Luận án Quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định

Luận án Quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định trang 1

Trang 1

Luận án Quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định trang 2

Trang 2

Luận án Quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định trang 3

Trang 3

Luận án Quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định trang 4

Trang 4

Luận án Quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định trang 5

Trang 5

Luận án Quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định trang 6

Trang 6

Luận án Quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định trang 7

Trang 7

Luận án Quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định trang 8

Trang 8

Luận án Quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định trang 9

Trang 9

Luận án Quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 232 trang nguyenduy 04/10/2025 90
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định

Luận án Quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
phẩm giữa tôm và các thuỷ sản khác nuôi ghép cùng luôn 
khiến người nuôi tôm có mong muốn nuôi chuyên tôm khi điều kiện cho phép. 
Như vậy, đối với thiệt hại của rủi ro theo góc độ quan sát về số lượng hiện 
vật, nghiên cứu đã dựa trên phân tích hệ số biến thiên, diễn biến linear của năng 
suất sản phẩm và tỷ lệ tôm sống đều chỉ ra thiệt hại của các rủi ro trong nuôi chuyên 
tôm cao hơn so với nuôi ghép tôm với các thuỷ sản khác; Khi xảy ra rủi ro, thiệt 
hại của nuôi tôm thẻ cao hơn so với tôm sú. Đồng thời, các cơ sở nuôi tôm vừa 
chịu thiệt hại do biến động giảm của năng suất nuôi, vừa chịu thiệt hại do hiện 
tượng “treo ao” khi có rủi ro. 
d. Theo sản lượng 
Biến động diện tích và năng suất đã làm cho sản lượng tôm nuôi thay đổi. 
Nghiên cứu sẽ phân tích sự thay đổi của sản lượng tôm nuôi trong bối cảnh có 
rủi ro xảy ra tại vùng nuôi ven biển tỉnh Nam Định ở bảng 4.14 (Cục Thống kê 
tỉnh Nam Định, 2014 - 2019). 
Bảng 4.14. Sản lượng tôm nuôi ven biển Nam Định giai đoạn 2010 – 2018 
ĐVT: tấn 
Năm Giao Thuỷ Hải Hậu Nghĩa Hưng Tính chung 
2010 886 465 569 1920 
2015 1606 1110 1098 3814 
2016 1938 1532 1112 4582 
2017 2518 1670 997 5185 
2018 2697 1805 909 5411 
Tốc độ PTBQ (%) 114,93 118,48 106,03 113,83 
Tốc độ phát triển bình quân về sản lượng tôm nuôi của 3 huyện ven biển 
Nam Định đạt gần 14%/năm, huyện Hải Hậu và Giao Thuỷ được xem là những 
đơn vị có nhiều mô hình nuôi tôm cải tiến mang lại sự thay đổi về năng suất và 
sản lượng tôm nuôi. Chính điều đó đã lý giải cho mối quan hệ giữa chỉ số biến 
động sản lượng so với biến động diện tích. Kết quả thảo luận với các chủ cơ sở 
nuôi tôm ven biển tại Nam Định đều có chung nhận định: Đa số người nuôi tôm 
thuộc nhóm chịu rủi ro. Nuôi tôm nếu thắng lợi sẽ cho lợi nhuận cao và cao hơn 
 92 
nhiều so với các thuỷ sản khác; Ngược lại, nếu gặp rủi ro thì mức độ ảnh hưởng 
cũng sẽ nghiêm trọng hơn nhiều so với nuôi các thuỷ sản khác. Vì thế đã kích 
thích người nuôi luôn tìm tòi hướng đi mới trong nuôi tôm. Điều đó hoàn toàn 
phù hợp với quan niệm về rủi ro trong nghiên cứu này: rủi ro không hẳn là xấu, 
rủi ro xảy ra đã khiến con người nỗ lực tìm kiếm hướng đi mới để thay đổi. Thực 
tế, các cơ sở nuôi tôm trong vùng đã rất nỗ lực tìm hiểu và thử nghiệm các biện 
pháp kỹ thuật nuôi tôm trong thời gian qua. Phân tích biến động sản lượng tôm 
nuôi và nguyên nhân biến động tăng của sản lượng tôm nuôi từ năng suất đã phần 
nào tiếp tục chỉ ra sự tồn tại của rủi ro trong nuôi tôm ven biển và những nỗ lực 
trong tháo gỡ khó khăn. 
e. Theo kết quả và hiệu quả kinh tế 
Kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi tôm đã được phân chia theo loài tôm nuôi, 
theo loại hình nuôi và theo số vụ nuôi trong năm. Theo truyền thống nuôi tôm 
chính vụ (vụ 1) tại vùng ven biển Nam Định sẽ bắt đầu vào tháng thanh minh của 
năm. Tuy nhiên, do vận dụng các công nghệ kỹ thuật mới vào phục vụ nuôi tôm 
nên thời vụ nuôi của các cơ sở nuôi đã có sự điều chỉnh cho phù hợp theo số vụ 
nuôi trong năm, theo nuôi chuyên hay nuôi ghép với thuỷ sản nào, theo điều kiện 
hạ tầng của ao nuôi 
*Tính với diện tích thực nuôi thả năm 2018 và tính bình quân cho 1 ha/năm 
Đồ thị 4.14. Kết quả và hiệu quả của cơ sở chỉ nuôi tôm chính vụ năm 2018 
Đồ thị 4.14 cho thấy, đối với nuôi tôm chính vụ tại tỉnh Nam Định, kết 
quả đạt được từ 1 ha ao nuôi trong năm 2018 của nuôi chuyên tôm thẻ là cao 
1,91
1,73
2,01
1,63
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
0.00
200.00
400.00
600.00
800.00
1000.00
1200.00
1400.00
1600.00
Chuyên tôm thẻ Chuyên tôm sú Ghép tôm thẻ Ghép tôm sú
(lầ
n/
ha
/v
ụ)
(tr
iệ
u 
đồ
ng
/h
a/
vụ
)
GO IC VA MI GO/IC VA/IC MI/IC
 93 
nhất (thu nhập hỗn hợp đạt 635,13 triệu đồng/ha) và thấp nhất là nuôi ghép tôm 
sú (362,33 triệu đồng thu nhập hỗn hợp/ha). Tuy nhiên, xét theo hiệu quả kinh 
tế đạt được khi so sánh GO/IC, VA/IC và MI/IC, nuôi ghép tôm thẻ với thuỷ 
sản khác đạt cao nhất (MI/IC đạt 0,94 lần), tiếp đó là nuôi chuyên tôm thẻ 
(MI/IC đạt 0,86 lần) và thấp nhất là nuôi ghép tôm sú (IM/IC đạt 0,58 lần). Như 
vậy, nếu chỉ thực hiện nuôi chính vụ, tôm thẻ mang lại kết quả và hiệu quả cao 
hơn so với tôm sú và nuôi chuyên tôm cao hơn nuôi ghép tôm. 
*Tính với diện tích thực nuôi thả năm 2018 và tính bình quân cho 1 ha/năm 
Đồ thị 4.15. Kết quả và hiệu quả của cơ sở nuôi nhiều vụ tôm năm 2018 
Tiếp tục phân tích với nuôi nhiều vụ trong năm (Đồ thị 4.15) cũng có xu 
hướng tương tự như chỉ nuôi lúc chính vụ. Tuy nhiên, các chỉ tiêu thể hiện hiệu 
quả (GO/IC, VA/IC và MI/IC) của nhóm chỉ nuôi chính vụ tôm cao hơn so với 
nuôi nhiều vụ tôm, ngoại trừ nuôi chuyên tôm thẻ chân trắng. Kết quả xác định hệ 
số khai thác được thể hiện qua số lứa nuôi trong toàn vùng nghiên cứu cho thấy: 
nuôi chuyên tôm thẻ đạt bình quân 1,56 lứa/năm, nuôi chuyên tôm sú đạt 1,37 
lứa/năm, nuôi ghép tôm thẻ đạt 1,85 lứa/năm, nuôi ghép sú đạt 1,73 lứa/năm. Trong 
khi đó, cá biệt số lứa nuôi nhiều nhất của bốn kiểu nuôi trên mà một số cơ sở nuôi 
vùng nuôi ven biển Nam Định đạt được giai đoạn 2014 – 2018 lần lượt là 4, 3, 2 
và 2. Chia sẻ kinh nghiệm về việc để có thể thực hiện được nhiều lứa nuôi, đa số 
các cơ sở đã thực hiện thành công đều cho rằng chuẩn bị môi trường nước trong 
ao nuôi và chất lượng tôm giống là rất quan trọng. Vì thế, các cơ sở này đều thực 
hiện đúng quy trình lắng lọc xử lý nước, thực hiện thay đổi 2 – 3 ao trong một lứa 
2,06
1,67
1,93
1,61
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
0.00
500.00
1000.00
1500.00
2000.00
2500.00
Chuyên tôm thẻ Chuyên tôm sú Ghép tôm thẻ Ghép tôm sú
(lầ
n/
ha
/n
ăm
)
(tr
iệ
u 
đồ
ng
/h
a/
nă
m
)
GO IC VA MI GO/IC VA/IC MI/IC
 94 
đối với nuôi chuyên tôm và nhờ đó đã rút ngắn thời gian nuôi tôm thẻ từ 90 – 95 
ngày xuống còn 80 ngày. 
Bảng 4.15. Hệ số biến thiên của kết quả nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định 
giai đoạn 2014 – 2018 
Chỉ 
tiêu 
Tôm thẻ Tôm sú 
Nuôi 1 vụ 
trong năm 
Nuôi nhiều vụ 
trong năm 
Nuôi 1 vụ 
trong năm 
Nuôi nhiều vụ 
trong năm 
Chuyên Ghép Chuyên Ghép Chuyên Ghép Chuyên Ghép 
GO 0,57 0,30 0,59 0,34 0,50 0,31 0,64 0,38 
IC 0,17 0,19 0,21 0,24 0,22 0,16 0,27 0,19 
VA 1,07 0,45 1,18 0,51 0,96 0,59 1,35 0,69 
MI 1,12 0,48 1,23 0,53 1,01 0,63 1,47 0,73 
Để xác định thiệt hại về giá trị kết quả của rủi ro trong nuôi tôm ven biển, 
nghiên cứu đã căn cứ vào hệ số biến thiên (CV) của GO, IC, VA và MI theo loại 
tôm nuôi, loại hình nuôi và vụ nuôi của giai đoạn 2014 – 2018 tại bảng 4.15. Kết 
quả theo dõi trên cả tôm thẻ chân trắng và tôm sú đều có xu hướng tương đồng: Hệ 
số biên thiên của các chỉ tiêu thể hiện giá trị kết quả của nuôi chuyên tôm luôn cao 
hơn so với nuôi ghép tôm và nuôi nhiều vụ luôn cao hơn nuôi 1 vụ trong năm. Như 
vậy, thiệt hại về giá trị kết quả của các rủi ro xảy ra trong nuôi tôm ven biển tại Nam 
Định của nuôi chuyên tôm cao hơn so với nuôi ghép tôm với thuỷ sản khác trong 
cùng lứa nuôi; Đồng thời, các cơ sở nuôi một vụ ít bị thiệt hại hơn về giá trị kết quả 
so với nuôi nhiều vụ trong năm (Bảng 4.15). 
Bảng 4.16. Tỷ lệ giá trị gia tăng của cơ sở nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định 
giai đoạn 2014 - 2018 
So với IC 
VA âm VA dương 
Số lượng 
(cơ sở) 
Tỷ lệ 
(%) 
Số lượng 
(cơ sở) 
Tỷ lệ 
(%) 
Dưới 10% 7 30,43 7 7,22 
10 - 25% 10 43,48 50 51,55 
26 - 50% 3 13,04 33 34,02 
51 - 75 % 1 4,35 6 6,19 
Trên 75% 2 8,70 1 1,03 
Tổng 23 19,17 97 80,83 
*Hạch toán theo tổng diện tích toàn đầm nuôi 
 95 
Theo quan niệm vĩ mô, tổng giá trị gia tăng của các hoạt động sản xuất kinh 
doanh sẽ cấu thành nên GDP. Nghiên cứu đã phân tích VA đạt được của các cơ sở 
nuôi tôm ven biển giai đoạn 2014 – 2018 so với chi phí trung gian (IC) cho kết quả 
như sau: trên 80% số cơ sở nuôi tôm vẫn đảm bảo VA dương, trong đó trên 85% 
số cơ sở nuôi đạt mức VA dương từ 10 – 50%. Khoảng 20% số cơ sở nuôi còn lại 
bị thua lỗ do VA âm. Tuy nhiên, quá trình theo dõi 5 năm cho thấy, việc VA âm 
và dương có sự thay đổi tuỳ theo ao nuôi, lứa nuôi, vụ nuôi, con nuôi và giữa các 
năm. Điều đó giải thích cho tính bất ổn của rủi ro trong nuôi tôm ven biển và đặc 
tính của người nuôi tôm là chịu rủi ro cao. 
Bảng 4.17. Tỷ lệ thu nhập hỗn hợp của cơ sở nuôi tôm ven biển 
tỉnh Nam Định giai đoạn 2014 – 2018 
(Hạch toán theo tổng diện tích đầm) 
So với tổng 
chi phí bằng 
tiền * 
MI âm MI dương 
Số lượng 
(cơ sở) 
Tỷ lệ 
(%) 
Số lượng 
(cơ sở) 
Tỷ lệ 
(%) 
Dưới 10% 8 27,59 5 5,49 
10 - 25% 12 41,38 48 52,75 
26 - 50% 4 13,79 31 34,07 
51 - 75 % 2 6,90 6 6,59 
Trên 75% 3 10,34 1 1,10 
Tổng 29 24,17 91 75,83 
*Tổng chi phí bằng tiền bao gồm: IC, thuế phí, khấu hao và thuê lao động 
Dưới góc nhìn vi mô, thu nhập hỗn hợp (MI) được xem là thước đo quan 
trọng thể hiện lợi ích kinh tế của nông trại khi tham gia các hoạt động sản xuất 
kinh doanh. Kết quả so sánh MI với chi phí bằng tiền của các cơ sở nuôi tôm ven 
biển tại Nam Định (Bảng 4.17) cho thấy: Có khoảng 25% số cơ sở nuôi bị thua 
lỗ, song mức thua lỗ phổ biến nằm dưới 25%, cá biệt cũng có cơ sở nuôi bị thua 
lỗ trên 75%. Trong số các cơ sở đạt MI dương, 86,82% số cơ sở đạt MI cao hơn 
chi phí bằng tiền từ 10 – 50%. Rõ ràng, các khoảng phân bổ MI so với chi phí 
bằng tiền đã chứng tỏ nuôi tôm ven biển có rủi ro và giá trị thiệt hại của các rủi 
ro xảy ra trong nuôi tôm được xác định cụ thể theo chi phí. 
Qua các phân tích về mức độ xuất hiện và thiệt hại của rủi ro xảy ra đối với 
nuôi tôm ven biển tại Nam Định trong giai đoạn 2014 – 2018 đã chứng tỏ: Nuôi 
 96 
tôm ven biển là hoạt động mang tính bất ổn cao, song lợi nhuận của nó có sức lôi 
cuốn trong đầu tư (chỉ có 2,5% số cơ sở tạm dừng nuôi 1 – 2 năm, 22,5% số cơ sở 
giảm tần suất khai thác ao nuôi và 100% số cơ sở nuôi đều giảm mật độ con giống 
khi thả); Các cơ sở nuôi tôm ven biển Nam Định có đặc tính chịu rủi ro cao. Kết 
quả này tương đồng với nhận định của Trần Văn Thuỵ & cs. (2016) về ảnh hưởng 
của BĐKH đến nuôi tôm nước lợ vùng ven biển Thái Bình như: gia tăng khả năng 
lây lan bệnh dịch, gây sốc, gây chết hàng loạt, ảnh hưởng tới năng suất, diện tích 
vùng nuôi 
Đồ thị 4.16. Cơ cấu giá trị gia tăng và thu nhập hỗn hợp trong nuôi tôm 
ven biển tỉnh Nam Định giai đoạn 2014 – 2018 
Như vậy, khi rủi ro xảy ra thiệt hại về kết quả và hiệu quả của nuôi chuyên 
tôm cao hơn so với nuôi ghép tôm với thuỷ sản khác trong cùng lứa nuôi; Đồng 
thời, các cơ sở nuôi một vụ ít bị thiệt hại hơn so với nuôi nhiều vụ trong năm. 
4.1.4. Xác định cấp độ rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định 
4.1.4.1. Xếp hạng rủi ro 
Dựa trên dữ liệu theo dõi trong giai đoạn 2014 – 2018, nghiên cứu đã phân 
tích mức độ xuất hiện của từng rủi ro theo đánh giá tần suất xuất hiện và xác 
định mức độ ảnh hưởng khi rủi ro xảy ra theo phát sinh chi phí trung gian, kéo 
dài thời gian nuôi tôm theo đánh giá của cơ sở nuôi tôm với 5 thang đo đã được 
trình bày ở phương pháp nghiên cứu. Từ đó tính toán điểm trung bình về mức 
độ xuất hiện và mức độ ảnh hưởng của rủi ro để xếp hạng theo cấp độ giảm dần 
từ cao xuống thấp (5 – 1) được thể hiện ở bảng 4.18. 
80,83 75,83
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
VA MI
Âm Dương
 97 
Bảng 4.18. Tổng hợp kết quả xếp hạng rủi ro trong nuôi tôm ven biển 
tỉnh Nam Định giai đoạn 2014 - 2018 
Loại rủi ro Mức độ xuất hiện* Mức độ ảnh hưởng** Điểm bình quân Xếp hạng Điểm bình quân Xếp hạng 
1. Rủi ro sản xuất 
Con giống 3,95 4 2,64 3 
Nguồn nước 3,87 4 3,41 4 
Thời tiết 4,38 5 3,47 4 
Bệnh dịch 4,35 5 3,78 4 
Thiết bị nuôi 1,63 1 1,26 1 
2. Rủi ro thị trường 1,81 2 1,21 1 
3. Rủi ro tài chính 3,39 3 2,53 2 
*1 Rất thấp; 2 Thấp; 3 Trung bình; 4 Cao; 5 Rất cao **1 Rất ít; 2 Ít; 3 Trung bình; 4 Nhiều; 5 Rất nhiều 
Số liệu ở bảng 4.18 cho thấy, trong ba nhóm rủi ro nuôi tôm được theo dõi 
tại các cơ sở nuôi, nhóm rủi ro sản xuất cần được quan tâm nhiều nhất; Trong đó, 
bệnh dịch, thời tiết và nguồn nước luôn giữ xếp hạng cao ở cả mức độ xuất hiện 
và mức độ ảnh hưởng. 
4.1.4.2. Phân chia cấp độ rủi ro 
Lồng ghép kết quả xếp hạng mức độ xuất hiện với mức độ ảnh hưởng của rủi 
ro trong nuôi tôm ven biển tại Nam Định cho thấy: Rủi ro cấp độ lớn, đồng thời 
mang tính hệ thống và tương quan cao thuộc về các rủi ro bệnh dịch, thời tiết, 
nguồn nước và tôm giống. Rủi ro tài chính thuộc cấp độ trung bình, mang tính vi 
mô và tương quan thấp. Cấp độ nhỏ là rủi ro liên quan đến thiết bị nuôi và thị 
trường. Như vậy, nhìn theo nhóm rủi ro, nhóm rủi ro sản xuất đáng quan ngại nhất 
bởi đa số đều ở cấp độ lớn, có tính hệ thống (vĩ mô) và tương quan cao. Điều này 
được thể hiện ở hình 4.3. 
Mức 
độ 
xuất 
hiện 
rủi ro 
5 
Thời tiết, 
Bệnh dịch 
4 Con giống Nguồn nước 
3 Tài chính 
2 Thị trường 
1 Thiết bị nuôi 
 1 2 3 4 5 
 Mức độ ảnh hưởng của rủi ro 
 Rủi ro lớn 
 Rủi ro trung bình 
 Rủi ro nhỏ 
Hình 4.3. Ma trận đánh giá cấp độ rủi ro trong nuôi tôm ven biển 
của cơ sở nuôi tỉnh Nam Định 
 98 
Liệu có mối quan hệ giữa các rủi ro trong nuôi tôm ven biển không? Để trả 
lời câu hỏi đó, chúng tôi đã thực hiện phân tích lồng ghép rủi ro xảy ra trong hoạt 
động nuôi tôm ven biển tại Nam Định thông qua thảo luận nhóm với các cơ sở 
nuôi tôm và các bên có liên quan (Hình 4.4). 
Hình 4.4. Lồng ghép rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định 
Rõ ràng sự xuất hiện, ảnh hưởng và thiệt hại của rủi ro trong nuôi tôm ven 
biển Nam Định mang tính lồng ghép, đặc biệt đối với các rủi ro cấp độ lớn. Rủi ro 
cấp độ lớn bao gồm: bệnh dịch, thời tiết, nguồn nước và tôm giống. Tiếp đó, rủi ro 
cấp độ trung bình là rủi ro về tài chính. Rủi ro cấp độ nhỏ là rủi ro về thiết bị nuôi 
và thị trường. Kết quả phân chia cấp độ rủi ro là căn cứ để tiến hành các hoạt động 
quản lý rủi ro trong nuôi tôm sẽ được phân tích ngay sau đây. 
Rủi ro sản xuất (điển hình là bệnh dịch) 
- Tôm chết, tăng chi phí cải tạo ao, thả bù giống 
- Tăng chi phí thuốc, hóa chất để phòng bệnh và chữa trị 
- Tôm chậm lớn, kéo dài lứa nuôi, tăng hệ số tiêu tốn TACN 
Ô nhiễm môi trường 
- Tôm chết và bùn thải của ao nuôi thải trực tiếp ra kênh, bãi triều 
- Nước ở ao nuôi chứa mầm bệnh, dư lượng thuốc, hóa chất và độc tố xả 
trực tiếp ra 
- Đất bị thẩm thấu do bùn thải, nước thải ao nuôi chứa mầm bệnh và độc 
tố ngấm sâu dưới lòng đất 
` 
>>> Gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm biển 
Rủi ro tài chính 
- Tăng gánh nặng đầu tư 
- Giảm/không có khả năng thanh 
toán 
- Đầu tư không đủ/chắp vá 
- Vay “nóng” lãi suất cao, mua 
đầu vào trả chậm giá đắt 
- Giảm khả năng tiếp cận vay vốn 
cho lần nuôi kế tiếp 
Rủi ro thị trường 
- Bị ép giá tôm khi trong vùng nuôi 
có bệnh dịch 
- Tăng giá thuốc, hóa chất khi có 
bệnh dịch xảy ra trong vùng nuôi 
- Khó tiêu thụ được tôm, kéo dài 
lứa nuôi 
- Bán non tôm (khi tôm ở cỡ nhỏ), 
giá rẻ, giảm hiệu quả 
 99 
4.1.5. Chiến lược và biện pháp quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh 
Nam Định 
Chiến lược và các biện pháp quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam 
Định được thực hiện bởi: (i) Cơ sở và cộng đồng vùng nuôi tôm; (ii) Điều tiết từ 
thị trường; (iii) Can thiệp của chính phủ và chính quyền địa phương. 
4.1.5.1. Chiến lược và biện pháp quản lý rủi ro của cơ sở và cộng đồng nuôi 
Kết quả khảo sát và thảo luận với chủ cơ sở và cộng đồng nuôi tôm cho thấy 
đã có sự kết hợp trong thực hiện các chiến lược và biện pháp quản lý rủi ro nuôi 
tôm ven biển tỉnh Nam Định. 
a. Giảm thiểu rủi ro 
Để giảm thiểu rủi ro/giảm sự xuất hiện rủi ro/phòng tránh rủi ro (Risk 
Reduce) trong nuôi tôm, có 12 biện pháp đã được thực hiện. Theo mô tả ở đồ thị 
4.17, đa số các biện pháp được tiến hành trước khi thực hiện lứa nuôi, số còn lại 
được tiến hành đồng thời trong lứa nuôi (sử dụng thuốc thú y, các biện pháp dân 
gian để điều trị dự phòng và ương dưỡng tôm giống). 
Đồ thị 4.17. Biện pháp giảm thiểu rủi ro nuôi tôm ven biển của cơ sở nuôi 
giai đoạn 2014 – 2018 
84,17
58,33
50,83
44,17
39,17
15,83
8,33
80,00
9,17
80,83
62,50
74,17
46,67 45,00
22,50
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
80.00
90.00
100.00
Cải tạo 
kỹ ao 
đầm 
trước 
vụ nuôi
Học hỏi 
kinh 
nghiệm 
nuôi
Lập kế 
hoạch 
nuôi
Tính 
toán 
mật độ 
thả 
giống
Phân 
tán thời 
điểm 
thả 
giống 
giữa 
các ao
Chuẩn 
bị kỹ 
nguồn 
nước
Trang 
bị công 
cụ chẩn 
đoán 
môi 
trường 
nước
Áp 
dụng 
công 
nghệ 
nuôi 
mới
Sử 
dụng 
thuốc 
thú y 
dự 
phòng
Phòng 
bệnh 
bằng 
biện 
pháp 
dân 
gian
Nuôi 
đảo ao
Ương 
dưỡng 
tôm 
giống 
trước 
khi thả
(%
 số
 c
ơ 
sở
 n
uô
i t
ôm
)
Năm 2014 Năm 2018
 100 
Kết quả theo dõi tại các cơ sở nuôi ở thời điểm đầu (năm 2014) và thời điểm 
cuối (năm 2018) của chuỗi thời gian nghiên cứu đã thể hiện rõ những thay đổi 
trong vận dụng các biện pháp hướng tới giảm thiểu sự xuất hiện của rủi ro. Các cơ 
sở nuôi đã gia tăng áp dụng các biện pháp phòng tránh rủi ro, đặc biệt việc học hỏi 
kinh nghiệm nuôi, lập kế hoạch nuôi, tính toán để phân tán thời điểm thả, chuẩn bị 
kỹ nước cho ao nuôi và sử dụng thuốc điều trị mang tính dự phòng đã được 100% 
các cơ sở nuôi lựa chọn. Thêm vào đó, đến năm 2018, các biện pháp mới đã được 
thử nghiệm và nhân rộng trong vùng như: kỹ thuật nuôi đảo ao (45% số cơ sở nuôi) 
và nuôi ương dưỡng tôm giống trước khi thả ra ao nuôi (22,5% số cơ sở), 100% 
cơ sở nuôi sử dụng thuốc thú ý điều trị dự phòng. Tuy nhiên, khi thảo luận với 
người nuôi tôm về ưu điểm và hạn chế của các biện pháp nêu trên, chúng tôi rất 
băn khoăn về biện pháp sử dụng thuốc để điều trị dự phòng rủi ro bệnh dịch trên 
tôm. Thực tế có hai chiều hướng: (i) dùng vitamin, khoáng chất để tăng khả năng 
thải độc và tăng sức đề kháng cho tôm, (ii) dùng kháng sinh định kỳ trong lứa nuôi 
để phòng bệnh cho tôm. Chính việc lạm dụng thuốc thú y, đặc biệt là kháng sinh 
sẽ lại là nguy cơ làm gia tăng hiện tượng kháng thuốc trên tôm, ảnh hưởng tới tính 
an toàn của tôm thương phẩm, tồn dư chất thải độc hại trên ao nuôi, làm tăng chi 
phí, giảm kết quả và hiệu quả kinh tế của nuôi tôm ven biển. Nếu trong tương 
lai, nguy cơ đó xảy ra trên diện rộng với mức độ xuất hiện tăng sẽ tiếp tục làm gia 
tăng cả rủi ro sản xuất, rủi ro thị trường cùng các rủi ro khác trong nuôi tôm ven 
biển; đặc biệt sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển mang tính bền vững nuôi tôm ven biển 
tại Nam Định. 
Liệu có sự khác biệt nào trong chiến lược giảm rủi ro giữa nuôi chuyên 
tôm và nuôi ghép tôm tại vùng nuôi ven biển Nam Định? Thực tế, tỷ lệ các cơ 
sở nuôi chuyên tôm lựa chọn áp dụng các biện pháp giảm rủi ro luôn cao hơn 
so với các cơ cở nuôi ghép tôm (Bảng 4.19). Giải thích nguyên nhân của sự 
khác biệt đó là: Chuyển từ nuôi chuyên tôm sang nuôi ghép tôm với thuỷ sản 
khác đã thể hiện sự thích ứng hướng tới giảm thiểu tác động của rủi ro (sẽ được 
phân tích sâu ở phần sau) trong nuôi tôm của cơ sở nuôi, đặc biệt là rủi ro bệnh 
dịch; Cùng với đó, kết quả phân tích về mức độ xuất hiện rủi ro và mức độ thiệt 
hại của rủi ro giữa nuôi chuyên và nuôi ghép (ở mục 4.1) đã chứng tỏ nuôi 
chuyên tôm rủi ro cao hơn nuôi ghép tôm. 
101 
Bảng 4.19. Tỷ lệ lựa chọn các biện pháp giảm rủi ro của cơ sở nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định 
TT Chỉ tiêu 
Năm 2014 Năm 2018 
Kiểm định 
2014 - 2018 
Nuôi 
chuyên 
(n=93) 
(%) 
Nuôi ghép 
(n=27) 
(%) 
Tính 
chung 
(n=120) 
(%) 
Kiểm 
định 
Chuyên – 
Ghép 
Nuôi 
chuyên 
(n=69) 
(%) 
Nuôi 
ghép 
(n=51) 
(%) 
Tính 
chung 
(n=120) 
(%) 
Kiểm 
định 
Chuyên – 
Ghép 
1 Cải tạo kỹ ao đầm trước vụ nuôi 100,00 100,00 100,00 N/A 100,00 100,00 100,00 N/A N/A 
2 Học hỏi kinh nghiệm nuôi 100,00 29,63 84,17 0,70*** 100,00 100,00 100,00 N/A 0,16*** 
3 Lập kế hoạch nuôi 61,29 48,15 58,33 0,13ns 100,00 100,00 100,00 N/A -0,41*** 
4 Tính toán mật độ thả giống 58,06 48,15 55,83 0,09ns 88,41 70,59 80,83 0,17ns -0,44*** 
5 Phân tán thời điểm thả giống giữa các ao 49,46 25,93 44,17 0,24** 100,00 100,00 100,00 N/A N/A 
6 Chuẩn bị kỹ ngu

File đính kèm:

  • pdfluan_an_quan_ly_rui_ro_trong_nuoi_tom_ven_bien_tinh_nam_dinh.pdf
  • pdfKTNN - TTLA - Nguyen Thi Minh Thu.pdf
  • docTTT - Nguyen Thi Minh Thu.doc
  • pdfTTT - Nguyen Thi Minh Thu.pdf