Luận án Sâu đục thân cói Bactra venosana zeller (Lepidoptera: Tortricidae) và biện pháp phòng chống theo hướng quản lý tổng hợp tại Thanh Hóa và Ninh Bình

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Sâu đục thân cói Bactra venosana zeller (Lepidoptera: Tortricidae) và biện pháp phòng chống theo hướng quản lý tổng hợp tại Thanh Hóa và Ninh Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Sâu đục thân cói Bactra venosana zeller (Lepidoptera: Tortricidae) và biện pháp phòng chống theo hướng quản lý tổng hợp tại Thanh Hóa và Ninh Bình

mật độ SĐTC xuất hiện với mật độ rất thấp, trên cói cựu trung bình là 2,65 con/m2 và trên cói mống trung bình là 1,34 con/m2. Mật độ SĐTC B. venosana giảm dần trên cói cựu và cói mống ở thời kỳ cói ở giai đoạn ngủ (tháng 12), mật độ SĐTC lần lƣợt là 1,23 con/m 2 và 1,54 con/m 2 . Nhƣng trên cói mống, mật độ sâu đục thân cói có chiều hƣớng tăng dần từ tháng 1 đến tháng 6 sau đó mật độ giảm dần. Mật độ SĐTC có xu hƣớng tăng cao ở hai tháng 5 và tháng 6, đây là giai đoạn cói vƣơn cao và giai đoạn ra hoa thu hoạch. Mật độ sâu đục thân cói đạt đỉnh kỳ điều tra khi cói ở giai đoạn ra hoa thu hoạch (tháng 6) là 6,54 con/m2. Tuy nhiên ở cũng ở giai đoạn cói vƣơn cao và thu hoạch ở kỳ điều tra trong tháng 9 -10 mật độ SĐTC có giảm thấp hơn. Mật độ SĐTC cói ở 2 thời kỳ này lần lƣợt là 4,21con/m2 và 3,32 con/m2. Tóm lại, tại Nga Sơn Thanh Hóa trong năm 2013 trên trà cói cựu mật độ sâu đục thân cói gây hại nặng hơn so với trà cói mống ở cả vụ chiêm và vụ mùa. Để đánh giá diễn biến mật độ sâu đục thân cói cũng trên 2 trà cói này chúng tôi đã tiếp tục điều tra đánh giá trong năm 2014 tại Kim Sơn Ninh Bình và Nga Sơn Thanh Hóa. 4.1.3.2. Mật độ sâu đục thân cói B. venosana trên trà cói cựu và trà cói mống tại huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình và huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa năm 2014 Diễn biến mật độ sâu đục thân cói trên hai trà cói trà cói cựu và trà cói mống ở Ninh Bình và Thanh Hóa năm 2014. Kết quả thu đƣợc trình bày ở hình 4.28 và hình 4.29. 64 Hình 4.28. Diễn biến mật độ sâu đục thân cói trên 2 trà cói cựu và cói mống tại Kim Sơn, Ninh Bình năm 2014 Tại Kim Sơn, Ninh Bình trong năm 2014 kết quả điều tra cũng cho thấy trên cói cựu mật độ SĐTC B. venosana cao ở giai đoạn cói đâm tiêm đ nhánh cho đến giai đoạn ra hoa thu hoạch (từ tháng 4 đến tháng 6). Mật độ SĐTC lần lƣợt là 7,15 con/m2; 8,25 con/m2 và 7,02 con/m2. Mật độ SĐTC cũng đạt đỉnh cao vào các tháng 8 và tháng 9, đây cũng là giai đoạn cói đâm tiêm đ nhánh và giai đoạn cói vƣơn cao mật độ SĐTC tƣơng ứng ở hai giai đoạn này là 6,34 con/m 2 và 6,12 con/m 2 . Trên cói mống ở các giai đoạn cói này mật độ sâu đục thân cói đều thấp hơn. Mật độ SĐTC cói chỉ đạt đỉnh (6,64con/m2) ở giai đoạn cói ra hoa và thu hoạch (hình 28 phụ lục 9). Hình 4.29. Diễn biến mật độ sâu đục thân cói B.venosana trên 2 trà cói cựu và cói mống tại Nga Sơn, Thanh Hóa năm 2014 65 Qua hình 4.29 và phụ lục 10 cho thấy tại Nga Sơn, Thanh Hóa trên cói cựu sâu đục thân cói cũng xuất hiện và gây hại trên cói từ tháng 1 đến tháng 12 và cũng đạt 2 đỉnh ở tháng 5 và tháng 9 (giai đoạn cói vƣơn cao). Mật độ trung bình ở hai tháng này lần lƣợt là 11,56 con/m2 và 6,91 con/m2. Ở giai đoạn nẩy mầm và đâm tia (tháng 7 và 8) mật độ sâu đục thân cói trung bình vẫn đạt tƣơng ứng là 4,18 và 3,54con/m 2 . Tuy nhiên, trên cói mống biến động số lƣợng sâu đục thân cói có khác so với trên cói cựu. Mật độ sâu đục thân cói trên trà cói cựu trong năm chỉ đạt đỉnh vào giai đoạn cói vƣơn cao (tháng 5) trung bình là 8,76con/m2. Mật độ giảm dần ở các tháng 10 - 12 thời kỳ cói ngủ (từ 1.32 xuống còn 0,25con/m2). Từ kết quả nghiên cứu tại huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình và huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa các năm 2013 và 2014 cho thấy vào tháng 1, 2 sâu đục thân cói tập trung gây hại ở cói cựu nhƣng với mật độ thấp. Đến tháng 3, 4 khi thời tiết ấm dần lên cói cựu bắt đầu đƣợc đầu tƣ chăm sóc (làm cỏ, bón phân) nên các mầm cói non phát triển lúc này sâu đục thân cói cũng phát sinh gây hại với mật độ cao hơn. Trên cói mống do mới trồng phát triển chậm, số lƣợng mầm đâm tia ít hơn lại đƣợc chăm sóc muộn đúng vào thời gian cói cựu thu hoạch (cuối tháng 6), nên mật độ sâu đục thân cói trên trà cói mống ở thời điểm này cao hơn (5,66 con/m 2 ) so với cói cựu (3,54 con/m2). Mật độ SĐTC B. venosana xuất hiện và gây hại nặng ở giai đoạn cói vƣơn cao cho đến khi thu hoạch. 4.1.3.3. Ảnh hưởng của chân ruộng cao và ruộng thấp đến mật độ sâu đục thân cói B. venosana Chúng tôi tiến hành điều tra theo dõi mật độ SĐTC trên hai chân ruộng cao và chân ruộng thấp tại Nga Sơn Thanh Hóa, kết quả thu đƣợc trình bày ở hình 4.30 và phụ lục 11. Diễn biến mật độ của SĐTC B. venosana cũng tuân theo quy luật chung tăng dần sau đó lại giảm xuống và đạt đỉnh cao vào giai đoạn cói vƣơn cao. Mật độ SĐTC trên ruộng không thƣờng xuyên có đủ nƣớc luôn cao hơn so với ruộng thƣờng xuyên đủ nƣớc. Trên chân ruộng cao ở giai đoạn cói ngủ và cói nảy mầm mật độ SĐTC trung bình đạt 1,57 đến 1,82 con/m2 trong khi đó ở chân ruộng thấp mật độ SĐTC ở hai giai đoạn này trung bình chỉ là 0,25 - 0,35cn/m2. Mật độ cao nhất ở chân ruộng cao đạt đỉnh là 8, 56 con/m2 vào giai đoạn cói vƣơn cao và ở chân ruộng thấp là 6,07 con/m2. 66 Hình 4.30. Diễn biến mật độ sâu đục thân cói B. venosana trên chân ruộng cao và chân ruộng thấp năm 2013 tại Nga Sơn,Thanh Hóa Ghi chú: Điều tra trên cói cựu Qua theo dõi của chúng tôi, có thể thấy rằng ở chân ruộng thấp vào giai đoạn cói ngủ và cói nảy mầm trong các tháng 1, tháng 2, tháng 7, tháng 11 và tháng 12 mật độ SĐTC thấp là do ở giai đoạn này mầm cói thƣờng xuyên bị ngâm nƣớc nên đã ảnh hƣởng đến quá trình xâm nhiễm và gây hại của sâu đục thân cói B. venosana. Nhƣ vậy có thể thấy rằng, tại vùng trồng cói huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình và huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa mật độ sâu đục thân cói B.venosana có hai đỉnh trong năm ở giai đoạn cói vƣơn cao đến thu hoạch trong tháng 5 - 6 và tháng 9 - 10. Trên cói cựu có mật độ SĐTC cao hơn so với trên cói mống. Trên chân ruộng cao có mật độ SĐTC cao hơn so với ở chân ruộng thấp. 4.1.4. Biện pháp phòng trừ 4.1.4.1. Biện pháp kỹ thuật a) Biện pháp cắt ngọn Từ kết quả nghiên cứu tập tính gây hại của sâu đục thân cho thấy sâu đục thân cói thƣờng gây hại ở vị trí cách mặt đất từ 2 cm trở lên, chỉ có một lƣợng rất nhỏ sâu non tuổi 1 gây hại ở vị trí thấp hơn 2 cm. Cắt ngọn cói vào mùa xuân là biện pháp kỹ thuật đƣợc ngƣời nông dân áp dụng nhằm để kích thích các tiêm cói phát triển đều và khỏe sau thời gian dài ngủ nghỉ trong mùa đông. 67 Chúng tôi đã đề xuất thực hiện biện pháp cắt sát gốc thay cho biện pháp cắt ngọn truyền thống của bà con nông dân để làm giảm nguồn sâu vẫn còn tồn tại trong cây sau mùa đông. Kết quả trình bày ở bảng 4.14 và phụ lục 12. Bảng 4.14. Diễn biến số lƣợng sâu đục thân cói và tỷ lệ dảnh héo trên ruộng thử nghiệm (cắt) và đối chứng (không cắt) tại Nga Sơn, Thanh Hóa năm 2013 Ngày điều tra Mật độ sâu (con/m2) Tỷ lệ dảnh héo (%) Không cắt Cắt sát gốc Không cắt Cắt sát gốc Trƣớc khi cắt 20/2/2013 2,42 2,81 1,26 1,42 Sau khi cắt 01/3/2013 2,80 0,00 1,45 0,00 07/3/2013 3,61 0,00 1,86 0,00 14/3/2013 5,42 0,81 2,23 0,40 21/3/2013 5,80 1,21 3,30 0,58 28/3/2013 6,03 2,21 3,82 0,80 03/4/2013 6,41 2,40 4,73 0,87 10/4/2013 5,40 2,61 6,89 1,41 17/4/2013 6,21 3,21 8,90 1,84 24/4/2013 7,01 3,75 11,60 2,14 02/5/2013 7,62 5,23 12,70 3,40 08/5/2013 14,61 6,41 14,90 7,40 15/5/2013 15,80 7,81 14,70 8,40 22/5/2013 14,41 10,60 13,40 9,70 29/5/2013 18,61 13,81 17,50 10,50 12/6/2013 20,61 13,40 17,30 10,80 Trung bình 9,35a 4,89b 9,02a 3,88b Ghi chú: Các chữ cái giống nhau trong phạm vi hàng không có sự sai khác ở độ tin cậy P < 0,05; LSD0,05 của mật độ: 1,46; CV% của mật độ: 5,9; LSD0,05 của tỷ lệ: 3,43; CV% của mật độ: 10,3 Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng trong giai đoạn cói đâm tiêm đ nhánh và vƣơn cao tƣơng ứng với tháng 4, tháng 5 mật độ sâu đục thân ở 2 ruộng này là khác nhau. So sánh mật độ SĐTC cói ở 2 kỳ điều tra ngày 24/4 và 29/5 trên ruộng cắt ngọn và không cắt ngọn cho thấy, mật độ SĐTC trên ruộng áp dụng biện pháp cắt ngọn luôn thấp hơn so với ruộng không áp dụng biện pháp cắt ngọn. Mật độ SĐTC ở kỳ điều tra ngày 24/4 trên 2 ruộng này tƣơng ứng là 3,8 68 con/m 2 và 7,0 con/m 2 . Còn ở kỳ điều tra ngày 29/5 mật độ SĐTC lần lƣợt là 13,8 con/m 2 và 83,6 con/m 2 . Kết quả so sánh giá trị trung bình về mật độ SĐTC và tỷ lệ dảnh bị héo trên hai ruộng cắt ngọn và không cắt ngọn cho thấy có sự sai khác ở mức có ý nghĩa P < 0,05. Đánh giá việc cắt sát gốc có ảnh hƣởng tới sự sinh trƣởng phát triển và năng suất của cây cói nhƣ thế nào chúng tôi tiến hành đánh giá các chỉ tiêu về năng suất và chất lƣợng cói tại hai ruộng cói sát gốc và đối chứng (không cắt sát gốc) kết quả đƣợc thể hiện tại bảng 4.15. Bảng 4.15. Năng suất cói tại hai ruộng thí nghiệm và đối chứng tại Nga Sơn, Thanh Hóa năm 2014 Chỉ tiêu Cắt sát gốc Đối chứng Giảm so với đối chứng Số dảnh trung bình/m 2 948 976 2,87 Tỷ lệ dảnh héo (%) 10,12 14,75 31,39 Loại cói (m) >1,75 1,55 - 1,75 1,35 - 1,55 1- 1,35 >1,75 1,55 - 1,75 1,35 - 1,55 1- 1,35 Số dảnh cho từng loại 208,4 258,4 220,2 215,4 205,4 266,8 174,4 182,4 Năng suất tƣơi (tấn/ha) 38,12 32,16 18,48 12,5 37,44 32,88 15,56 10,44 Năng suất khô (tấn/ha) 4,80 4,05 2,33 1,58 4,72 4,14 1,96 1,32 Tăng so với đối chứng (%) 1,8 -2,2 18,8 19,7 Kết quả thí nghiệm đã chứng minh đƣợc việc cắt sát gốc không ảnh hƣởng đến quá trình sinh trƣởng phát triển của cây cói. Trung bình số dảnh cói trên 1m 2 ở ruộng cắt sát gốc là 948 dảnh và ruộng đối chứng (không cắt) là 976 dảnh ít chênh lệch. Kết quả đánh giá năng suất dựa trên các tiêu chí phân loại cói loại 1 (dài trên 1,75m) và cói loại 2 (dài từ 1,55 - 1,75 m) tại ruộng cắt sát gốc năng suất cói có khá hơn so với ruộng không cắt sát gốc. Điều này đƣợc thể hiện rõ ràng ở tỷ lệ dảnh héo giảm tới 31,39% ở so với ruộng đối chứng không cắt sát gốc. 69 b) Biện pháp vệ sinh đồng ruộng, thu dọn bổi cói Trong quá trình thu hoạch cói, hầu hết bổi cói đƣợc để lại ngay trên mặt ruộng. Đây chính là nơi tồn tại của sâu đục thân cói. Kết quả kiểm tra SĐTC B.venosana trên bổi cói còn lại sau thu hoạch đƣợc trình bày trong bảng 4.16. Bảng 4.16. Sự tồn tại của sâu đục thân cóitrên bổi cói sau thu hoạch tại Nga Sơn, Thanh Hóa năm 2013 Pha phát dục Vụ chiêm Vụ mùa Trứng (quả/m2) 4,40 ± 4,70 3,30 ± 4,90 Sâu non các tuổi (con/m2) 2,4 ± 1,80 2,70 ± 2,02 Nhộng (con/m2) 1,8 0 ± 1,60 1,30 ± 1,17 Trƣởng thành (con/m2) 0,60 ± 0,50 0,40 ± 0,51 Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy trên đồng ruộng ở hai vụ cói chiêm và cói mùa sâu đục thân cói B. venosana vẫn tồn tại ở các giai đoạn. Trên bổi cói vụ chiêm mật độ trứng trung bình vẫn đạt 4,4 quả/m2; pha sâu non trung bình là 2,4 con/m 2 . Trên bổi cói vụ mùa mật độ trứng và sâu non có thấp hơn so với bổi cói chiêm. Mật độ trung bình của trứng và sâu non trên 1m2 lần lƣợt là 3,3 quả và 2,7 con. Từ kết quả điều tra trên cho thấy việc thu dọn tàn dƣ bổi cói sau khi thu hoạch có ý nghĩa hết sức quan trọng để hạn chế sự tích lũy của sâu đục thân cóicũng nhƣ các loài sâu hại cói khác cho vụ cói sau. c) Biện pháp ngâm ngập nước Phòng chống dịch hại dựa trên những đặc điểm sinh học và tập tính của chúng là một bƣớc đi quan trọng trong phòng chống sâu hại theo hƣớng tổng hợp. Sử dụng một cách hợp lý những yếu tố có sẵn trong quá trình sản xuất nhằm tác động đến tập tính và những đặc điểm phát sinh gây hại của loài giúp làm tăng hiệu quả sản xuất, giảm chi phí đầu tƣ cho thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), đồng thời góp phần đáng kể trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng. Đối với cây cói, nƣớc là yếu tố rất cần thiết cho việc sinh trƣởng phát triển. Việc điều hòa nƣớc trong đồng ruộng giúp duy trì độ ẩm cần thiết để cói phát triển tốt đạt độ dài tối đa. Ngoài ra, nếu điều chỉnh lƣợng nƣớc trong khoảng thời gian thích hợp còn có ý nghĩa vô cùng to lớn trong phòng trừ sâu đục thân cói. Đánh giá hiệu quả của biện pháp ngâm ngập nƣớc trên cói ở thời gian sau khi trƣởng thành đ trứng kết quả đƣợc trình bày ở bảng 4.17. 70 Bảng 4.17. Ảnh hƣởng của thời gian ngập nƣớc đến tỷ lệ nở của trứng sâu đục thân cói B. venosana tại Nga Sơn, Thanh Hóa, năm 2012 - 2014 Công thức Thời gian ngâm nƣớc Số trứng thí nghiệm ở các năm Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số trứ (quả) ố ứ ả Tỷ lệ n (%) Số trứng (quả) ố ứ ả Tỷ lệ n (%) Số trứng (quả) ố ứ ả Tỷ lệ n (%) 1 Ngâm 1 ngày 463 362 78,18 725 658 90,76 321 259 80,69 2 Ngâm 2 ngày 564 390 69,15 737 624 84,67 360 278 77,22 3 Ngâm 3 ngày 493 131 26,57 552 268 48,55 512 199 38,87 4 Ngâm 4 ngày 449 60 13,36 527 220 4,17 442 510 11,54 5 Ngâm 5 ngày 490 0 0 448 173 3,85 465 150 3,23 6 Ngâm 6 ngày 427 0 0 567 91 1,60 439 0 0 7 Ngâm 7 ngày 490 0 0 608 94 1,54 311 0 0 8 Đối chứng (không ngâm nƣớc) 360 325 90,28 731 708 96,85 415 357 86,02 Từ kết quả nghiên cứu cho thấy khi trứng bị ngập nƣớc sau 1, 2 ngày tỷ lệ trứng nở vẫn rất cao từ 78,28 - 90,73%, tuy nhiên khi trứng bị ngập nƣớc 4 ngày thì tỷ lệ trứng nở chỉ còn từ 4,17 - 13,23%. Khi trứng bị ngâm ngập nƣớc từ 5 - 7 ngày hầu hết các trứng không nở đƣợc hoặc có tỷ lệ nở rất thấp (1,54%). Bảng 4.18. Ảnh hƣởng của mực nƣớc đến số dảnh héo do sâu đục thân cói B.venosana hại tại Nga Sơn, Thanh Hóa năm 2013 Thí nghiệm Mực nƣớc Số dảnh héo sau ngập nƣớc (dảnh/m2) Sau 5 ngày Sau 10 ngày Sau 15 ngày TN 1 Nƣớc 5 cm 0,31b 0,7b 0,7b TN 2 Nƣớc 10 cm 0,00b 0,3b 0,7b TN 3 Đối chứng 2,31c 6,3a 13,0a Ghi chú: Các chữ cái giống nhau trong phạm vi cột không có sự sai khác ở độ tin cậy P < 0,05; 5 ngày LSD0,05: 0,23; CV%: 11,6; 10 ngày LSD0,05: 1,10; CV%: 10,0; 15 ngày LSD0,05: 1,13; CV%: 10,3. Do sâu non sau khi nở thƣờng xâm nhập vào thân cây theo đƣờng bẹ lá, chui xuống phía dƣới gốc và gây hại ở phần non tiếp xúc giữa thân và củ cói. Lợi dụng những đặc điểm sinh học này, chúng tôi nghiên cứu biện pháp làm giảm 71 khả năng xâm nhập của sâu đục thân cói vào trong cây mà trong đó sử dụng biện pháp giữ nƣớc là biện pháp chủ đạo. Kết quả thu đƣợc trình bày ở bảng 4.18 và phụ lục 13. Nhƣ đã trình bày ở phần trƣớc, sâu non của SĐTC B. venosana có khả năng di chuyển nhờ đó chúng có khả năng tìm đến nguồn thức ăn quen thuộc. Theo quan sát của chúng tôi, đôi khi chúng đã tiếp cận đƣợc nguồn thức ăn nhƣng chúng không đục ngay vào cây cói từ cơ hội tiếp cận đầu tiên mà chúng vẫn tiếp tục di chuyển để tìm kiếm cây cói non thật phù hợp với sự lựa chọn của chúng. Bằng thực nghiệm chúng tôi thấy chỉ có 2,33 số dảnh bị héo ở mực nƣớc ngâm sâu 5cm sau 15 ngày và số dảnh héo chỉ là 1,75 ở mực nƣớc 15cm (bảng 4.19 và phụ lục 14). Bảng 4.19. Ảnh hƣởng của mực nƣớc đến khả năng xâm nhập của sâu đục thân cói tại Nga Sơn, Thanh Hóa năm 2014 Công thức Mức nƣớc Số dảnh héo sau khi thả sâu 15 ngày (dảnh m2) CT1 5 cm 2,33 b CT2 10 cm 1,75 b Đ/C Không dâng nƣớc 8,33a Ghi chú: Các chữ cái giống nhau trong phạm vi cột không có sự sai khác ở độ tin cậy P < 0,05; LSD = 1,6; CV% = 11,1. Biện pháp dâng nƣớc từ 5 – 10cm có hiệu quả đối với việc xâm nhập của sâu đục thân cói có sự sai khác của thí nghiệm ở mức có ý nghĩa P < 0,05 Nghiên cứu ảnh hƣởng của số ngày ngâm nƣớc đến khả năng xâm nhập của sâu đục thân cói kết quả trình bày ở bảng 4.20 và phụ lục 15. Bảng 4.20. Ảnh hƣởng của số ngày ngâm nƣớc đến khả năng xâm nhập của sâu đục thân cói tại Nga Sơn, Thanh Hóa, năm 2014 Công thức Số ngày ngâm nƣớc Số dảnh héo sau khi thả sâu 15 ngày (dảnh m2) CT1 1 ngày 2,67 b CT2 2 ngày 1,83 b CT3 3 ngày 2,00 b CT4 4 ngày 2,00 b ĐC Không ngâm nƣớc 10,33a Ghi chú: Các chữ cái giống nhau trong phạm vi cột không có sự sai khác ở độ tin cậy P < 0,05; LSD = 0,96; CV% = 10,4. CT (công thức), ĐC (đối chứng) 72 Thời gian ngâm nƣớc từ 1 – 4 ngày có ảnh hƣởng tới số dảnh héo do sâu đục thân cói gây ra. Ở các công thức ngâm ngập nƣớc đã làm ảnh hƣởng rất nhiều đến khả năng xâm nhập của sâu non vào trong thân cây. Cụ thể sau 15 ngày, số dảnh héo tại các công thức ngâm ngập nƣớc thấp hơn hẳn so với đối chứng không ngâm ngập nƣớc Số liệu nghiên cứu cho thấy các công thức ngâm nƣớc 1, 2, 3, 4 ngày đều có tác dụng làm giảm khả năng xâm nhập của sâu non. Số dảnh héo sau thả sâu 15 ngày tại các công thức ngâm nƣớc 1, 2, 3, 4 ngày lần lƣợt là 2,67 dảnh/m2; 1,83 dảnh/m2; 2,00 dảnh/m2 và 2,00 dảnh/m2 giảm rõ rệt so với đối chứng không ngâm 10,33 dảnh/m2. Tóm lại từ kết quả nghiên cứu ở các bảng 4.18; 4.19 và 4.20 việc sử dụng nƣớc tƣới tiêu hợp lý ngoài việc giúp cây cói sinh trƣởng phát triển tốt mà còn có tác dụng hạn chế sự gây hại của sâu đục thân cói. Việc lấy nƣớc đúng thời điểm, giữ nƣớc ngập gốc ở mức từ 5 – 10cm đã làm giảm tỷ lệ nở của trứng. d) Sử dụng bẫy đèn Ngài sâu đục thân cói có tính hƣớng sáng nên bẫy đèn là một công cụ hiệu quả trong việc dự báo thời điểm phòng trừ loài sâu hại này. Để xác định thời điểm phòng trừ sâu đục thân cói hiệu quả trên diện rộng, ngoài việc dựa vào các kết quả nghiên cứu về sinh học, sinh thái của chúng và thƣờng xuyên kiểm tra đồng ruộng thì việc theo dõi số lƣợng bƣớm sâu đục thân cói vào đèn đƣợc đánh giá là đơn giản và có hiệu quả. Kết quả nghiên cứu đƣợc ghi nhận ở hình 4.31 và phụ lục 16. Theo dõi số lƣợng ngài sâu đục thân cói vào đèn tại Nga Thái, Nga Sơn, Thanh Hóa năm 2013 cho thấy: ngài sâu đục thân cói vào đèn ngay từ cuối tháng 2, đầu tháng 3 với mật độ trung bình 5,5 con/bẫy/đêm tƣơng ứng với 3 đỉnh cao ngài vào đèn. Ở đỉnh cao thứ nhất diễn ra vào đầu tháng 5 trung bình đạt 22,8 con/bẫy/đêm. Đỉnh cao thứ 2 giữa tháng 6 (19/6) với số lƣợng trung bình 41,4 con/bẫy/đêm, đỉnh cao thứ 3 vào tháng 9 (17/9) với số lƣợng ngài trung bình là 27,4 con/bẫy/đêm. Kết thúc theo dõi số lƣợng ngài SĐTC vào đèn năm 2013 phù hợp với kết quả điều tra diễn biến số lƣợng sâu ngoài đồng ruộng. 73 Hình 4.31. Diễn biến số lƣợng trƣởng thành sâu đục thân cói vào bẫy đèn tại Nga Sơn, Thanh Hóa và Kim Sơn, Ninh Bình năm 2013 Năm 2014, do thời tiết đầu năm luôn duy trì mƣa phùn ẩm ƣớt kéo dài, nên trong khoảng tháng 2, 3 hầu nhƣ không có ngài sâu đục thân cói vào đèn. Đồng thời, số lƣợng ngài vào đèn cũng thấp hơn nhiều so với năm trƣớc, điều này phù hợp với kết quả điều tra diễn biến số lƣợng sâu đục thân cói trên đồng ruộng. Số lƣợng ngài vào đèn nhiều nhất ghi nhận đƣợc tại Thanh Hóa là 35,4 con/bẫy/đêm vào ngày 19/6 còn tại Ninh Bình là 20,8 con/đèn/đêm (hình 4.32 và phụ lục 17). Hình 4.32. Diễn biến số lƣợng ngài sâu đục thân cói vào bẫy đèn tại Nga Sơn, Thanh Hóa và Kim Sơn, Ninh Bình năm 2014 74 Nhƣ vậy trong năm 2013, các tháng 1, tháng 2, tháng 3, tháng 8 và tháng 10 số lƣợng ngài sâu đục thân cói B. venosana vào bẫy đèn thấp. Trong năm ngài SĐTC hình thành 3 cao điểm số lƣợng vào bẫy đèn, ứng vụ cói chiêm có 2 cao điểm và vụ mùa có 1 cao điểm. Số lƣợng ngài SĐTC vào bẫy đèn của cao điểm trong vụ cói chiêm luôn cao hơn cao điểm ở vụ cói mùa. Trong năm 2014 số lƣợng ngài SĐTC vào đèn ở Nga Sơn Thanh Hóa cao hơn so với số lƣợng ngài SĐTC vào đèn ở Kim Sơn Ninh Bình. 4.1.4.2. Biện pháp sinh học a) Thành phần thiên địch và vai trò của chúng trên đồng cói tại Kim Sơn, Ninh Bình và Nga Sơn, Thanh Hóa Kết quả điều tra trong các năm 2013 - 2014 cho thấy, tại vùng trồng cói Ninh Bình và Thanh Hóa, thành phần bắt mồi trên cói không nhiều. Với tổng số 8 loài bắt mồi đƣợc ghi nhận, chúng tập trung chủ yếu vào 3 họ thuộc bộ nhện Araneida. Trong đó họ nhện sói Lycosidae (có 2 loài), họ nhện linh miêu Oxyopidae (có 1 loài) và họ nhện hàm dài Tetragnathidae (có 1 loài); 4 loài bắt mồi còn lại tập trung trong họ bọ rùa Coccinellidae trong bộ cánh Cứng Coleoptera (bảng 4.21). Với số lƣợng loài bắt mồi ít phong phú, nhƣng so sánh tƣơng đối về mức độ bắt gặp chúng trên đồng ruộng có 2 loài bắt gặp rất phổ biến (+++), đó là loài nhện sói Lycosa sp. và loài bọ rùa đỏ Micraspis discolor Fabricius; 3 loài phổ biến gồm: nhện sói Pardosa pseudoannulata (Boes. & Strand), nhện linh miêu Oxyopes javanus Thorell và loài bọ rùa 8 chấm Harmonia octomaculata Fa
File đính kèm:
luan_an_sau_duc_than_coi_bactra_venosana_zeller_lepidoptera.pdf
BVTV - TTLA - Nguyen Pham Hung.pdf
TTT - Nguyen Pham Hung.pdf