Luận án Sử dụng bột lá sắn, keo giậu, Stylo trong chăn nuôi gà thịt và gà đẻ bố mẹ Lương Phượng tại nông hộ trung du miền núi phía Bắc

Luận án Sử dụng bột lá sắn, keo giậu, Stylo trong chăn nuôi gà thịt và gà đẻ bố mẹ Lương Phượng tại nông hộ trung du miền núi phía Bắc trang 1

Trang 1

Luận án Sử dụng bột lá sắn, keo giậu, Stylo trong chăn nuôi gà thịt và gà đẻ bố mẹ Lương Phượng tại nông hộ trung du miền núi phía Bắc trang 2

Trang 2

Luận án Sử dụng bột lá sắn, keo giậu, Stylo trong chăn nuôi gà thịt và gà đẻ bố mẹ Lương Phượng tại nông hộ trung du miền núi phía Bắc trang 3

Trang 3

Luận án Sử dụng bột lá sắn, keo giậu, Stylo trong chăn nuôi gà thịt và gà đẻ bố mẹ Lương Phượng tại nông hộ trung du miền núi phía Bắc trang 4

Trang 4

Luận án Sử dụng bột lá sắn, keo giậu, Stylo trong chăn nuôi gà thịt và gà đẻ bố mẹ Lương Phượng tại nông hộ trung du miền núi phía Bắc trang 5

Trang 5

Luận án Sử dụng bột lá sắn, keo giậu, Stylo trong chăn nuôi gà thịt và gà đẻ bố mẹ Lương Phượng tại nông hộ trung du miền núi phía Bắc trang 6

Trang 6

Luận án Sử dụng bột lá sắn, keo giậu, Stylo trong chăn nuôi gà thịt và gà đẻ bố mẹ Lương Phượng tại nông hộ trung du miền núi phía Bắc trang 7

Trang 7

Luận án Sử dụng bột lá sắn, keo giậu, Stylo trong chăn nuôi gà thịt và gà đẻ bố mẹ Lương Phượng tại nông hộ trung du miền núi phía Bắc trang 8

Trang 8

Luận án Sử dụng bột lá sắn, keo giậu, Stylo trong chăn nuôi gà thịt và gà đẻ bố mẹ Lương Phượng tại nông hộ trung du miền núi phía Bắc trang 9

Trang 9

Luận án Sử dụng bột lá sắn, keo giậu, Stylo trong chăn nuôi gà thịt và gà đẻ bố mẹ Lương Phượng tại nông hộ trung du miền núi phía Bắc trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 148 trang nguyenduy 06/10/2025 80
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Sử dụng bột lá sắn, keo giậu, Stylo trong chăn nuôi gà thịt và gà đẻ bố mẹ Lương Phượng tại nông hộ trung du miền núi phía Bắc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Sử dụng bột lá sắn, keo giậu, Stylo trong chăn nuôi gà thịt và gà đẻ bố mẹ Lương Phượng tại nông hộ trung du miền núi phía Bắc

Luận án Sử dụng bột lá sắn, keo giậu, Stylo trong chăn nuôi gà thịt và gà đẻ bố mẹ Lương Phượng tại nông hộ trung du miền núi phía Bắc
ượng bột lá
Tấn
15,531b
13,382c
17,260a
2,52
0,002
Sản lượng ME
Mcal
30.189a
28.797b
28.129c
4,96
0,001
Ghi chú: - Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai khác nhau có ý nghĩa thống kê.
- NLTĐ: năng lượng trao đổi, SL: sản lượng.
Sản lượng sinh khối (tấn/ha/ 2 năm) của cỏ Stylo đạt cao nhất (116,770 tấn), sau đó đến cây sắn (104,443 tấn) và thấp nhất là keo giậu (90,604 tấn). Sản lượng sinh khối của 3 cây thức ăn có sự sai khác nhau khá rõ rệt (P < 0,01).
Sản lượng lá tươi (tạ/ha/2 năm) của cỏ Stylo là 80,653 tấn, cây sắn là 49,125 tấn và cây keo giậu là 45,494 tấn. Sản lượng của 3 loại cây thức ăn này có sự sai khác nhau khá rõ rệt với P < 0,01. 
Sản lượng lá sắn tươi trong thí nghiệm của Trần Thị Hoan (2012) [18] là 30,74 tấn/ha/2 năm), sản lượng lá keo giậu tươi trong thí nghiệm của Nguyễn Ngọc Hà (1996) [9] là 45,00 tấn/ha/2 năm và sản lượng cỏ Stylo tươi được công bố bởi Hồ Thị Bích Ngọc (2012) [28] là 87,46 tấn/ha/2 năm (sản lượng cỏ Stylo của Hồ Thị Bích Ngọc bao gồm cả phần thân già phía gốc, còn sản lượng của chúng tôi đã loại bỏ phần này), So sánh với các kết quả trên cho thấy sản lượng lá tươi các cây thức ăn trong thí nghiệm của chúng tôi ngang bằng hoặc cao hơn sản lượng của các thí nghiệm trước đó. Điều này chứng tỏ các các cây thức ăn thí nghiệm thích nghi với đất đai, khí tượng khu vực thí nghiệm và mức phân bón, quy trình chăm sóc, thu hoạch đối với chúng là phù hợp.
Sản lượng bột lá (tấn/ha/ 2 năm) của cỏ Stylo là 17,260 tấn, của sắn là 15,531 tấn và của keo giậu là 13,382 tấn. Sản lượng bột lá của 3 loại cây thức ăn này sai khác nhau khá rõ rệt với P < 0,01. Sản lượng bột lá sắn trong thí nghiệm của Trần Thị Hoan (2012) [18] công bố là 9,38 tấn/ha/2 năm, sản lượng bột lá keo giậu trong thí nghiệm của Nguyễn Ngọc Hà (1996) [9] là 13,36 tấn/ha/2 năm và sản lượng bột cỏ Stylo của Hồ Thị Bích Ngọc (2012) [28] là 19,42 tấn/ha/2 năm (sản lượng này không loại bỏ phần thân gốc già trước khi chế biến). 
Sản lượng năng lượng trao đổi của sắn thu lá đạt cao nhất (30.189 Mcal/ha/2 năm) sau đó đến keo giậu (28.797 Mcal/ha/2 năm) và thấp nhất là cỏ Stylo (28.129 Mcal/ha/2 năm). Sản lượng năng lượng trao đổi của 3 cây thức ăn có sự sai khác nhau khá rõ rệt (P < 0,01).
Bột cỏ Stylo có năng lượng trao đổi/1kg chỉ bằng 83,6 – 75,7 % so với bột lá sắn và keo giậu (số liệu bảng 3.10 trang 68). Vì vậy, mặc dù cỏ Stylo có sản lượng chất xanh, bột lá cao hơn nhưng sản lượng năng lượng trao đổi vẫn thấp hơn so với sắn thu lá và keo giậu.
Căn cứ vào sản lượng sinh khối, lá tươi và bột lá của các cây thức ăn, chúng tôi đã tính được tỷ lệ lá tươi/ sinh khối chất xanh của sắn thu lá, keo giậu, cỏ Stylo tương ứng là 47,04%; 50,21% và 69,07%. Tỷ lệ bột lá/ lá tươi tương ứng là 31,62%; 29,41% và 21,40%. Tỷ lệ bột lá/ sinh khối là 14,87%; 14,77% và 14,78% tương ứng với 3 loại cây thức ăn nêu trên. Dựa vào các tỷ lệ này, có thể ước tính được sản lượng bột lá khi biết được năng suất sinh khối chất xanh hoặc năng suất lá tươi của các cây thức ăn. Ví dụ: Sản lượng sinh khối của sắn thu lá là 60 tấn/ha/năm thì sản lượng bột lá ước tính sẽ là 60 tấn x 14,87 % = 8,92 tấn/ha/năm.
3.1.7. Chi phí sản xuất cho 1 kg bột lá 
Tất cả các khoản chi từ gieo trồng đến chế biến thành bột lá đã được ghi chép cẩn thận. Chi phí về giống, phân bón, trồng và chăm sóc giữa 3 loại cây chênh lệch nhau không lớn. Nhưng chi phí cho chế biến (băm, phơi, nghiền thành bột) chênh lệch nhau khá nhiều. Chế biến bột lá keo giậu dễ dàng nhất và chi phí thấp nhất (cắt cây, phơi cả cây trong một nắng, đập cây xuống sàn để lá rụng, sàng thu lá, nghiền thành bột). Chế biến bột lá sắn tốn nhiều công hơn, phải tách lá ra khỏi cuống, thời gian phơi dài hơn keo giậu nhưng ngắn hơn nhiều so với cỏ Stylo nên công phơi cũng không nhiều. Chế biến bột cỏ Stylo đòi hỏi chi phí cho chế biến cao nhất (cắt bỏ phần thân, gốc già, băm nhỏ), thời gian phơi kéo dài (3 – 4 nắng to). 
Trong 3 cây thức ăn này, cây sắn cho thu phụ là củ sắn. Cuối năm thứ 2 có thể thu dược 20 – 25 tấn củ sắn/1ha. Nhờ có khoản thu phụ này mà giá thành 1 kg bột lá sắn giảm xuống thấp nhất. Kết quả tính chi phí cho sản xuất 1 kg bột lá được trình bày tại bảng 3.6.
Số liệu bảng 3.6 cho thấy: Sản lượng bột lá của cỏ Stylo đạt cao nhất 17.260 kg/ha/2 năm sau đó đến bột lá sắn là 15.531 kg/ha/2 năm và thấp nhất là bột lá keo giậu 13.382 kg/ha/2 năm. Tuy nhiên, tổng chi phí trong hai năm cho cỏ Stylo lại cao nhất 92.341.000 VNĐ cao hơn 11.533,365 VNĐ so với chi phí trồng sắn thu lá và cao hơn 35.427.354 VNĐ so với keo giậu. Chi phí của sắn thu lá cũng cao hơn 23.893.989 VNĐ so với keo giậu. Nhưng sau hai năm cây sắn còn có khoản thu phụ là củ sắn (19.303 kg/ha/ 2 năm) nhờ đó chi phí của cây sắn giảm được 27.023.782 VNĐ. 
Bảng 3.6. Chi phí cho một đơn vị sản phẩm (đồng/kg bột lá) 
Chỉ tiêu
Đơn vị
Sắn 
Keo giậu
Stylo
SEM
P
1. Tổng chi
đồng
80.807.635
56.913.646
92.341.000
-
-
Giống
đồng
1.562.000
2.000.000
3.600.000
-
-
Phân bón
đồng
26.238.760
20.143.520
21.511.000
-
-
Công lao động
đồng
48.502.975
30.755.526
62.052.000
-
-
 Thuê nghiền
đồng
4.503.900
4.014.600
5.189.000
-
-
2. Thu phụ (Củ sắn)
đồng
27.023.782
-
-
-
-
3. Sản lượng bột lá
kg
15.531b
13.382c
17.260a
2,52
0,002
4. Giá thành 1 kg bột lá
đồng
3.463c
4.253b
5.350a
19,98
0,000
 So sánh
%
100
122,8
154,5
-
-
5. Giá thành 1 Mcal ME
đồng
1.781c
1.976b
3.283a
15,75
0,000
 So sánh
%
100
110,9
184,3
-
-
Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai khác nhau có ý nghĩa thống kê.
Từ chi phí sản xuất cho 1 ha/2 năm và sản lượng bột lá/ha/ 2 năm, chúng tôi tính được chi phí cho 1 kg bột cỏ Stylo là 5.350 VNĐ, sau đó đến bột lá keo giậu là 4.253 VNĐ và bột lá sắn là 3.463 VNĐ. Kết quả so sánh thống kê chi phí cho 1 kg bột lá của ba cây thức ăn thí nghiệm đều sai khác nhau rất rõ rệt (P < 0,001).
Giá thành 1 Mcal năng lượng trao đổi của bột cỏ Stylo là cao nhất 3.283 VNĐ sau đó đến bột lá keo giậu 1.976 VNĐ và thấp nhất là bột lá sắn 1.781 VNĐ với sai khác rất rõ rệt giữa ba cây thức ăn thí nghiệm (P < 0,001).
Cả ba loại cây thức ăn thí nghiệm đều phù hợp với khí tượng, đất đai của địa phương, chúng sinh trưởng tốt, cho năng suất sinh khối, chất xanh và bột lá cao. Xét về năng suất sinh khối và năng suất là tươi thì cỏ Stylo đứng hàng đầu sau đó đến sắn thu lá và cuối cùng là keo giậu. Xét về mặt năng lượng trao đổi thì bột lá keo giậu đứng hàng đầu (tỷ lệ năng lượng cao, xơ thấp), sau đó đến bột lá sắn. Xét về mặt chế biến (dễ dàng, chi phí thấp) thì keo giậu cũng đứng hàng đầu, sau đó đến lá sắn và cuối cùng là cỏ Stylo. Tuy nhiên, thu phụ (củ sắn) ở cuối năm thứ hai đã làm cho chi phí sản xuất 1 kg bột lá của sắn trồng thu lá thấp nhất sau đó đến keo giậu và cao nhất là cỏ Stylo. Đánh giá trên 3 vấn đề: i) Chế biến bột lá dễ hay khó; ii) Sản lượng dinh dưỡng năng lượng và iii) giá thành 1 kg bột lá cao hay thấp, ba cây thức ăn thí nghiệm được xếp thứ tự như sau: Sắn trồng thu lá, keo giậu, cỏ Stylo.
Nếu sản xuất bột lá theo kiểu tận dụng đất vườn bãi sẽ mang lại hiệu quả cao cao nhưng chỉ áp dụng đối với nông hộ. Nếu trồng với quy mô vừa phải (như trong thí nghiệm này) để sản xuất bột lá thì giá thành bột lá vẫn thấp hơn so với giá thức ăn cho gà. Giá 1kg bột lá theo phương thức trồng và chế biến thủ công khoảng 4.000 đồng, giá thức ăn hỗn hợp cho gà khoảng 10.000 – 11.000 đồng, trong khi đó thức ăn được phối trộn bột lá có tác động đến sinh trưởng của gà thịt, năng suất trứng của gà đẻ lớn hơn thức ăn không có bột lá. Cụ thể: Gà thịt cho tăng khối lượng cao hơn 3,7 – 8,3%, chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng giảm 2,42 – 5,87%. Gà đẻ có năng suất trứng cao hơn 5,0 – 9,8%; chi phí thức ăn cho 1 gà con loại I thấp hơn 11,2 – 18,4 %. Như vậy, trồng tận dụng hay với quy mô vừa phải vẫn mang lại hiệu quả chăn nuôi cao. Sản xuất bột lá với quy mô lớn sẽ có điều kiện cho việc cơ giới hóa trong khâu trồng, thu hoạch và chế biến, sẽ làm giảm được giá thành sản phẩm. Vì trong các khoản chi phí cho sản xuất bột lá, chi phí cho công lao động chiếm tỷ lệ cao nhất. Cụ thể là 54% đối với keo giậu, 60% đối với sắn thu lá và 67% đối với cỏ Stylo. Tuy nhiên, Để chủ động trong sản xuất bột lá với quy mô lớn cần phải sấy hoặc phơi kết hợp với sấy (phơi khi thời tiết thuận lợi, sấy khi thời tiết bất lợi). Sấy bột lá sẽ có chi phí cao hơn so với phơi nắng nhưng cũng không tăng quá 1.000 đồng/kg bột lá. Điều này là có thể chấp nhận được. Vì giá thành sản xuất bột lá vẫn thấp hơn giá thức ăn hỗn hợp khoảng 5.000 – 6.000 đồng, số tiền chênh lệch này có thể dành cho lợi nhuận và lưu thông phân phối.
3.2. Xác định năng lượng trao đổi của bột lá sắn, keo giậu và Stylo có sự hiệu chỉnh theo lượng nitơ tích lũy trong cơ thể gà
3.2.1. Kết quả phân tích VCK, CP và GE của khẩu phần và bột lá
Các nguyên liệu thức ăn được phân tích thành phần hóa học trước khi phối hợp khẩu phần và các khẩu phần được phân tích thành phần hóa học sau khi phối hợp xong. Kết quả phân tích thành phần hóa học của các khẩu phần và bột lá sắn (BLS), bột lá keo giậu (BLKG), bột cỏ Stylo (BCS) được trình bày tại bảng 3.7.
Bảng 3.7. Tỷ lệ VCK, protein và năng lượng thô của KPCS và các KPTN
Khẩu
phần
Nguyên trạng
Trong VCK
VCK (%)
CP (%)
GE (kcal)
AIA (%)
CP (%)
GE (kcal)
AIA (%)
KPCS
KPTN1
KPTN2
KPTN3
BLS
BLKG
BC Stylo
88,62
89,01
89,03
89,05
90,39
90,53
90,61
17,85
18,36
19,20
17,42
20,73
24,98
15,97
3.759,6
3.892,7
3.895,0
3.746,0
4.494,7
4.509,6
3.736,4
1,937
1,929
1,911
1,901
-
-
-
20,14
20,63
21,57
19,56
22,93
27,59
17,62
4.242,0
4.373,2
4.374,8
4.206,6
4.972,6
4.981,3
4.123,6
2,186
2,167
2,146
2,135
-
-
-
Ghi chú: KPCS là khẩu phần cơ sở; KPTN1 là 80% KPCS + 20% BLS; KPTN2 là 80% KPCS + 20% BLKG; KPTN3 là 80% KPCS + 20% BCS
Số liệu bảng 3.7 cho thấy độ ẩm của các khẩu phần dưới 12%, bảo đảm yêu cầu về độ ẩm trong thức ăn hỗn hợp. 
Tỷ lệ protein của các khẩu phần đều trên 17%, bảo đảm yêu cầu tỷ lệ protein trong khẩu phần của gà thịt lông màu giai đoạn 43 ngày tuổi đến giết mổ. Trong đó, KPCS có tỷ lệ protein là 17,85%. KPTN1, KPTN2 và KPTN3 có tỷ lệ protein lần lượt là 18,36; 19,20 và 17,42%. Bột lá sắn (BLS) và bột lá keo giậu (BLKG) có tỷ lệ protein cao nên khi trộn 80% KPCS với 20% bột lá đã làm cho tỷ lệ protein cao hơn KPCS. Ngược lại, tỷ lệ protein trong bột cỏ Stylo thấp hơn KPCS nên khi phối trộn bột cỏ vào khẩu phần đã làm cho KPTN3 có tỷ lệ protein thấp hơn KPCS.
Tương tự như tỷ lệ protein, năng lượng thô của KPTN1 và KPTN2 cao hơn so với KPCS là do năng lượng thô của BLS (4.494,7 kcal) và BLKG (4.509,6 kcal) cao hơn so với KPCS (3.759,6 kcal). Ngược lại KPTN3 thấp hơn so với KPCS là do năng lượng thô của BCS (3.736,4 kcal) thấp hơn so với KPCS.
	Tỷ lệ khoáng không tan của các khẩu phần thí nghiệm đều ở mức độ bình thường, vì ngoài lượng khoáng không tan được phối hợp vào thức ăn thì trong thức ăn cũng đã chứa một lượng khoáng không tan nhất định.
Tóm lại: mặc dù đã trộn 20% bột lá (BLS, BLKG hoặc BCS) vào khẩu phần nhưng các chỉ tiêu cơ bản của thức ăn đối với gà thịt lông màu ở giai đoạn trên 42 ngày tuổi vẫn đạt được. 
3.2.2. Kết quả phân tích VCK, CP và GE trong chất thải của gà các lô thí nghiệm
Chất thải của gà ở các lô thí nghiệm được thu trong thời gian 3 ngày thí nghiệm chính thức, mỗi ngày thu 2 lần. Chất thải của mỗi lần lặp lại của 1 lô trong 3 ngày được trộn đều và bảo quản ở - 20 OC cho đến khi phân tích mẫu. Kết quả phân tích thành phần hóa học trong chất thải của KPCS và các KPTN được trình bày tại bảng 3.8.
Bảng 3.8. Tỷ lệ VCK, CP và GE trong chất thải của gà các lô thí nghiệm
Khẩu 
phần
Nguyên trạng
Trong VCK
VCK
(%)
Protein
(%)
GE
(kcal)
AIA
(%)
Protein
(%)
GE
(kcal)
AIA
(%)
KPCS
KPTN1
KPTN2
KPTN3
28,02
27,41
27,78
26,42
7,71
7,78
8,10
6,76
929,6
1.070,8
1.087,2
903,9
1,651
1,535
1,605
1,354
27,52
28,38
29,16
25,59
3.317,5
3.906,5
3.913,6
3.421,3
5,892
5,600
5,777
5,125
Ghi chú: KPTN1 là 80% KPCS + 20% BLS; KPTN2 là 80% KPCS + 20% BLKG; KPTN3 là 80% KPCS + 20% BCS
Số liệu bảng 3.8 cho thấy chất thải nguyên trạng của các khẩu phần có tỷ lệ VCK khoảng từ 26 – 28%. Trong đó cao nhất là KPCS (28,02%) và thấp nhất là KPTN3 (26,42%). Tỷ lệ VCK trong chất thải cao hay thấp phụ thuộc vào tỷ lệ tiêu hóa VCK của khẩu phần và lượng nước uống vào của gà.
Do tỷ lệ protein trong KPTN1 và KPTN2 cao hơn so với KPCS và KPTN3 nên tỷ lệ protein trong chất thải nguyên trạng của hai khẩu phần này cũng cao hơn. Tỷ lệ protein trong KPTN3 thấp hơn so với KPCS nên tỷ lệ protein trong chất thải nguyên trạng của gà cũng thấp hơn so với KPCS. Điều này diễn ra tương tự đối với hàm lượng năng lượng thô trong chất thải nguyên trạng của các khẩu phần.
Tỷ lệ protein và hàm lượng năng lượng thô trong VCK chất thải cũng có xu hướng như trong chất thải nguyên trạng (KPTN1; KPTN2 lớn hơn KPCS và KPTN3).
Theo diễn biến như trên (khẩu phần có tỷ lệ protein cao, năng lượng thô cao thì trong chất thải cũng có các chỉ tiêu này cao và ngược lại) chứng tỏ không có sự chênh lệch lớn về tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ giữa các khẩu phần.
3.2.3. Kết quả xác định nitơ trong VCK của các khẩu phần, chất thải và ME hiệu chỉnh
Căn cứ vào tỷ lệ nitơ trong VCK khẩu phần, chất thải và các công thức cho trước ở phần nội dung và phương pháp nghiên cứu, chúng tôi đã tính được lượng nitơ tích lũy trong cơ thể và năng lượng trao đổi cần phải hiệu chỉnh của các khẩu phần. Kết quả được trình bày ở bảng 3.9.
Do hàm lượng protein trong VCK chất thải của lô gà ăn khẩu phần thí nghiệm 2 cao nhất nên hàm lượng nitơ trong chất thải cũng cao nhất 4,667%, gà ăn khẩu phần thí nghiệm 1 thấp hơn (4,540%). Tương tự như vậy, hàm lượng nitơ trong chất thải của lô gà ăn khẩu phần cơ sở là 4,404% và khẩu phần thí nghiệm 3 là 4,094%.
Tỷ lệ nitơ tích lũy trong cơ thể của gà ở các khẩu phần dao động từ 14 – 17 g/kg VCK. Tỷ lệ này của các nghiên cứu trước đó có sự dao động lớn từ 8,09 - 22,38 g/kg VCK, tùy thuộc loại thức ăn thí nghiệm. (Hồ Lệ Quỳnh Châu (2010) [3]; Phạm Tấn Nhã (2014) [31]).
Bảng 3.9. Năng lượng trao đổi cần phải hiệu chỉnh của các khẩu phần
TT
Chỉ tiêu
Đơn
vị
KPCS
KPTN1
(Sắn)
KPTN2
(Keo giậu)
KPTN3
(Stylo)
1
Nitơ trong KP
% VCK
3,223
3,301
3,451
3,130
2
Nitơ trong chất thải
% VCK
4,404
4,540
4,667
4,094
3
Nitơ tích lũy trong cơ thể
g/kg VCK
15,89
15,43
17,17
14,24
4
NLTĐ cần hiệu chỉnh
Kcal/kg VCK
130,6
126,8
141,1
117,1
Nhìn chung, lượng nitơ tích lũy trong cơ thể gà của các khẩu phần chênh lệch nhau không lớn nên năng lượng trao đổi cần phải hiệu chỉnh của các khẩu phần chênh lệch nhau cũng không nhiều. Lượng nitơ tích lũy trong cơ thể của lô gà ăn KPTN1 là 15,43 g/kg VCK và năng lượng trao đổi cần hiệu chỉnh là 126,8 kcal/kg VCK. Lượng nitơ tích lũy của KPTN2 là 17,17 g/kg VCK và năng lượng trao đổi cần hiệu chỉnh là 141,1 kcal/kg VCK. Lượng nitơ tích lũy của KPTN3 là 14,24 g/kg VCK và năng lượng trao đổi cần hiệu chỉnh là 117,1 kcal/kg VCK. Lượng nitơ tích lũy của KPCS là 15,89 g/kg VCK, tương ứng với năng lượng cần hiệu chỉnh là 130,6 kcal/kg VCK. 
3.2.4. Kết quả xác định năng lượng trao đổi trước và sau hiệu chỉnh của KPCS, các KPTN và của 3 loại bột lá
Căn cứ vào tỷ lệ protein trong thức ăn và chất thải của khẩu phần cơ sở, khẩu phần thí nghiệm và công thức tính lượng nitơ tích lũy trong cơ thể, đồng thời căn cứ vào năng lượng trao đổi cần phải hiệu chỉnh của các khẩu phần thí nghiêm và khẩu phần cơ sở, để tính lượng nitơ tích lũy trong cơ thể và năng lượng trao đổi cần phải hiệu chỉnh của các khẩu phần. Kết quả tính toán được trình bày tại bảng 3.10. 
Năng lượng trao đổi chưa hiệu chỉnh (MEd) của KPCS, KPTN1, KPTN2 và KPTN3 lần lượt là: 3.011,2; 2.861,5; 2921,0 và 2.781,3 kcal/kg VCK. Năng lượng trao đổi sau hiệu chỉnh (MEN) của KPCS, KPTN1, KPTN2 và KPTN3 lần lượt là:2.880,6; 2.734,6; 2,779,9 và 2.664,2 kcal/kg VCK. Như vậy, cả MEd và MEN của KPCS đều lớn hơn các khẩu phần thí nghiệm. Điều này chứng tỏ năng lượng trao đổi trong 1kg VCK của KPCS lớn hơn so với cả 3 loại bột lá (vì KPTN = 80% KPCS + 20% bột lá). MEd và MEN của các khẩu phần thí nghiệm chênh lệch nhau không lớn vì 80% của các khẩu phần này là KPCS, chỉ có 20% là bột lá. Mặc dù loại bột lá khác nhau có năng lượng khác nhau nhưng chỉ với 20% trong khẩu phần chúng chưa thể tạo ra sự khác biệt lớn về năng lượng giữa các khẩu phần.
Bảng 3.10. Kết quả xác định năng lượng trao đổi của 3 loại bột lá thí nghiệm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
KPCS
KPTN1
(Sắn)
KPTN2
(Keo giậu)
KPTN3
(Stylo)
SEM
P
MEd khẩu phần
MRhiệu chỉnh
MEN Khẩu phần
MEN Bột lá
MEN Bột lá
Kcal/kg VCK
Kcal/kg VCK
Kcal/kg VCK
Kcal/kg VCK
Kcal/kg nguyên trạng
3.011,2
130,6
2.880,6
-
-
2.861,5
126,8
2.734,6
2.150,5b
1.943,8
2.921,0
141,1
2.779,9
2.377,1a
2.151,9
2.781,3
117,1
2.664,2
1.798,6c
1.629,7
-
-
-
0,887
-
-
-
-
0,000
-
Năng lượng trao đổi (MEN) trong 1kg vật chất khô của 3 loại bột lá được xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp như sau: BLKG là 2.377,1 kcal, BLS là 2.150,5 kcal và BCS là 1.798,6 kcal, chúng sai khác nhau có ý nghĩa thống kê (P < 0,001). Còn của 1kg bột lá nguyên trạng lần lượt là 2.151,9; 1.943,8 và 1.629,7 kcal tương ứng với ba loại bột lá trên.
Viện chăn nuôi (2001) [52] ước tính giá trị năng lượng trao đổi theo công thức của 1kg vật chất khô BLKG, BLS, BCS lần lượt là 2.441; 2.194 và 1.794 kcal. Kết quả ước tính này cao hơn kết quả thí nghiệm của chúng tôi. Tuy nhiên, xác định năng lượng trao đổi trực tiếp trên vật nuôi và ước tính năng lượng trao đổi theo công thức có thể ví như cân khối lượng lợn trực tiếp và ước tính khối lượng lợn thông qua các chiều đo. Cân lợn trực tiếp sẽ cho kết quả chính xác hơn.
3.3. Ảnh hưởng của bột lá và cách thức phối hợp bột lá vào khẩu phần đến khả năng suất thịt của gà Lương Phượng
3.3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiêm
Tỷ lệ nuôi sống của gà là một chỉ tiêu đánh giá khả năng thích nghi của chúng đối với điều kiện ngoại cảnh và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng. Kết quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm được trình bày tại bảng 3.11.
Bảng 3.11. Tỷ lệ nuôi sống của gà ở các giai đoạn (%)
Giai
đoạn
ĐC
Cách thứ nhất 
Cách thứ hai
LS1
KG1
ST1
LS2
KG2
ST2
Mới nở
100
100
100
100
100
100
100
2
100
100
100
100
100
100
100
3
100
100
100
100
100
100
100
4
100
100
100
100
100
100
100
5
100
100
100
100
100
100
100
6
100
100
98,89
98,89
100
100
100
7
97,78
98,89
98,89
98,89
100
98,89
98,89
8
96,67
97,78
97,78
98,89
97,78
98,89
98,89
9
96,67
96,67
97,78
97,78
97,78
98,89
97,78
10
96,67
96,67
97,78
97,78
97,78
98,89
96,67
Ghi chú: - Cách thứ nhất là Sử dụng bột lá là một nguyên liệu phối trộn vào khẩu phần có cân đối lại ME và CP theo tiêu chuẩn. 
- Cách thứ hai là thay thế một phần khẩu phần cơ sở (KPCS) bằng bột lá với khối lượng tương ứng không cân đối lại ME và CP theo tiêu chuẩn
Số liệu bảng 3.11 cho thấy: từ tuần thứ 1 đến tuần thứ 5, gà sinh trưởng và phát triển tốt, không có hiện tượng gà bị ốm hoặc chết, tỷ lệ nuôi sống là 100%. Từ 6 – 10 tuần tuổi, mỗi lô bị chết từ 2 - 3 con, tương ứng với 2 – 3%. Kết thúc 10 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống của các lô gà đều đạt trên 96%. Tỷ lệ nuôi sống của các lô không có sự sai khác nhau rõ rệt (P > 0,05). Tỷ lệ nuôi sống của gà trong thí nghiệm này thấp hơn 1,66% so với tỷ lệ nuôi sống của gà Lương Phượng theo thông báo của Trần Thị Hoan, 2012 [18] (98,33%); cao hơn 2,22% so với nghiên cứu của Hồ Thị Bích Ngọc, 2012 [28]

File đính kèm:

  • docluan_an_su_dung_bot_la_san_keo_giau_stylo_trong_chan_nuoi_ga.doc
  • docBia TT - tiếng anh.doc
  • docBia TT - tiếng việt.doc
  • doctóm tắt - tiếng anh.doc
  • doctóm tắt - tiếng việt.doc
  • docTRANG THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ CUA NCS TỪ QUANG TRUNG.doc
  • docTRÍCH YẾU LUẬN ÁN TIẾN SĨ CUA NCS TU QUANG TRUNG.doc