng từng vùng và theo từng tháng trong năm thì một số tháng trong mùa khô xảy ra tình trạng thiếu nước. Mức bảo đảm nước ở một số vùng hiện nay chỉ đạt trên dưới 90%. Theo tính toán và dự báo, tình trạng thiếu nước sẽ nghiêm trọng hơn vào năm 2025 với mức bảo đảm ở một số vùng trong một số tháng mùa khô chỉ đạt 60-80%. Trong điều kiện nhiệt độ không khí tương đối cao, mùa khô nắng nóng kéo dài, cát bụi do xây dựng, giao thông và tro bụi từ các nhà máy là những nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí và ảnh hưởng đến chất lượng nước mưa. Trong năm, xu thế bốc hơi tăng mạnh nhất từ tháng 6-7 và giảm nhẹ ở những tháng còn lại. Lượng mưa vào mùa mưa có xu thế tăng, còn mùa khô lại có xu thế giảm, rõ nét nhất là vào tháng 6, 7 của năm. Mực nước biển tăng lên, bờ biển có xu hướng dịch chuyển sâu vào đất liền, khiến các sông chính có nguy cơ bị nhiễm mặn. Tình trạng chặt phá rừng phòng hộ và rừng ngập mặn; kè lát bờ hồ, bờ sông không có quy hoạch, làm suy giảm lớp phủ thực vật, giảm khả năng tự làm sạch của dòng chảy mặt. Việc khai thác khoáng sản và các hoạt động khác ở ven sông không hợp lý, thiếu quy hoạch cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước... Đặc biệt, theo quy hoạch tổng thể sử dụng tài nguyên nước đến năm 2025 thì một số khu vực sẽ đối mặt với những thách thức rất lớn liên quan đến tài nguyên nước. Vì đây là vùng địa hình đồi, núi cao, sườn dốc, giao thông khó khăn, không thuận lợi cho quy hoạch cấp nước tập trung. Trong khi đó tiềm năng nguồn nước chỉ có nước mưa phong phú, nước mặt hạn chế, nước ngầm thì rất nghèo. Như vậy, tài nguyên nước đang gánh chịu nguy cơ suy giảm cả về chất và lượng. Khó khăn này sẽ ảnh hưởng đến việc cung cấp nước ở khu vực đô thị. Chế độ mưa thay đổi có thể gây lũ lụt nghiêm trọng vào mùa mưa và hạn hán vào mùa khô, gây khó khăn cho việc cấp nước và làm tăng mâu thuẫn trong sử dụng nước. 73 Dưới tác động của BĐKH và NBD đã ảnh hưởng rất nhiều đến trữ lượng, chất lượng nguồn nước và kết cấu các công trình cấp nước, gây khó khăn trong công tác QLNN. Trên cơ sở các kịch bản BĐKH và NBD (nhiệt độ, lượng mưa, nước biển dâng) của tỉnh Phú Yên, việc nghiên cứu và đánh giá tác động của BĐKH, tính dễ bị tổn hại do BĐKH và NBD được thực hiện đối với tài nguyên môi trường và kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên. BĐKH làm gia tăng tần suất và cường độ thiên tai như bão, lũ, hạn hán, mưa lớn, nắng nóng... và có thể trở thành thảm họa, gây rủi ro lớn cho phát triển kinh tế, xã hội hoặc xóa đi những thành quả nhiều năm của sự phát triển. Công tác quản lý nguồn nước cung cấp cho các đô thị và khu công nghiệp tỉnh Phú Yên bị ảnh hưởng rõ rệt, cụ thể như sau: - Công tác dự báo không theo kịp thực tế BĐKH, nhận thức về BĐKH của một bộ phận không nhỏ cán bộ QL và cộng đồng người dân chưa bắt kịp với diễn biến, mức độ tác động của BĐKH; người dân chưa có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu trước diễn biến phức tạp của thiên tai; - Hê thống VBPL hiện hành trong lĩnh vực CNĐT nói chung và QLNN nói riêng có liên quan đến chính sách, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tiêu chuẩn cấp nước cho các ĐT và KCN... vẫn chưa hoàn thiện, còn nhiều bất cập và chưa tính đến BĐKH nên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác QLNN trong điều kiện BĐKH; - Bên cạnh đó, ý thức trách nhiệm bảo vệ nguồn nước cung cấp cho các ĐT và KCN, một số ngành, cấp chính quyền, tổ chức kinh tế và cộng đồng dân cư còn hạn chế. Ngoài ra, việc kiểm soát, phòng ngừa, ứng phó với các sự cố với môi trường, thiên tai, BĐKH trong các dự án đầu tư lĩnh vực CNĐT chưa được quan tâm thực hiện. Vấn đề BĐKH và NBD đối với tỉnh Phú Yên đã trở thành vấn đề thời sự và được Lãnh đạo và các cơ quan chức năng của địa phương đặc biệt quan tâm. Việc xây dựng kế hoạch hành động và các dự án cụ thể cho từng giai đoạn, sự chỉ đạo sát sao và quyết tâm của các sở ban ngành, cùng với sự tham gia tích cực của người dân sẽ giúp cho các ĐT và KCN của tỉnh chủ động trong việc đối phó, thích ứng và giảm thiểu các tác động tiêu cực của BĐKH và NBD đối với các ngành, lĩnh vực của cuộc sống xã hội, trong đó bao gồm cả việc sản xuất, cung cấp và sử dụng nước sạch trên địa bàn tỉnh Phú Yên. 74 2.3. Cơ sở lý luận về quản lý nguồn cung cấp nước cho các đô thị và khu công nghiệp tỉnh Phú Yên ứng phó với biến đổi khí hậu 2.3.1. Các nguyên tắc QL Nhà nước về trữ lượng và chất lượng nguồn cung cấp nước a. Nguyên tắc sử dụng quyền lực hợp lý: [45] Chủ thể phải sử dụng quyền lực trong giới hạn cho phép. Điều này có nghĩa trong một cơ cấu tổ chức, tuyến quyền lực tồn tại ở những tầng bậc khác nhau, mỗi vị trí có một thẩm quyền nhất định. Chủ thể quản lý không được vi phạm vào các trường họp: độc quyền, chuyên quyền, lạm quyền, tiếm quyền hay bỏ quên quyền lực. Yêu cầu để thực hiện nguyên tắc: + Mô tả công việc quản lý rõ ràng, cụ thể + Ủy quyền hợp lý để tránh quá tải. + Thiết kế hệ thống kiểm tra rộng rãi. b. Nguyên tắc quyền hạn tương xứng với trách nhiệm: [45] Sự tương xứng giữa quyền hạn và trách nhiệm là sự thể hiện mối quan hệ giữa quyền được ban hành, tổ chức thực thi và kiểm tra đánh giá các quyết định quản lý với kết quả và hậu quả của quá trình đó. Để thực hiện được nguyên tắc này, cấp quản lý cần nâng cao chất lượng các quyết định quản lý, chuẩn bị tốt các điều kiện thực thi các quyết định và quan tâm đến việc kiểm tra, giám sát và đánh giá quyết định quản lý. c. Nguyên tắc thống nhất trong quản lý: [45] Nguyên tắc này yêu cầu các cấp quản lý trong một tổ chức phải có sự thống nhất trong việc ra quyết định quản lý, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện. Để thực hiện được nguyên tắc này, cấp quản lý cần phải quán triệt quan điểm quản lý, trao đổi thảo luận trong quá trình ra quyết định quản lý, phân công nhiệm vụ rõ ràng và họp lý, giao ban định kỳ... d. Nguyên tắc thực hiện quy trình quản lý: [45] Quy trình quản lý thể hiện đặc trưng của lao động quản lý. Quy trình quản lý bao gồm lập kế hoạch và ra quyết định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Chủ thể quản lý phải được trang bị kiến thức: 75 + Chuyên môn nghiệp vụ cụ thể + Kiến thức về khoa học quản lý + Kiến thức về khoa học tổ chức + Kiến thức về khoa học Lãnh đạo. e. Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích: [45] Để đảm bảo sự phát triển lâu dài và bền vững thì chủ thể quản lý phải nhận thức được hệ thống lợi ích và quan hệ lợi ích, đảm bảo thực hiện chúng một cách hài hoà. Đe thực hiện nguyên tắc này, nhà quản lý phải thực hiện dân chủ trong việc xây dựng các nội quy, cơ chế, chính sách; công bằng, công khai và minh bạch trong việc phân bổ các giá trị và giải quyết các xung đột về vai trò và xung đột về lợi ích một cách khách quan. f. Nguyên tắc kết hợp các nguồn lực: [45] Nguyên tắc này thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố bên trong và bên ngoài đối tượng quản lý. Để công tác quản lý đem lại hiệu quả cao nhất, phải kết hợp tối ưu các nguồn lực bên trong và bên ngoài của đối tượng quản lý. g. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: [45] Để đạt được mục tiêu quản lý một cách tốt nhất, chủ thể quản lý phải biết phối họp một cách tối ưu các nguồn lực. Để thực hiện nguyên tắc này, chủ thể quản lý phải bố trí, phân công công việc và giao quyền một cách phù họp; Phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn vật lực và tài lực hiệu quả và hợp lý; đầu tư có trọng điểm và đầu tư công nghệ để đáp ứng yêu cầu công việc. 2.3.2. Một số phương pháp luận nghiên cứu và một số phương pháp tính toán dự báo theo nhu cầu sử dụng nước a. Một số phương pháp luận nghiên cứu: được tổng hợp toàn diện trên sơ đồ sau: 76 HIỆN TRẠNG KỊCH BẢN TƯƠNG LAI Hình 2.4. Sơ đồ phương pháp luận nghiên cứu Thu thập, thống kê điều kiện tự nhiên, KT-XH, hiện trạng chất lượng môi trường, hoạt động bảo vệ môi trường, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; Phân tích, xử lý một cách hệ thống các nguồn số liệu về điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, cũng như các nguồn số liệu phục vụ cho công tác phân vùng chất lượng nước. pp thu thập,kế thừa tài liệu Mực nước hạ lưu Lưu lượng Mạng sông, mặt cắt, điều kiện ban đầu Điều kiện KT-XH, chất lượng nước Tính toán thủy lực hiện trạng Tính toán chất lượng nước hiện trạng Hiệu chỉnh và kiểm định Bộ thông số tính toán Tính toán thay đổi chất lượng nước từ năm 2020 đến năm 2030 Bản đồ thay đổi chất lượng nước từ năm 2020 đến năm 2030 Mực nước hạ lưu Chất lượng nước Kịch bản BĐKH, thay đổi mực nước biển từ năm 2020 đến năm 2030 Kịch bản BĐKH biển từ năm 2020 đến năm 2030 Phát triển KT-XH từ năm 2020 đến năm 2030 pp thu thập,kế thừa tài liệu NSF- WQI GIS Bản đồ phân vùng chất lượng nước cho các nhánh sông chính QL CLN trên cơ sở bản đồ phân vùng Tổng hợp số liệu Đánh giá và dự báo nhu cầu khai thác sử dụng TNN, ưu tiên sử dụng nước Đánh giá các chương trình BĐKH; đánh giá các mục tiêu và chương trình giảm thiểu và thích ứng BĐKH pp phân tích hệ thống Mô hình Mike 11 77 Thu thập, thống kê và xử lý các số liệu đã có sẵn về điều kiện thủy văn (Lưu lượng, mặt cắt) của các con sông địa bàn tỉnh Phú Yên (Thông qua các nguồn số liệu khác nhau). Thu thập, thống kê và cập nhật các đặc trưng nguồn nước thải, các số liệu giám sát chất lựợng nước mặt các con sông từ các cơ quan nghiên cứu, các Sở/ ban ngành, huyện thị, các cơ sở SX, KD, DV đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Thu thập và kế thừa các số liệu đo đạc chất lựợng nước mặt của các con sông từ kết quả của nhiệm vụ “Xây dựng kế hoạch bảo vệ tài nguyên và môi trường các nguồn nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên”. b. Một số phương pháp tính toán dự báo theo nhu cầu sử dụng nước - Phương pháp tính toán dự báo nhu cầu sử dụng nguồn nước và chất lượng nước nguồn [44] Công thức tính toán nhu cầu khai thác sử dụng tài nguyên nước: Q = k x f x lượng nước cần sử dụng (1) Trong đó f : hệ số an toàn = 1,2 trong tính toán khai thác sử dụng nước (TCVN 33:2006). k: hệ số vùng khai thác sử dụng nước; k = 1 đối với vùng khan hiếm nước và k = 1,2 đối với vùng nước dồi dào, chọn trung bình k = 1,1. Lượng nước cần dùng cho sinh hoạt và dịch vụ: Qsinh hoạt – dịch vụ = Qsinh hoạt + Qdịch vụ (2) Lượng nước cần dùng cho sinh hoạt Trong đó q: tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt (l/người/ngày đêm); N: số dân tính toán ứng với tiêu chuẩn cấp nước. f: tỷ lệ dân được cấp nước+ - Phương pháp phân vùng tài nguyên nước theo nhu cầu sử dụng nguồn nước Phương pháp phân vùng khai thác sử dụng nước được xây dựng dựa trên phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia và dựa vào 2 yếu tố là đặc điểm địa hình và trữ lượng 78 nước tương ứng với từng vùng của địa bàn tỉnh Phú Yên để xác định vùng khai thác, sử dụng nước mặt. Phân vùng nguồn nước tại các vị trí sông, hồ cung cấp cho các đô thị và KCN của tỉnh Phú Yên ứng phó với biến đổi khí hậu. Nhàm đảm bảo trữ lượng nước cung cấp đủ cho các đô thị thiếu nước trong mùa khô. 2.3.3. Cơ sở lý luận về cấp nước an toàn a. Yêu cầu về bảo đảm cấp nước an toàn [3] - Bảo đảm duy trì áp lực cấp nước, cung cấp ổn định, đủ lượng nước và bảo đảm chất lượng nước cấp theo quy chuẩn quy định. - Có các giải pháp đối phó với các sự cố bất thường và các nguy cơ, rủi ro có thể xảy trong toàn bộ quá trình sản xuất, cung cấp nước sạch từ nguồn đến khách hàng sử dụng nước. - Góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, giảm thiểu các bệnh tật liên quan đến nước, phòng ngừa dịch bệnh và phát triển KTXH. - Góp phần giảm tỷ lệ thất thoát, tiết kiệm tài nguyên nước và bảo vệ MT. b. Nội dung kế hoạch cấp nước an toàn [3] Đánh giá hiện trạng hoạt động của hệ thống cấp nước bao gồm: - Nguồn nước, phạm vi cấp nước, vị trí thu, xử lý, dự trữ, vận chuyển và phân phối nước; - Sơ đồ quy trình công nghệ hệ thống cấp nước; - Các thông tin cơ bản về khách hàng sử dụng nước. Xác định, phân tích và đánh giá mức độ các nguy cơ, rủi ro đối với hệ thống cấp nước bao gồm: - Các nguy cơ, rủi ro từ nguồn nước, lưu vực; - Các nguy cơ, rủi ro về mặt hoá học, lý học và sinh học theo quy trình công nghệ hệ thống cấp nước; - Các nguy cơ, rủi ro đối với việc bảo đảm cấp nước liên tục, lưu lượng và áp lực trong mạng lưới cấp nước đến khách hàng sử dụng nước; - Xác định thứ tự ưu tiên về các nguy cơ, rủi ro để đề xuất các biện pháp kiểm soát và phòng ngừa; 79 c. Xác định các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa, khắc phục rủi ro và lập kế hoạch triển khai áp dụng bao gồm: [3] - Rà soát các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa và khắc phục đang áp dụng; - Đề xuất các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa và khắc phục bổ sung; - Lập KH triển khai áp dụng biện pháp kiểm soát, phòng ngừa và khắc phục rủi ro. d. Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa và khắc phục các nguy cơ, rủi ro. [3] e. Lập kế hoạch, quy trình ứng phó với biến đổi xảy ra trong điều kiện vận hành có sự cố, mất kiểm soát và tình huống khẩn cấp bao gồm: [3] - Phát hiện và thông báo sự cố; - Bảo đảm thông tin, liên lạc kịp thời, liên tục, đúng đối tượng; - Xác định nguyên nhân sự cố; - Xác định các hành động cần thiết để ứng phó với sự cố; - Thực hiện các hành động ứng phó; - Xử lý sự cố, khôi phục và cung cấp ổn định cho khách hàng sử dụng nước về chất lượng nước, áp lực, lưu lượng và tính liên tục theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng và các quy định riêng của hợp đồng dịch vụ cấp nước đã ký kết; - Xác định hậu quả trước mắt và lâu dài; - Giải trình, báo cáo; - Lưu trữ thông tin, số liệu về sự cố và các biện pháp khắc phục; - Đánh giá tổng thể sự cố và đề xuất các giải pháp phòng ngừa và xử lý các sự cố có thể xảy ra trong tương lai. f. Xây dựng các tiêu chí, các chỉ số giám sát và giới hạn kiểm soát để đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn bao gồm: [3] - Chất lượng nước sử dụng cho mục đích ăn uống, sinh hoạt và các mục đích khác; - Các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng dịch vụ cấp nước theo quy định; - Các yêu cầu về quản lý chất lượng theo hệ thống quản lý ISO: 9000. g. Quản lý cơ sở dữ liệu có liên quan về cấp nước an toàn: [3] - Lập danh mục các văn bản, tài liệu và các thông tin liên quan đến công tác cấp nước an toàn; 80 - Xây dựng hệ thống và quy trình kiểm soát tài liệu; - Lập hệ thống quản lý hồ sơ và hỗ trợ lưu giữ hồ sơ; - Lập kế hoạch định kỳ rà soát các văn bản, tài liệu và chỉnh sửa khi cần thiết; - Lưu giữ hồ sơ, quản lý tài liệu để tiến hành đánh giá độc lập hoặc tra cứu, cung cấp thông tin kịp thời khi có sự cố xảy ra đối với hệ thống cấp nước; - Xây dựng cơ chế tiếp nhận và xử lý kịp thời các khiếu nại của khách hàng hoặc cộng đồng. - Lập danh mục các văn bản, tài liệu và thông tin liên quan đến công tác CNAT; - Xây dựng hệ thống và quy trình kiểm soát tài liệu; - Lập hệ thống quản lý hồ sơ và hỗ trợ lưu giữ hồ sơ; - Lập kế hoạch định kỳ rà soát các văn bản, tài liệu và chỉnh sửa khi cần thiết; - Lưu giữ hồ sơ, quản lý tài liệu để tiến hành đánh giá độc lập hoặc tra cứu, cung cấp thông tin kịp thời khi có sự cố xảy ra đối với hệ thống cấp nước; - Xây dựng cơ chế tiếp nhận và xử lý kịp thời các khiếu nại của khách hàng hoặc cộng đồng. h. Lập các chương trình hỗ trợ và kế hoạch triển khai bao gồm: [3] - Chương trình bảo dưỡng phòng ngừa, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cấp nước, tăng tuổi thọ phục vụ của các công trình và thiết bị, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro, sự cố; - Chương trình đánh giá độc lập để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch CNAT; - Chương trình đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ và công nhân về cấp nước an toàn; - Chương trình tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm và an toàn. i. Xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả thực hiện cấp nước an toàn. [3] - Đề xuất, kiến nghị điều chỉnh kế hoạch cấp nước an toàn cho giai đoạn tiếp theo. Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn cấp tỉnh a. Thành phần Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn cấp tỉnh bao gồm: + Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh; 81 + Đại diện lãnh đạo của các cơ quan chuyên môn: Xây dựng, Y tế (bao gồm cả Trung tâm y tế dự phòng tỉnh), Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Cảnh sát môi trường; + Đại diện đơn vị cấp nước và các tổ chức, cơ quan khác có liên quan. b. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo cấp nước an toàn cấp tỉnh - Chỉ đạo, điều phối, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, tổng kết, đánh giá các kết quả thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc bảo vệ, phòng ngừa các nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước, khu vực bảo vệ nguồn nước. Chỉ đạo việc khắc phục xử lý kịp thời các sự cố, các vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước tại vị trí thu nước của công trình cấp nước và các công trình thuộc hệ thống cấp nước; - Huy động các nguồn lực trong nước và nước ngoài để hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ, các chương trình, dự án trong kế hoạch cấp nước an toàn; - Lập kinh phí hoạt động của BCĐ hàng năm trình UBND cấp tỉnh
File đính kèm:
- luan_an_quan_ly_nguon_cung_cap_nuoc_cho_cac_do_thi_va_khu_co.pdf
- TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ (TIẾNG VIỆT) - Vũ Bình Sơn.pdf
- TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ (TIẾNG ANH) - Vũ Bình Sơn.pdf
- ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN (TIẾNG VIỆT) - Vũ Bình Sơn.pdf
- ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN (TIẾNG ANH) - Vũ Bình Sơn.pdf