Luận án Quản lý rủi ro cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại Hà Nội
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Quản lý rủi ro cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Quản lý rủi ro cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại Hà Nội
tỉnh. Việc chia số lần thanh toán này cũng bao gồm cả việc dự phòng các khó khăn về nguồn vốn đối ứng của NT trong quá trình thi công. 77 (3) Quản lý sử dụng nguồn vốn của nhà thầu Để đảm bảo nguồn vốn không bị NT chiếm dụng và sử dụng sai mục đích ảnh hưởng tới tiến độ dự án, CĐT yêu cầu thực hiện nghiêm túc các biện pháp bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng và bảo lãnh qua các lần thanh toán. Đồng thời yêu cầu NT cam kết sử dụng nguồn vốn đúng mục đích dự án. Ràng buộc với cam kết này là các quy định thưởng phạt hợp đồng. 78 CHƯƠNG 3: XÁC ĐỊNH, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ RỦI RO CHO CÁC DỰ ÁN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐÔ THỊ TẠI HÀ NỘI 3.1. Kết quả phỏng vấn chuyên gia, điều tra khảo sát 3.1.1. Phỏng vấn chuyên gia (1) Phân loại theo vị trí công tác Hình 3.1: Phân loại người trả lời theo vị trí công tác Chuyên gia được phòng vấn nhiều nhất là các cán bộ quản lý (59%), sau đó là cán bộ kỹ thuật (38%) và chiếm tỷ lệ nhỏ là cán bộ hỗ trợ, cố vấn (3%). Vị trí công tác được xác định tại thời điểm phỏng vấn có liên quan tới dự án giao thông đường bộ đô thị tại Hà Nội. Sự tham gia phỏng vấn của cán bộ quản lý chiếm đa số cũng cho thấy mức độ tin cậy trong xác định rủi ro hơn do cán bộ quản lý có cái nhìn khái quát, sát thực về dự án hơn so với các cán bộ kỹ thuật và cán bộ hỗ trợ, cố vấn. (2) Phân loại theo số năm kinh nghiệm Hình 3.2: Phân loại người trả lời theo số năm kinh nghiệm 79 Chiếm phần lớn số chuyên gia được phỏng vấn có kinh nghiệm từ 10-20 năm (77%), số chuyên gia có kinh nghiệm trên 20 năm chiếm 23%. NCS chỉ tập trung phỏng vấn những người có kinh nghiệm từ 10 năm trở lên để đảm bảo chuyên gia được phỏng vấn có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết thực tế xác định đúng các rủi ro cần thiết. (3) Kết quả thu được NCS thực hiện phỏng vấn 30 chuyên gia chia đều cho 3 nhóm chủ thể (CĐT/BQLDA, ĐVTV, NTC/NTP). Các chuyên gia xem xét và đưa ra các ý kiến đánh giá về 73 RR có khả năng xảy ra với DAGTĐBĐT tại Hà Nội. Các rủi ro được nhận dạng trong dự án theo thang đo từ 1 tới 5: 1-rất khó xảy ra, 2-khả năng thấp, 3- có thể xảy ra, 4-khả năng cao, 5-Khả năng chắc chắn. 3.1.2. Điều tra khảo sát (1) Phân loại theo vị trí công tác Người trả lời bảng hỏi chiếm nhiều nhất là các cán bộ quản lý (50%), sau đó là cán bộ kỹ thuật (41%) và chiếm tỷ lệ nhỏ là cán bộ hỗ trợ, cố vấn (8%). Vị trí công tác được xác định tại thời điểm điều tra có liên quan tới dự án giao thông đường bộ đô thị tại Hà Nội. Có thể thấy những người được điều tra hầu hết đang trong quá trình làm việc trực tiếp cho các dự án giao thông đường bộ đô thị tại Hà Nội. Điều này làm tăng độ tin cậy của bảng câu hỏi thu được. Hình 3.3: Phân loại người trả lời theo vị trí công tác (2) Phân loại theo số năm kinh nghiệm 80 Hình 3.4: Phân loại người trả lời theo số năm kinh nghiệm Chiếm phần lớn số người được trả lời có kinh nghiệm từ 5-10 năm (47%), số người có kinh nghiệm trên 20 năm chiếm 15%. NCS chỉ tập trung điều tra những người có kinh nghiệm từ 5 năm trở lên để đảm bảo các cán bộ, quản lý được điều tra có thông tin, hiểu biết về các rủi ro trong dự án. (3) Kết quả thu được Sau điều tra khảo sát, NCS thu được 210 phiếu, trong đó 8 phiếu không hợp lệ, 202 phiếu hợp lệ: 67 phiếu CĐT/BQLDA, 67 phiếu ĐVTV, 68 phiếu NTC/NTP. 3.2. Xác định rủi ro cho các dự án giao thông đô thị tại Hà Nội 3.2.1. Tổng hợp rủi ro từ các nghiên cứu đã thực hiện Nhiều nhà khoa học trên thế giới đã tập trung vào việc xác định rủi ro nhằm chỉ ra các rủi ro một cách đầy đủ nhất. Có thể kể ra các nhà khoa học điển hình như: Ren. H; Hariharan Subramanyan, Priyadarshi H. Sawant, Vandana Bhatt; D F Cooper, D H MacDonald and C B Chapman; Patrick .X .W Zou, Guomin Zhang, Jiayuan Wang; Perry .J .G & Hayes; Sameh Monir EL Sayegh,. Tổng hợp các rủi ro tiềm năng từ các nghiên cứu nước ngoài được chi tiết trong bảng dưới đây: Bảng 3.1: Tổng hợp rủi ro từ các nghiên cứu nước ngoài (Trích lục) Stt Rủi ro Stt Rủi ro 1 Khảo sát công trường không đầy đủ 5 Thời tiết xấu 2 Sự không chắc chắn về điều kiện nền đất 6 Sắp xếp lại nhân sự và kế hoạch 3 Tổn thất do các vấn đề nền đất 7 Chậm trễ, hư hỏng trong cung 81 Stt Rủi ro Stt Rủi ro xảy ra bất ngờ cấp vật tư vật liệu và thiết bị 4 Yêu cầu thay đổi thiết kế và thiết kế lại hệ kết cấu 8 Tổn thất do chậm trễ trong thi công ....................... (Chi tiết tại Phục lục 2: Tổng hợp rủi ro từ các nghiên cứu nước ngoài) Cho tới nay, các đề tài nghiên cứu về rủi ro tại Việt Nam vẫn còn hạn chế về số lượng. Việc xác định rủi ro cho một số loại hình dự án cụ thể đã được thực hiện. Có thể kể ra ở đây các nghiên cứu của các nhà khoa học của Nguyễn Văn Châu, Đặng Bá Luật, Nguyễn Thế Chung, Lê Văn Long và cộng sự, Trịnh Thùy Anh, . Bảng 3.2: Tổng hợp rủi ro từ các nghiên cứu trong nước (Trích lục) Stt Rủi ro Stt Rủi ro 1 Công tác thẩm định, phê duyệt thiết kế còn nhiều sai sót 5 Năng lực cán bộ TVGS không đảm bảo, yếu chuyên môn và thiếu kinh nghiệm 2 Tiến độ dự án đưa ra không phù hợp với thực tiễn 6 Hồ sơ khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn còn nhiều sai sót, không đầy đủ 3 Áp lực đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện dự án trước thời hạn 7 Hồ sơ thiết kế có nhiều sai sót, phải chỉnh sửa 4 Bổ sung hoặc thay đổi thiết kế từ CĐT và cơ quan QLNN 8 Lựa chọn giải pháp kỹ thuật và công nghệ thi công không phù hợp ............................................. (Chi tiết tại Phụ lục 3: Tổng hợp rủi ro từ các nghiên cứu trong nước) 3.2.2. Xác định rủi ro bằng phương pháp biểu đồ xương cá 3.2.2.1. Nội dung quản lý thi công và kết quả dự án Dự án đầu tư xây dựng nói chung, dự án giao thông đường bộ đô thị nói riêng với sự tham gia của nhiều lĩnh vực, nhiều bên tham gia luôn tiềm ẩn nhiều vấn đề rủi ro. NCS sử dụng biểu đồ xương cá gắn với các nội dung quản lý thi công xây dựng công trình như hình dưới. Hình dưới cho thấy để dự án về đích thì cần thực hiện các nội quản lý thi công tốt tức là: 82 (1) Chất lượng dự án (ký hiệu X1) phải đáp ứng được yêu cầu của CĐT: Các yêu cầu về chất lượng thực tế đã được cụ thể hóa trong các hồ sơ của dự án như hồ sơ thầu, hồ sơ chất lượng, . (2) Tiến độ thi công (ký hiệu X2) phù hợp hay tiến độ thi công phải được thống nhất và đạt được sự thỏa mãn giữa CĐT và NT. (3) Khối lượng thi công (ký hiệu X3) đầy đủ. Khối lượng thi công phải chi tiết, rõ ràng, tính đúng, tính đủ để tránh các phát sinh gây khó khăn trong quá trình thực hiện dự án. (4) Chi phí (ký hiệu X4) hợp lý. Chi phí hợp lý có thể được hiểu một cách dễ dàng là chi phí nằm trong khoản chi mà tổng mức đầu tư đã xác định. Việc vượt quá tổng mức đầu tư sẽ khiến CĐT mất kiểm soát. Đồng thời NT khó có thể thương thảo dễ dàng về các chi phí phát sinh của dự án. (5) Hợp đồng (ký hiệu X5) thuận lợi. Một vấn đề rất quan trọng khi bàn thảo hợp đồng là hình thức hợp đồng và điều khoản thanh toán. Hợp đồng thuận lợi khi cả CĐT và NT hoặc đơn vị tư vấn đều có thể thực hiện các điều khoản hợp đồng một cách dễ dàng. (6) An toàn lao động (ký hiệu X6) là vấn đề quan trọng trong các công trường xây dựng. An toàn lao động được thực hiện chính bởi NT theo biện pháp an toàn lao động. (7) Môi trường xây dựng (ký hiệu X7) đảm bảo: Môi trường xây dựng luôn đòi hỏi yêu cầu cao đối với các dự án giao thông đường bộ đô thị tại Hà Nội. Môi trường xây dựng đảm bảo khi hạn chế được tối đa các tác động tiêu cực của quá trình thi công xây dựng tới môi trường. Với từng nội dung quản lý thi công xây dựng công trình (X1 đến X7), NCS sẽ tiếp tục triển khai biểu đồ xương cá nhằm tìm ra các nguyên nhân chính dẫn tới kết quả của nội dung quản lý. Sau đó, bằng việc áp dụng phương pháp phân tích 5W 1H, NCS trả lời cho các câu hỏi What: vấn đề gì, Who: những ai liên quan, When: xảy ra khi nào, Where: Xảy ra ở đâu, Why: Tại sao xảy ra, How: xảy ra như thế 83 nào... để tìm các nguyên nhân phụ cho các nguyên nhân chính (vận dụng theo Chapman, C. B.; Ward, Stephen). Hình 3.5: Biểu đồ xương cá nội dung quản lý – kết quả dự án 3.2.2.2. Rủi ro gắn với yêu cầu chất lượng Hình 3.5: Biểu đồ xương cá X1 Công trình đạt yêu cầu về chất lượng đòi hỏi sự tham gia của CĐT, NT, ĐVTV. Mỗi bên tham gia dự án phải có nhân lực và thực hiện các hoạt động quản lý chất lượng cụ thể. Chủ đầu tư cần đưa ra các yêu cầu về chất lượng, có nhân lực tham gia kiểm tra trong quá trình thi công đạt chất lượng, và phải tổ chức nghiệm thu để đánh dấu sự hoàn thiện về chất lượng công trình. Nhà thầu phải chuẩn bị máy Dự án về đích X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 Chất lượng công trình Tiến độ xây dựng Khối lượng thi công Chi phí DA Hợp đồng An toàn lao động Môi trường xây dựng Chủ đầu tư Yêu cầu CL Nghiệm thu Con người Nhà thầu Giám sát Hồ sơ CL Vật tư, vật liệu Quy trình QL chất lượng Máy móc thiết bị HT văn bản Tư vấn Hồ sơ CL Hồ sơ TK Con người Giám sát Nghiệm thu Quy chuẩn Tiêu chuẩn Nghị định VB xử lý vi phạm Chất lượng 84 móc thiết bị, vật tư vật liệu, nhân lực để vận hành, giám sát quy trình quản lý chất lượng để tạo ra công trình chất lượng. Trong đó công trình chất lượng được thể hiện qua hồ sơ chất lượng. Tương tự đơn vị tư vấn cũng phải có nhân lực, hồ sơ chất lượng riêng, giám sát và cuối cùng là nghiệm thu công trình cùng CĐT. Việc đánh giá công trình chất lượng dựa trên hệ thống văn bản pháp luật gồm các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn, Nghị định, Thông tư, cũng như các văn bản xử lý vi phạm khi có sai sót về chất lượng. Bảng 3.3: Các rủi ro tiềm ần về chất lượng Stt Rủi ro 1 Hồ sơ thiết kế không đầy đủ, chi tiết. Sai sót trong thiết kế. 2 Thiếu cán bộ tư vấn giám sát. 3 Tư vấn giám sát không đủ năng lực. 4 Tư vấn giám sát không đủ kinh nghiệm. 5 Tư vấn giám sát gây khó khăn. 6 Tư vấn giám sát không tiến hành nghiệm thu kịp thời. 7 Không gây rủi ro. 8 Yêu cầu cao về CL của CĐT. 9 CĐT không giám sát/không đủ nhân lực tham gia giám sát. 10 CĐT không tiến hành nghiệm thu kịp thời. 11 NT không đủ cán bộ kỹ thuật. 12 Cán bộ kỹ thuật của NT không đủ năng lực và kinh nghiệm. 13 Quy trình quản lý CL của NT không phù hợp. 14 Vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình có đúng chủng loại, quy cách, CL. 15 Không có/không đầy đủ hồ sơ quản lý CL. 16 NT không giám sát tốt quá trình thi công. 17 Máy móc, thiết bị sử dụng cho công trình không đủ điều kiện hoạt động. 18 Tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về CL không đầy đủ, rõ ràng. 19 Các văn bản xử lý vi phạm về CL công trình không đầy đủ. 3.2.2.3. Rủi ro gắn với yêu cầu tiến độ Tiến độ thi công được NT lập và trình chủ đầu tư phê duyệt trước khi bắt đầu khởi công dự án. Tuy vậy, thời điểm bàn giao dự án đưa công trình vào khai thác sử dụng (điểm cuối của đường tiến độ) đã được CĐT dự định từ trước. Để có một tiến độ thi công phù hợp với dự án, phải xem xét tới 2 nhân tố là CĐT và NT. CĐT gắn với các yêu cầu về tiến độ nhanh, chậm, xác định phạm vi dự án, cũng như các thay đổi trong khi thực hiện dự án. Để hoàn thành dự án án theo tiến độ được CĐT phê duyệt, NT cần chuẩn bị sẵn sàng các nguồn lực gồm con người, máy móc, vật tư và 85 các kế hoạch công việc cụ thể. Hình 3.7: Biều đồ xương cá X2 Bảng 3.4: Các rủi ro về tiến độ STT Rủi ro 1 Bảng tiến độ không phù hợp với nguồn lực. 2 Kế hoạch công việc không chi tiết. 3 Chậm trễ cung cấp vật tư, vật liệu. 4 NT không đủ nhân lực thi công. Đội ngũ cán bộ không đủ chuyên môn kỹ thuật. Công nhân không đáp ứng chuyên môn, tay nghề. 5 Không thực hiện/thực hiện không tốt việc giám sát tiến độ công việc. 6 Chậm trễ cung cấp máy móc, thiết bị. 7 Yêu cầu bàn giao công trình của CĐT khắt khe. 8 Quy mô công trình không rõ ràng. 9 Thay đổi của CĐT trong quá trình thi công. 3.2.2.4. Rủi ro gắn với yêu cầu khối lượng Khối lượng là căn cứ quan trọng trong xây dựng kế hoạch thực hiện công việc. Với dự án đầu tư xây dựng nói chung, dự án giao thông đường bộ đô thị tại Hà Nội nói riêng, yếu tố khối lượng có thể xem là thước đo chung cho các bên liên quan tới dự án. Khi bắt đầu dự án, CĐT phải thực hiện xác định khối lượng công việc và được chuẩn hóa qua Dự toán công trình. Trong quá trình thực hiện CĐT phải tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc, và có thể đưa ra các yêu cầu thay đổi dẫn tới sự tăng, giảm về khối lượng. Nhà thầu Con người Kế hoạch CV Vật tư, vật liệu Bảng tiến độ Máy móc, thiết bị, công nghệ Giám sát CĐT Quy mô công trình Các thay đổi Yêu cầu bàn giao công trình Tiến độ 86 Nhà thầu cần có dự toán viên giỏi để tính toán được bảng khối lượng đầy đủ và chi tiết. Bảng khối lượng này được chuẩn hóa thành bảng giá dự thầu trong quá trình đấu thầu và bảng khối lượng đính kèm theo hợp đồng. Biện pháp thi công, công nghệ thi công hay công tác giám sát khối lượng cũng là yếu tố làm thay đổi nội dung quản lý khối lượng thi công xây dựng. Với nội dung quản lý khối lượng, đơn vị tư vấn thiết kế sẽ gây ảnh hưởng khi hồ sơ thiết kế và bảng tính khối lượng có sai sót. Đơn vị tư vấn giám sát dù không làm tăng, giảm khối lượng nhưng sẽ có ảnh hưởng tới quá trình thực hiện công việc hoặc công tác nghiệm thu khối lượng từ đó gây ảnh hưởng tới quá trình quản lý khối lượng. Hình 3.8: Biểu đồ xương cá X3 Bảng 3.5: Các rủi ro về khối lượng Stt Rủi ro 1 Biện pháp thi công có làm thay đổi khối lượng so với thực tế. 2 Bảng tính khối lượng của NT chưa đầy đủ, chi tiết. 3 Dự toán viên không có trình độ, kinh nghiệm, tính cẩn thận khi tính toán khối lượng. 4 Công nghệ thi công cao khó thực hiện làm tăng khối lượng do sửa lỗi. 5 Việc giám sát quản lý khối lượng thi công không tốt. 6 Dự toán được CĐT phê duyệt có nhiều sai sót về tính toán khối lượng. 7 CĐT không tiến hành nghiệm thu về khối lượng đầy đủ và kịp thời. 8 CĐT yêu cầu phát sinh khối lượng như làm thêm công việc, thay đổi thiết kế,. 3.2.2.5. Rủi ro gắn với yêu cầu về chi phí Chi phí dự án trước hết được xác định bởi CĐT thông qua tổng mức đầu tư. Khối lượng Nhà thầu Dự toán viên Giám sát KL Biện pháp thi công Bảng tính KL Công nghệ thi công Chủ đầu tư Yêu cầu phát sinh KL Nghiệm thu KL Dự toán Bảng tính KT Hồ sơ TK Giám sát KL Nghiệm thu KL Tư vấn 87 Bằng cơ chế tài chính, CĐT sẽ sử dụng nguồn tiền phù hợp theo từng gian đoạn dự án. Hợp đồng hình thành là một nhân tố ràng buộc các bên trong dự án. Đơn giá được xác định trong hợp đồng thể hiện việc thương thảo đã đạt được sự thành công của các bên trong dự án. Nói cách khác chi phí dự án hợp lý khi CĐT và NT đều hài lòng với chi phí đó. Hình 3.9: Biểu đồ xương cá X4 Trong suốt quá trình thực hiện dự án, NT là người sử dụng chính nguồn tiền dự án cho tiền lương, tiền vận hành quản lý, tiền cho các nhà cung cấp vật tư vật liệu, mua máy móc thiết bị,. Hợp đồng được chuẩn hóa cho việc thanh toán này. Tuy vậy, NT cũng phải có một cơ chế tài chính tốt để việc sử dụng nguồn tiền của dự án được thông suốt. Bảng 3.6: Các rủi ro về chi phí Stt Rủi ro 1 Có sai sót trong xác định tổng mức đầu tư. 2 Cơ chế quản lý tổng mức đầu tư của CĐT không thông suốt 3 Đơn giá thương thảo giữa CĐT và NT chưa rõ ràng và cụ thể. 4 Điều khoản hợp đồng phức tạp/không rõ ràng. 5 Chậm trễ thanh toán do ngân hàng. 6 Cơ chế quản lý vốn của NT không thông suốt. 7 NT không kiểm soát tốt quá trình thanh toán cho các nhà cung cấp. 8 Đơn giá thương thảo giữa NT và nhà cung cấp chưa rõ ràng và cụ thể. 9 Điều khoản thanh toán hợp đồng cho nhà cung cấp phức tạp/không rõ ràng. Nhà thầu Đơn giá Kiểm soát soát Con người Nhà cung cấp Tài chính Thanh toán Ngân hàng Chi phí Chủ đầu tư Tổng mức đầu tư Tài chính Đơn giá Thanh toán Ngân hàng 88 Stt Rủi ro 10 Mất kiểm soát chi phí nhân công, chi phí quản lý. 11 Xảy ra vấn đề với ngân hàng khi thanh toán. 3.2.2.6. Rủi ro gắn với yêu cầu đảm bảo về môi trường Theo biểu đồ trên có thể thấy nhà thầu thi công bắt buộc phải có biện pháp bảo vệ môi trường để hạn chế tối đa các tác động từ việc thi công tới môi trường. Để làm được điều đó nhà thầu cần phải tập huấn cho cán bộ về môi trường và tìm hiểu rõ yêu cầu của CĐT, cộng đồng khi xây dựng biện pháp bảo vệ môi trường. Với mỗi nhân tố trên biểu đồ, các câu hỏi sẽ được đặt ra. Tương ứng với các câu hỏi các rủi ro được phát hiện. Hình 3.10: Biểu đồ xương cá X5 Bảng 3.7: Các rủi ro về môi trường Stt Rủi ro 1 Yêu cầu của CĐT, cộng đồng về bảo vê môi trường quá cao. 2 Yêu cầu của cộng đồng về bảo vê môi trường quá cao. 3 Yêu cầu của cơ quan QLNN về bảo vê môi trường quá cao. 4 Biện pháp bảo vệ môi trường của nhà thầu không phù hợp. 5 Tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường không phù hợp. 6 Việc tập huấn cán bộ về môi trường không nghiêm túc, không hiện quả. 7 Thiếu cán bộ về môi trường. 8 Tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về môi trường chưa đầy đủ, chưa phù hợp. 9 Thiếu các văn bản xử lý vi phạm về ô nhiễm môi trường. 3.2.2.7. Rủi ro gắn với an toàn lao động ATLĐ là một vấn đề được cộng đồng quan tâm hơn cả trong các dự án giao thông đường bộ đô thị tại Hà Nội hiện nay. ATLĐ được thực hiện chính bởi NT. Môi trường Yêu cầu của CQNN Yêu cầu môi trường Yêu cầu của CĐT Yêu cầu của CĐ Nhà thầu Con người Giám sát Biện pháp BVMT Máy móc, thiết bị Tập huấn HT văn bản về môi trường Quy chuẩn Tiêu chuẩn Quy định VB xử lý vi phạm 89 Khi bắt đầu thực hiện dự án NT phải chuẩn bị biện pháp ATLĐ, tập huấn cho công nhân về ATLĐ, kiểm định máy móc thiết bị, và tổ chức giám sát quá trình tuân thủ ATLĐ. Đồng thời, quá trình thực hiện về ATLĐ của NT cũng chịu sự chi phối do các yêu cầu từ CĐT, cơ quan QLNN và chính người dân quanh dự án. Hệ thống văn bản quy định về ATLĐ, bảo hiểm đã được ban hành là một căn cứ pháp lý cho NT thực hiện. Hình 3.11: Biểu đồ xương cá X6 Bảng 3.8: Các rủi ro về ATLĐ Stt Rủi ro 1 Biện pháp ATLĐ của NT không đầy đủ hoặc không hiệu quả. 2 Máy móc, thiết bị NT sử dụng cho công trường dự án không được kiểm định đầy đủ hoặc không đảm bảo. 3 NT không tổ chức tập huấn về ATLĐ hoặc tổ chức không tốt. Công nhân chưa tuân thủ tốt các quy định về ATLĐ. 4 NT chưa tổ chức giám sát về ATLĐ trong suốt quá trình thi công công trình. 5 Yêu cầu ATLĐ từ phía CĐT cao. 6 Yêu cầu ATLĐ từ cơ quan QLNN khắt khe và phức tạp. 7 Cộng đồng xung quanh dự án có yêu cầu cao về ATLĐ hoặc có mâu thuẫn với cán bộ dự án về ATLĐ hay. 8 Các quy định về ATLĐ chưa đầy đủ và chi tiết. 9 Các văn bản xử lý vi phạm ATLĐ không đầy đủ hoặc không đủ sức săn đe. 10 NT chưa tuân thủ tốt các quy định về ATLĐ, bảo hiểm. 3.2.2.8. Rủi ro gắn với hợp đồng Hợp đồng chính là cam kết giữa các bên tham gia dự án để thực hiện các công việc của dự án. Hợp đồng xây dựng hiện nay đang thực hiện theo các quy định tại Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. Các vấn đề cần quan Nhà thầu Công nhân Giám sát Biện pháp ATLĐ Máy móc, thiết bị Tập huấn HT văn bản về an toàn lao động Quy định VB xử lý vi phạm Bảo hiểm LĐ Yêu cầu của QLNN Yêu cầu của cộng đồng Yêu cầu CĐT Yêu cầu môi trường An toàn lao động 90 tâm trong hợp đồng ngoài các nội dung về tiến độ, chất lượng, khối lượng, chi phí mà chuẩn hóa là đơn giá hợp đồng thì còn các các nội dung gồm: Hình thức hợp đồng, điều khoản thanh toán, quyền hạn và trách nhiệm công việc của mỗi bên trong hợp đồng, quy định thưởng phạt hợp đồng. Hình 3.12: Biểu đồ xương các X7 Bảng 3.9: Rủi ro về hợp đồng Stt Rủi ro 1 Hình thức hợp đồng chưa phù hợp với loại hình dự án. 2 Tạm ứng hợp đồng quá cao hoặc quá thấp. 3 Hồ sơ thanh toán nhiều thủ tục, mất thời gian chuẩn bị và phê duyệt. 4 Giai đoạn thanh toán chưa hợp lý với giai đo
File đính kèm:
- luan_an_quan_ly_rui_ro_cho_cac_du_an_dau_tu_phat_trien_do_th.pdf
- 200625 Tóm tắt luận án-Vietnam Ver-đã chuyển đổi.pdf
- 200625 Tóm tắt luận án-English Ver-đã chuyển đổi.pdf
- 200625 Phụ lục luận án.pdf
- 200625 Những đóng góp mới của luận án-Vietnam Ver.pdf
- 200625 Những đóng góp mới của luận án-English Ver.pdf