Luận án Quản lý rủi ro cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại Hà Nội

Luận án Quản lý rủi ro cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại Hà Nội trang 1

Trang 1

Luận án Quản lý rủi ro cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại Hà Nội trang 2

Trang 2

Luận án Quản lý rủi ro cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại Hà Nội trang 3

Trang 3

Luận án Quản lý rủi ro cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại Hà Nội trang 4

Trang 4

Luận án Quản lý rủi ro cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại Hà Nội trang 5

Trang 5

Luận án Quản lý rủi ro cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại Hà Nội trang 6

Trang 6

Luận án Quản lý rủi ro cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại Hà Nội trang 7

Trang 7

Luận án Quản lý rủi ro cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại Hà Nội trang 8

Trang 8

Luận án Quản lý rủi ro cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại Hà Nội trang 9

Trang 9

Luận án Quản lý rủi ro cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại Hà Nội trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 168 trang nguyenduy 22/09/2024 200
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Quản lý rủi ro cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Quản lý rủi ro cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại Hà Nội

Luận án Quản lý rủi ro cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại Hà Nội
 tỉnh. Việc chia số lần thanh 
toán này cũng bao gồm cả việc dự phòng các khó khăn về nguồn vốn đối ứng của 
NT trong quá trình thi công. 
77 
(3) Quản lý sử dụng nguồn vốn của nhà thầu 
 Để đảm bảo nguồn vốn không bị NT chiếm dụng và sử dụng sai mục đích 
ảnh hưởng tới tiến độ dự án, CĐT yêu cầu thực hiện nghiêm túc các biện pháp bảo 
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng và bảo lãnh qua các lần thanh toán. 
Đồng thời yêu cầu NT cam kết sử dụng nguồn vốn đúng mục đích dự án. Ràng buộc 
với cam kết này là các quy định thưởng phạt hợp đồng. 
78 
CHƯƠNG 3: XÁC ĐỊNH, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ RỦI RO CHO CÁC DỰ 
ÁN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐÔ THỊ TẠI HÀ NỘI 
3.1. Kết quả phỏng vấn chuyên gia, điều tra khảo sát 
3.1.1. Phỏng vấn chuyên gia 
(1) Phân loại theo vị trí công tác 
Hình 3.1: Phân loại người trả lời theo vị trí công tác 
 Chuyên gia được phòng vấn nhiều nhất là các cán bộ quản lý (59%), sau đó 
là cán bộ kỹ thuật (38%) và chiếm tỷ lệ nhỏ là cán bộ hỗ trợ, cố vấn (3%). Vị trí 
công tác được xác định tại thời điểm phỏng vấn có liên quan tới dự án giao thông 
đường bộ đô thị tại Hà Nội. Sự tham gia phỏng vấn của cán bộ quản lý chiếm đa số 
cũng cho thấy mức độ tin cậy trong xác định rủi ro hơn do cán bộ quản lý có cái 
nhìn khái quát, sát thực về dự án hơn so với các cán bộ kỹ thuật và cán bộ hỗ trợ, cố 
vấn. 
(2) Phân loại theo số năm kinh nghiệm 
Hình 3.2: Phân loại người trả lời theo số năm kinh nghiệm 
79 
 Chiếm phần lớn số chuyên gia được phỏng vấn có kinh nghiệm từ 10-20 năm 
(77%), số chuyên gia có kinh nghiệm trên 20 năm chiếm 23%. NCS chỉ tập trung 
phỏng vấn những người có kinh nghiệm từ 10 năm trở lên để đảm bảo chuyên gia 
được phỏng vấn có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết thực tế xác định đúng các rủi ro 
cần thiết. 
(3) Kết quả thu được 
 NCS thực hiện phỏng vấn 30 chuyên gia chia đều cho 3 nhóm chủ thể 
(CĐT/BQLDA, ĐVTV, NTC/NTP). Các chuyên gia xem xét và đưa ra các ý kiến 
đánh giá về 73 RR có khả năng xảy ra với DAGTĐBĐT tại Hà Nội. Các rủi ro được 
nhận dạng trong dự án theo thang đo từ 1 tới 5: 1-rất khó xảy ra, 2-khả năng thấp, 3-
có thể xảy ra, 4-khả năng cao, 5-Khả năng chắc chắn. 
3.1.2. Điều tra khảo sát 
(1) Phân loại theo vị trí công tác 
 Người trả lời bảng hỏi chiếm nhiều nhất là các cán bộ quản lý (50%), sau đó 
là cán bộ kỹ thuật (41%) và chiếm tỷ lệ nhỏ là cán bộ hỗ trợ, cố vấn (8%). Vị trí 
công tác được xác định tại thời điểm điều tra có liên quan tới dự án giao thông 
đường bộ đô thị tại Hà Nội. Có thể thấy những người được điều tra hầu hết đang 
trong quá trình làm việc trực tiếp cho các dự án giao thông đường bộ đô thị tại Hà 
Nội. Điều này làm tăng độ tin cậy của bảng câu hỏi thu được. 
Hình 3.3: Phân loại người trả lời theo vị trí công tác 
(2) Phân loại theo số năm kinh nghiệm 
80 
Hình 3.4: Phân loại người trả lời theo số năm kinh nghiệm 
 Chiếm phần lớn số người được trả lời có kinh nghiệm từ 5-10 năm (47%), số 
người có kinh nghiệm trên 20 năm chiếm 15%. NCS chỉ tập trung điều tra những 
người có kinh nghiệm từ 5 năm trở lên để đảm bảo các cán bộ, quản lý được điều 
tra có thông tin, hiểu biết về các rủi ro trong dự án. 
(3) Kết quả thu được 
 Sau điều tra khảo sát, NCS thu được 210 phiếu, trong đó 8 phiếu không hợp 
lệ, 202 phiếu hợp lệ: 67 phiếu CĐT/BQLDA, 67 phiếu ĐVTV, 68 phiếu NTC/NTP. 
3.2. Xác định rủi ro cho các dự án giao thông đô thị tại Hà Nội 
3.2.1. Tổng hợp rủi ro từ các nghiên cứu đã thực hiện 
Nhiều nhà khoa học trên thế giới đã tập trung vào việc xác định rủi ro nhằm chỉ ra 
các rủi ro một cách đầy đủ nhất. Có thể kể ra các nhà khoa học điển hình như: Ren. 
H; Hariharan Subramanyan, Priyadarshi H. Sawant, Vandana Bhatt; D F Cooper, D 
H MacDonald and C B Chapman; Patrick .X .W Zou, Guomin Zhang, Jiayuan 
Wang; Perry .J .G & Hayes; Sameh Monir EL Sayegh,. Tổng hợp các rủi ro tiềm 
năng từ các nghiên cứu nước ngoài được chi tiết trong bảng dưới đây: 
Bảng 3.1: Tổng hợp rủi ro từ các nghiên cứu nước ngoài (Trích lục) 
Stt Rủi ro Stt Rủi ro 
1 Khảo sát công trường không đầy 
đủ 
5 Thời tiết xấu 
2 Sự không chắc chắn về điều kiện 
nền đất 
6 Sắp xếp lại nhân sự và kế hoạch 
3 Tổn thất do các vấn đề nền đất 7 Chậm trễ, hư hỏng trong cung 
81 
Stt Rủi ro Stt Rủi ro 
xảy ra bất ngờ cấp vật tư vật liệu và thiết bị 
4 Yêu cầu thay đổi thiết kế và thiết 
kế lại hệ kết cấu 
8 Tổn thất do chậm trễ trong thi 
công 
 ....................... 
(Chi tiết tại Phục lục 2: Tổng hợp rủi ro từ các nghiên cứu nước ngoài) 
 Cho tới nay, các đề tài nghiên cứu về rủi ro tại Việt Nam vẫn còn hạn chế về 
số lượng. Việc xác định rủi ro cho một số loại hình dự án cụ thể đã được thực hiện. 
Có thể kể ra ở đây các nghiên cứu của các nhà khoa học của Nguyễn Văn Châu, 
Đặng Bá Luật, Nguyễn Thế Chung, Lê Văn Long và cộng sự, Trịnh Thùy Anh, . 
Bảng 3.2: Tổng hợp rủi ro từ các nghiên cứu trong nước (Trích lục) 
Stt Rủi ro Stt Rủi ro 
1 
Công tác thẩm định, phê duyệt 
thiết kế còn nhiều sai sót 
5 Năng lực cán bộ TVGS không 
đảm bảo, yếu chuyên môn và 
thiếu kinh nghiệm 
2 
Tiến độ dự án đưa ra không 
phù hợp với thực tiễn 
6 Hồ sơ khảo sát địa hình, địa chất, 
thủy văn còn nhiều sai sót, không 
đầy đủ 
3 Áp lực đẩy nhanh tiến độ hoàn 
thiện dự án trước thời hạn 
7 Hồ sơ thiết kế có nhiều sai sót, 
phải chỉnh sửa 
4 
Bổ sung hoặc thay đổi thiết kế 
từ CĐT và cơ quan QLNN 
8 Lựa chọn giải pháp kỹ thuật và 
công nghệ thi công không phù 
hợp 
 ............................................. 
(Chi tiết tại Phụ lục 3: Tổng hợp rủi ro từ các nghiên cứu trong nước) 
3.2.2. Xác định rủi ro bằng phương pháp biểu đồ xương cá 
3.2.2.1. Nội dung quản lý thi công và kết quả dự án 
 Dự án đầu tư xây dựng nói chung, dự án giao thông đường bộ đô thị nói 
riêng với sự tham gia của nhiều lĩnh vực, nhiều bên tham gia luôn tiềm ẩn nhiều vấn 
đề rủi ro. NCS sử dụng biểu đồ xương cá gắn với các nội dung quản lý thi công xây 
dựng công trình như hình dưới. 
 Hình dưới cho thấy để dự án về đích thì cần thực hiện các nội quản lý thi 
công tốt tức là: 
82 
(1) Chất lượng dự án (ký hiệu X1) phải đáp ứng được yêu cầu của CĐT: Các yêu 
cầu về chất lượng thực tế đã được cụ thể hóa trong các hồ sơ của dự án như hồ sơ 
thầu, hồ sơ chất lượng, . 
(2) Tiến độ thi công (ký hiệu X2) phù hợp hay tiến độ thi công phải được thống 
nhất và đạt được sự thỏa mãn giữa CĐT và NT. 
(3) Khối lượng thi công (ký hiệu X3) đầy đủ. Khối lượng thi công phải chi tiết, rõ 
ràng, tính đúng, tính đủ để tránh các phát sinh gây khó khăn trong quá trình thực 
hiện dự án. 
(4) Chi phí (ký hiệu X4) hợp lý. Chi phí hợp lý có thể được hiểu một cách dễ dàng 
là chi phí nằm trong khoản chi mà tổng mức đầu tư đã xác định. Việc vượt quá tổng 
mức đầu tư sẽ khiến CĐT mất kiểm soát. Đồng thời NT khó có thể thương thảo dễ 
dàng về các chi phí phát sinh của dự án. 
(5) Hợp đồng (ký hiệu X5) thuận lợi. Một vấn đề rất quan trọng khi bàn thảo hợp 
đồng là hình thức hợp đồng và điều khoản thanh toán. Hợp đồng thuận lợi khi cả 
CĐT và NT hoặc đơn vị tư vấn đều có thể thực hiện các điều khoản hợp đồng một 
cách dễ dàng. 
(6) An toàn lao động (ký hiệu X6) là vấn đề quan trọng trong các công trường xây 
dựng. An toàn lao động được thực hiện chính bởi NT theo biện pháp an toàn lao 
động. 
(7) Môi trường xây dựng (ký hiệu X7) đảm bảo: Môi trường xây dựng luôn đòi hỏi 
yêu cầu cao đối với các dự án giao thông đường bộ đô thị tại Hà Nội. Môi trường 
xây dựng đảm bảo khi hạn chế được tối đa các tác động tiêu cực của quá trình thi 
công xây dựng tới môi trường. 
 Với từng nội dung quản lý thi công xây dựng công trình (X1 đến X7), NCS 
sẽ tiếp tục triển khai biểu đồ xương cá nhằm tìm ra các nguyên nhân chính dẫn tới 
kết quả của nội dung quản lý. Sau đó, bằng việc áp dụng phương pháp phân tích 5W 
1H, NCS trả lời cho các câu hỏi What: vấn đề gì, Who: những ai liên quan, When: 
xảy ra khi nào, Where: Xảy ra ở đâu, Why: Tại sao xảy ra, How: xảy ra như thế 
83 
nào... để tìm các nguyên nhân phụ cho các nguyên nhân chính (vận dụng theo 
Chapman, C. B.; Ward, Stephen). 
Hình 3.5: Biểu đồ xương cá nội dung quản lý – kết quả dự án 
3.2.2.2. Rủi ro gắn với yêu cầu chất lượng 
Hình 3.5: Biểu đồ xương cá X1 
 Công trình đạt yêu cầu về chất lượng đòi hỏi sự tham gia của CĐT, NT, 
ĐVTV. Mỗi bên tham gia dự án phải có nhân lực và thực hiện các hoạt động quản 
lý chất lượng cụ thể. Chủ đầu tư cần đưa ra các yêu cầu về chất lượng, có nhân lực 
tham gia kiểm tra trong quá trình thi công đạt chất lượng, và phải tổ chức nghiệm 
thu để đánh dấu sự hoàn thiện về chất lượng công trình. Nhà thầu phải chuẩn bị máy 
Dự 
án về 
đích 
X1 
X2 X3 
X4 
X5 X6 X7 
Chất 
lượng 
công 
trình 
Tiến 
độ 
xây 
dựng 
Khối 
lượng 
thi 
công 
Chi 
phí 
DA 
Hợp 
đồng 
An 
toàn 
lao 
động 
Môi 
trường 
xây 
dựng 
Chủ đầu tư 
Yêu cầu 
CL 
Nghiệm thu 
Con người 
Nhà thầu 
Giám sát 
Hồ sơ CL 
Vật tư, vật liệu 
Quy trình QL chất 
lượng 
Máy móc thiết bị 
HT văn bản Tư vấn 
Hồ sơ CL 
Hồ sơ TK 
Con người 
Giám sát 
Nghiệm thu 
Quy chuẩn 
Tiêu chuẩn 
Nghị định 
VB xử lý vi phạm 
Chất 
lượng 
84 
móc thiết bị, vật tư vật liệu, nhân lực để vận hành, giám sát quy trình quản lý chất 
lượng để tạo ra công trình chất lượng. Trong đó công trình chất lượng được thể hiện 
qua hồ sơ chất lượng. Tương tự đơn vị tư vấn cũng phải có nhân lực, hồ sơ chất 
lượng riêng, giám sát và cuối cùng là nghiệm thu công trình cùng CĐT. Việc đánh 
giá công trình chất lượng dựa trên hệ thống văn bản pháp luật gồm các Tiêu chuẩn, 
Quy chuẩn, Nghị định, Thông tư, cũng như các văn bản xử lý vi phạm khi có sai sót 
về chất lượng. 
Bảng 3.3: Các rủi ro tiềm ần về chất lượng 
Stt Rủi ro 
1 Hồ sơ thiết kế không đầy đủ, chi tiết. Sai sót trong thiết kế. 
2 Thiếu cán bộ tư vấn giám sát. 
3 Tư vấn giám sát không đủ năng lực. 
4 Tư vấn giám sát không đủ kinh nghiệm. 
5 Tư vấn giám sát gây khó khăn. 
6 Tư vấn giám sát không tiến hành nghiệm thu kịp thời. 
7 Không gây rủi ro. 
8 Yêu cầu cao về CL của CĐT. 
9 CĐT không giám sát/không đủ nhân lực tham gia giám sát. 
10 CĐT không tiến hành nghiệm thu kịp thời. 
11 NT không đủ cán bộ kỹ thuật. 
12 Cán bộ kỹ thuật của NT không đủ năng lực và kinh nghiệm. 
13 Quy trình quản lý CL của NT không phù hợp. 
14 Vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình có đúng chủng loại, quy cách, CL. 
15 Không có/không đầy đủ hồ sơ quản lý CL. 
16 NT không giám sát tốt quá trình thi công. 
17 Máy móc, thiết bị sử dụng cho công trình không đủ điều kiện hoạt động. 
18 Tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về CL không đầy đủ, rõ ràng. 
19 Các văn bản xử lý vi phạm về CL công trình không đầy đủ. 
3.2.2.3. Rủi ro gắn với yêu cầu tiến độ 
Tiến độ thi công được NT lập và trình chủ đầu tư phê duyệt trước khi bắt đầu khởi 
công dự án. Tuy vậy, thời điểm bàn giao dự án đưa công trình vào khai thác sử 
dụng (điểm cuối của đường tiến độ) đã được CĐT dự định từ trước. Để có một tiến 
độ thi công phù hợp với dự án, phải xem xét tới 2 nhân tố là CĐT và NT. CĐT gắn 
với các yêu cầu về tiến độ nhanh, chậm, xác định phạm vi dự án, cũng như các thay 
đổi trong khi thực hiện dự án. Để hoàn thành dự án án theo tiến độ được CĐT phê 
duyệt, NT cần chuẩn bị sẵn sàng các nguồn lực gồm con người, máy móc, vật tư và 
85 
các kế hoạch công việc cụ thể. 
 Hình 3.7: Biều đồ xương cá X2 
Bảng 3.4: Các rủi ro về tiến độ 
STT Rủi ro 
1 Bảng tiến độ không phù hợp với nguồn lực. 
2 Kế hoạch công việc không chi tiết. 
3 Chậm trễ cung cấp vật tư, vật liệu. 
4 NT không đủ nhân lực thi công. 
Đội ngũ cán bộ không đủ chuyên môn kỹ thuật. 
Công nhân không đáp ứng chuyên môn, tay nghề. 
5 Không thực hiện/thực hiện không tốt việc giám sát tiến độ công việc. 
6 Chậm trễ cung cấp máy móc, thiết bị. 
7 Yêu cầu bàn giao công trình của CĐT khắt khe. 
8 Quy mô công trình không rõ ràng. 
9 Thay đổi của CĐT trong quá trình thi công. 
3.2.2.4. Rủi ro gắn với yêu cầu khối lượng 
 Khối lượng là căn cứ quan trọng trong xây dựng kế hoạch thực hiện công 
việc. Với dự án đầu tư xây dựng nói chung, dự án giao thông đường bộ đô thị tại Hà 
Nội nói riêng, yếu tố khối lượng có thể xem là thước đo chung cho các bên liên 
quan tới dự án. Khi bắt đầu dự án, CĐT phải thực hiện xác định khối lượng công 
việc và được chuẩn hóa qua Dự toán công trình. Trong quá trình thực hiện CĐT 
phải tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc, và có thể đưa ra các yêu cầu thay 
đổi dẫn tới sự tăng, giảm về khối lượng. 
Nhà 
thầu Con người 
Kế hoạch CV 
Vật tư, vật liệu 
Bảng tiến độ 
Máy móc, thiết 
bị, công nghệ 
Giám sát 
CĐT 
Quy mô công 
trình 
Các thay đổi 
Yêu cầu bàn giao 
công trình 
Tiến 
độ 
86 
 Nhà thầu cần có dự toán viên giỏi để tính toán được bảng khối lượng đầy đủ 
và chi tiết. Bảng khối lượng này được chuẩn hóa thành bảng giá dự thầu trong quá 
trình đấu thầu và bảng khối lượng đính kèm theo hợp đồng. Biện pháp thi công, 
công nghệ thi công hay công tác giám sát khối lượng cũng là yếu tố làm thay đổi 
nội dung quản lý khối lượng thi công xây dựng. 
 Với nội dung quản lý khối lượng, đơn vị tư vấn thiết kế sẽ gây ảnh hưởng khi 
hồ sơ thiết kế và bảng tính khối lượng có sai sót. Đơn vị tư vấn giám sát dù không 
làm tăng, giảm khối lượng nhưng sẽ có ảnh hưởng tới quá trình thực hiện công việc 
hoặc công tác nghiệm thu khối lượng từ đó gây ảnh hưởng tới quá trình quản lý 
khối lượng. 
Hình 3.8: Biểu đồ xương cá X3 
Bảng 3.5: Các rủi ro về khối lượng 
Stt Rủi ro 
1 Biện pháp thi công có làm thay đổi khối lượng so với thực tế. 
2 Bảng tính khối lượng của NT chưa đầy đủ, chi tiết. 
3 Dự toán viên không có trình độ, kinh nghiệm, tính cẩn thận khi tính toán khối 
lượng. 
4 Công nghệ thi công cao khó thực hiện làm tăng khối lượng do sửa lỗi. 
5 Việc giám sát quản lý khối lượng thi công không tốt. 
6 Dự toán được CĐT phê duyệt có nhiều sai sót về tính toán khối lượng. 
7 CĐT không tiến hành nghiệm thu về khối lượng đầy đủ và kịp thời. 
8 CĐT yêu cầu phát sinh khối lượng như làm thêm công việc, thay đổi thiết 
kế,. 
3.2.2.5. Rủi ro gắn với yêu cầu về chi phí 
 Chi phí dự án trước hết được xác định bởi CĐT thông qua tổng mức đầu tư. 
Khối 
lượng 
Nhà thầu 
Dự toán viên 
Giám sát KL 
Biện pháp thi 
công 
Bảng tính KL 
Công nghệ thi 
công 
Chủ đầu tư 
Yêu cầu phát 
sinh KL 
Nghiệm thu 
KL 
Dự toán 
Bảng tính KT 
Hồ sơ TK 
Giám sát KL Nghiệm thu KL 
Tư vấn 
87 
Bằng cơ chế tài chính, CĐT sẽ sử dụng nguồn tiền phù hợp theo từng gian đoạn dự 
án. Hợp đồng hình thành là một nhân tố ràng buộc các bên trong dự án. Đơn giá 
được xác định trong hợp đồng thể hiện việc thương thảo đã đạt được sự thành công 
của các bên trong dự án. Nói cách khác chi phí dự án hợp lý khi CĐT và NT đều hài 
lòng với chi phí đó. 
Hình 3.9: Biểu đồ xương cá X4 
 Trong suốt quá trình thực hiện dự án, NT là người sử dụng chính nguồn tiền 
dự án cho tiền lương, tiền vận hành quản lý, tiền cho các nhà cung cấp vật tư vật 
liệu, mua máy móc thiết bị,. Hợp đồng được chuẩn hóa cho việc thanh toán này. 
Tuy vậy, NT cũng phải có một cơ chế tài chính tốt để việc sử dụng nguồn tiền của 
dự án được thông suốt. 
Bảng 3.6: Các rủi ro về chi phí 
Stt Rủi ro 
1 Có sai sót trong xác định tổng mức đầu tư. 
2 Cơ chế quản lý tổng mức đầu tư của CĐT không thông suốt 
3 Đơn giá thương thảo giữa CĐT và NT chưa rõ ràng và cụ thể. 
4 Điều khoản hợp đồng phức tạp/không rõ ràng. 
5 Chậm trễ thanh toán do ngân hàng. 
6 Cơ chế quản lý vốn của NT không thông suốt. 
7 NT không kiểm soát tốt quá trình thanh toán cho các nhà cung cấp. 
8 Đơn giá thương thảo giữa NT và nhà cung cấp chưa rõ ràng và cụ thể. 
9 Điều khoản thanh toán hợp đồng cho nhà cung cấp phức tạp/không rõ ràng. 
Nhà thầu 
Đơn giá 
Kiểm soát soát 
Con người 
Nhà cung cấp 
Tài chính 
Thanh toán 
Ngân hàng 
Chi 
phí 
Chủ đầu tư 
Tổng mức đầu tư 
Tài chính 
Đơn giá 
Thanh toán 
Ngân hàng 
88 
Stt Rủi ro 
10 Mất kiểm soát chi phí nhân công, chi phí quản lý. 
11 Xảy ra vấn đề với ngân hàng khi thanh toán. 
3.2.2.6. Rủi ro gắn với yêu cầu đảm bảo về môi trường 
 Theo biểu đồ trên có thể thấy nhà thầu thi công bắt buộc phải có biện pháp 
bảo vệ môi trường để hạn chế tối đa các tác động từ việc thi công tới môi trường. 
Để làm được điều đó nhà thầu cần phải tập huấn cho cán bộ về môi trường và tìm 
hiểu rõ yêu cầu của CĐT, cộng đồng khi xây dựng biện pháp bảo vệ môi trường. 
Với mỗi nhân tố trên biểu đồ, các câu hỏi sẽ được đặt ra. Tương ứng với các câu hỏi 
các rủi ro được phát hiện. 
Hình 3.10: Biểu đồ xương cá X5 
Bảng 3.7: Các rủi ro về môi trường 
Stt Rủi ro 
1 Yêu cầu của CĐT, cộng đồng về bảo vê môi trường quá cao. 
2 Yêu cầu của cộng đồng về bảo vê môi trường quá cao. 
3 Yêu cầu của cơ quan QLNN về bảo vê môi trường quá cao. 
4 Biện pháp bảo vệ môi trường của nhà thầu không phù hợp. 
5 Tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường không phù hợp. 
6 Việc tập huấn cán bộ về môi trường không nghiêm túc, không hiện quả. 
7 Thiếu cán bộ về môi trường. 
8 Tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về môi trường chưa đầy đủ, chưa phù hợp. 
9 Thiếu các văn bản xử lý vi phạm về ô nhiễm môi trường. 
3.2.2.7. Rủi ro gắn với an toàn lao động 
 ATLĐ là một vấn đề được cộng đồng quan tâm hơn cả trong các dự án giao 
thông đường bộ đô thị tại Hà Nội hiện nay. ATLĐ được thực hiện chính bởi NT. 
Môi 
trường 
Yêu cầu của 
CQNN 
Yêu cầu môi trường 
Yêu cầu của 
CĐT 
Yêu cầu của 
CĐ 
Nhà thầu 
Con người 
Giám sát 
Biện pháp BVMT 
Máy móc, thiết bị 
Tập huấn 
HT văn bản về môi 
trường 
Quy chuẩn 
Tiêu chuẩn Quy định 
VB xử lý vi phạm 
89 
Khi bắt đầu thực hiện dự án NT phải chuẩn bị biện pháp ATLĐ, tập huấn cho công 
nhân về ATLĐ, kiểm định máy móc thiết bị, và tổ chức giám sát quá trình tuân thủ 
ATLĐ. Đồng thời, quá trình thực hiện về ATLĐ của NT cũng chịu sự chi phối do 
các yêu cầu từ CĐT, cơ quan QLNN và chính người dân quanh dự án. Hệ thống văn 
bản quy định về ATLĐ, bảo hiểm đã được ban hành là một căn cứ pháp lý cho NT 
thực hiện. 
Hình 3.11: Biểu đồ xương cá X6 
Bảng 3.8: Các rủi ro về ATLĐ 
Stt Rủi ro 
1 Biện pháp ATLĐ của NT không đầy đủ hoặc không hiệu quả. 
2 Máy móc, thiết bị NT sử dụng cho công trường dự án không được kiểm định 
đầy đủ hoặc không đảm bảo. 
3 NT không tổ chức tập huấn về ATLĐ hoặc tổ chức không tốt. 
Công nhân chưa tuân thủ tốt các quy định về ATLĐ. 
4 NT chưa tổ chức giám sát về ATLĐ trong suốt quá trình thi công công trình. 
5 Yêu cầu ATLĐ từ phía CĐT cao. 
6 Yêu cầu ATLĐ từ cơ quan QLNN khắt khe và phức tạp. 
7 Cộng đồng xung quanh dự án có yêu cầu cao về ATLĐ hoặc có mâu thuẫn 
với cán bộ dự án về ATLĐ hay. 
8 Các quy định về ATLĐ chưa đầy đủ và chi tiết. 
9 Các văn bản xử lý vi phạm ATLĐ không đầy đủ hoặc không đủ sức săn đe. 
10 NT chưa tuân thủ tốt các quy định về ATLĐ, bảo hiểm. 
3.2.2.8. Rủi ro gắn với hợp đồng 
Hợp đồng chính là cam kết giữa các bên tham gia dự án để thực hiện các công việc 
của dự án. Hợp đồng xây dựng hiện nay đang thực hiện theo các quy định tại Nghị 
định 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. Các vấn đề cần quan 
Nhà thầu 
Công nhân 
Giám sát 
Biện pháp ATLĐ 
Máy móc, thiết 
bị 
Tập huấn 
HT văn bản về an toàn 
lao động 
Quy định 
VB xử lý vi phạm 
Bảo hiểm LĐ 
Yêu cầu của 
QLNN 
Yêu cầu của 
cộng đồng 
Yêu cầu CĐT 
Yêu cầu môi trường 
An toàn 
lao động 
90 
tâm trong hợp đồng ngoài các nội dung về tiến độ, chất lượng, khối lượng, chi phí 
mà chuẩn hóa là đơn giá hợp đồng thì còn các các nội dung gồm: Hình thức hợp 
đồng, điều khoản thanh toán, quyền hạn và trách nhiệm công việc của mỗi bên trong 
hợp đồng, quy định thưởng phạt hợp đồng. 
Hình 3.12: Biểu đồ xương các X7 
Bảng 3.9: Rủi ro về hợp đồng 
Stt Rủi ro 
1 Hình thức hợp đồng chưa phù hợp với loại hình dự án. 
2 Tạm ứng hợp đồng quá cao hoặc quá thấp. 
3 Hồ sơ thanh toán nhiều thủ tục, mất thời gian chuẩn bị và phê duyệt. 
4 Giai đoạn thanh toán chưa hợp lý với giai đo

File đính kèm:

  • pdfluan_an_quan_ly_rui_ro_cho_cac_du_an_dau_tu_phat_trien_do_th.pdf
  • pdf200625 Tóm tắt luận án-Vietnam Ver-đã chuyển đổi.pdf
  • pdf200625 Tóm tắt luận án-English Ver-đã chuyển đổi.pdf
  • pdf200625 Phụ lục luận án.pdf
  • pdf200625 Những đóng góp mới của luận án-Vietnam Ver.pdf
  • pdf200625 Những đóng góp mới của luận án-English Ver.pdf