Luận án Sử dụng ngọn lá cây thức ăn chứa tanin trong khẩu phần để giảm thiểu phát thải khí Mêtan trong chăn nuôi bò thịt

Luận án Sử dụng ngọn lá cây thức ăn chứa tanin trong khẩu phần để giảm thiểu phát thải khí Mêtan trong chăn nuôi bò thịt trang 1

Trang 1

Luận án Sử dụng ngọn lá cây thức ăn chứa tanin trong khẩu phần để giảm thiểu phát thải khí Mêtan trong chăn nuôi bò thịt trang 2

Trang 2

Luận án Sử dụng ngọn lá cây thức ăn chứa tanin trong khẩu phần để giảm thiểu phát thải khí Mêtan trong chăn nuôi bò thịt trang 3

Trang 3

Luận án Sử dụng ngọn lá cây thức ăn chứa tanin trong khẩu phần để giảm thiểu phát thải khí Mêtan trong chăn nuôi bò thịt trang 4

Trang 4

Luận án Sử dụng ngọn lá cây thức ăn chứa tanin trong khẩu phần để giảm thiểu phát thải khí Mêtan trong chăn nuôi bò thịt trang 5

Trang 5

Luận án Sử dụng ngọn lá cây thức ăn chứa tanin trong khẩu phần để giảm thiểu phát thải khí Mêtan trong chăn nuôi bò thịt trang 6

Trang 6

Luận án Sử dụng ngọn lá cây thức ăn chứa tanin trong khẩu phần để giảm thiểu phát thải khí Mêtan trong chăn nuôi bò thịt trang 7

Trang 7

Luận án Sử dụng ngọn lá cây thức ăn chứa tanin trong khẩu phần để giảm thiểu phát thải khí Mêtan trong chăn nuôi bò thịt trang 8

Trang 8

Luận án Sử dụng ngọn lá cây thức ăn chứa tanin trong khẩu phần để giảm thiểu phát thải khí Mêtan trong chăn nuôi bò thịt trang 9

Trang 9

Luận án Sử dụng ngọn lá cây thức ăn chứa tanin trong khẩu phần để giảm thiểu phát thải khí Mêtan trong chăn nuôi bò thịt trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 171 trang nguyenduy 07/10/2025 60
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Sử dụng ngọn lá cây thức ăn chứa tanin trong khẩu phần để giảm thiểu phát thải khí Mêtan trong chăn nuôi bò thịt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Sử dụng ngọn lá cây thức ăn chứa tanin trong khẩu phần để giảm thiểu phát thải khí Mêtan trong chăn nuôi bò thịt

Luận án Sử dụng ngọn lá cây thức ăn chứa tanin trong khẩu phần để giảm thiểu phát thải khí Mêtan trong chăn nuôi bò thịt
 khối lượng của bò thí nghiệm. 
- Lượng khí mêtan sản sinh: được xác định thông qua hệ thống phân 
tích khí mêtan gắn với buồng hô hấp tại Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn 
vật nuôi, Viện Chăn nuôi. Mỗi con bò được đưa vào buồng hô hấp 1 ngày để 
xác định tổng lượng khí mêtan sản sinh. 
- Lượng khí mêtan sản sinh trên mỗi kg tăng khối lượng (MPG): Để 
xác định được mỗi kg tăng khối lượng bò sản sinh bao nhiêu khí mêtan khi ăn 
khẩu phần nhất định được tính theo công thức sau: 
- Khả năng giảm thiểu khí mêtan sản sinh trên mỗi kg tăng khối lượng 
(MRPG) của khẩu phần được bổ sung cây thức ăn có hàm lượng tanin cao so 
với khẩu phần đối chứng sẽ được tính theo công thức sau: 
- Hiệu quả kinh tế: tính toán sơ bộ trên cơ sở chi phí đầu vào (tiền mua 
bò, thức ăn nuôi dưỡng. 
 73 
Xử lý số liệu 
Số liệu được xử lý bằng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) 
trên phần mềm Minitab 14.0. Mô hình ANOVA tổng quát để phân tích số liệu 
là mô hình sau: 
Yij =  + Ai + ij; 
Trong đó: Yij là biến phụ thuộc,  là trung bình tổng thể, Ai ảnh hưởng 
của khẩu phần, ij là sai số ngẫu nhiên. Nếu ANOVA cho thấy có sự sai khác 
thì phương pháp so sánh cặp số trung bình Tukey sẽ được áp dụng để xác 
định sai khác giữa các nghiệm thức. 
 74 
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ 
NGỌN LÁ CÂY THỨC ĂN CHỨA TANIN 
Kết quả phân tích về thành phần hóa học của các loại lá cây thức ăn 
chứa tanin được trình bày ở bảng 3.1. 
Bảng 3.1. Thành phần hóa học của một số ngọn lá cây thức ăn chứa tanin 
(% theo VCK) 
 VCK (%) Pro. thô Lipit Xơ thô NDF ADF KTS 
Keo dậu 22,65 31,19 2,54 18,38 32,60 21,90 7,87 
Lá sắn 18,41 26,16 3,81 17,84 33,99 22,85 9,45 
Chè đại 12,73 14,33 1,47 14,37 34,69 25,46 8,59 
Lá chè 30,15 19,04 2,44 18,17 34,91 21,22 5,66 
Keo tai tượng 35,76 15,02 2,93 24,23 43,49 30,64 5,31 
Keo lá tràm 32,52 16,12 2,34 32,13 52,77 37,8 5,9 
Ghi chú: VCK: Vật chất khô, KTS: khoáng tổng số 
Bảng 3.1 cho thấy các chỉ tiêu về thành phần hóa học của lá keo dậu 
như protein thô, lipit thô, xơ thô, NDF, ADF và KTS lần lượt là 31,19; 
2,54; 18,38; 32,60; 21,90 và 7,87% vật chất khô. Nhìn chung, một số chỉ tiêu 
về thành phần hóa học của lá keo dậu trong nghiên cứu này tương đương với 
các nghiên cứu trước đó (Vũ Chí Cương và cs., 2008; Jayanegara và cs., 
2011). Hàm lượng protein thô của lá keo dậu trong nghiên cứu này (31,1 %) 
cao hơn hàm lượng này của lá keo dậu trong nghiên cứu của Vũ Chí Cương 
và cs. (2008) (27,57%). Tuy nhiên, khi so sánh giá trị của các chỉ tiêu thành 
phần hóa học trong nghiên cứu này với một số nghiên cứu khác thì chúng đều 
nằm trong khoảng biến động, cụ thể như sau protein thô: 10,3 -27,8; khoáng 
tổng số: 8,4 -17,96; NDF 48,1-59,49; ADF 21,3-50,8% (Njiadda và Nasiru. 
 75 
2010; Babayemi và cs., 2009; Chumpawadee và Pimpa, 2008, Khanum và cs., 
2007; Tedonkeng và cs., 2007; Chumpawadee và cs., 2007; Sallam, 2005; 
Singh và cs., 2005; Nieves và cs., 2004; Promkot và Wanapat, 2003; Smith và 
cs., 1991). Như vậy, với hàm lượng protein cao, xơ, NDF và ADF không cao 
thì lá keo dậu thực sự là nguồn thức ăn bổ sung protein có giá trị cho gia súc 
nhai lại. 
Đối với ngọn lá sắn, một số chỉ tiêu về thành phần hóa học của lá sắn 
trong nghiên cứu này tương đương với nhiều nghiên cứu trước đó của Yves 
Froehlich và Thai Van Hung, (2001); Wanapat, (2001). Tuy nhiên, hàm lượng 
protein thô của lá sắn trong nghiên cứu này (26,16%) cao hơn một chút so với 
kết quả của Wanapat (2001) là 23,4%. 
Thành phần hóa học của lá chè đại trong nghiên cứu này về cơ bản cũng 
tương tự như các kết quả của Pascal Leteme (2005). Mặc dù vậy, nhưng hàm 
lượng protein thô của lá chè đại trong nghiên cứu của chúng tôi (14,33%) thấp 
hơn hàm lượng này của lá chè đại (16,6%) trong nghiên cứu của Pascal Leteme 
(2005). 
Về thành phần hóa học của lá chè trong nghiên cứu này cho thấy các 
chỉ tiêu về thành phần hóa học có giá trị tương đương và nằm trong khoảng 
biến động của các nghiên cứu trước đây. Ví dụ, hàm lượng protein thô lá chè 
là 19,04% nằm trong khoảng dao động từ 18,2 đến 30,7% (Chu và Juneja, 
1997). Với lá keo tai tượng, keo lá tràm, các chỉ tiêu về thành phần hóa học 
cũng có giá trị tương đương và nằm trong khoảng biến động của các nghiên 
cứu các loại cây Acacia đã công bố. Theo Aganga và cs. (1 8) lá các loại cây 
Acacia có hàm lượng protein thô: 12,6-13,9%. Jayanegara và cs. (2011) thấy 
lá các loại cây Acacia có hàm lượng protein thô: 16,2-31,1%. Theo 
Abdulrazak và cs. (2000) cho biết: lá các loại cây Acacia tại Nigeria có hàm 
 76 
lượng protein thô dao động từ 13,4 đến 21,3 % VCK; NDF và ADF dao động 
từ 15,4 đến 30,8 % và 11,4 đến 25,1%. Salem và cs. (1 ) nghiên cứu trên 
11 loại Acacia cho biết, các giá trị của hàm lượng protein thô: 5,0-20,3 %; xơ 
thô: 8,4-36,6%; khoáng: 4,0–15%. Theo Njiadda và Nasiru (2010) lá Acacia 
tortilis có hàm lượng protein thô, xơ thô, NDF, ADF tương ứng là: 13, 6; 
30,50; 48,62; 21,16%. 
Như vậy, với hàm lượng protein khá cao, xơ, NDF và ADF không quá 
cao lá chè, lá keo tai tượng, lá keo lá tràm nếu được nghiên cứu kỹ hơn thì 
chúng có thể là nguồn thức ăn bổ sung protein có giá trị cho gia súc nhai lại. 
Nhìn chung, so với các kết quả nghiên cứu khác, thành phần hóa học 
của các thức ăn nghiên cứu ở đây có những sai khác nhất định và khá biến 
động. Biến động này là đương nhiên, hoàn toàn hợp lý và do rất nhiều nguyên 
nhân gây ra. Các nguyên nhân quan trọng bao gồm: giống cây, tuổi cắt hay 
tuổi thu hoạch, giai đoạn sinh trưởng của cây, cỏ, môi trường và quản lý 
chăm sóc cây, cỏ, mùa vụ, phân bón, nước tưới, phương pháp dự trữ và chế 
biến làm thức ăn (Zinash và cs., 1995; Daniel, 1996; Mei-Ju Lee và cs., 2000; 
Tesema và cs., 2002; Adane, 2003; Bayble và cs., 2007). 
Ngoài việc xác định thành phần hóa học, 6 loại lá cây cũng được dùng để 
xác định động thái sinh khí in vitro gas production, đồng thời tính toán các giá trị 
năng lượng trao đổi (ME) cho gia súc nhai lại, tỷ lệ tiêu hóa chất khô (OMD) 
trên cơ sở khí tích lũy tại thời điểm 24h (G24) và phân tích nồng độ khí mêtan sản 
sinh ra trong mỗi xi lanh sau 96 giờ ủ mẫu. Kết quả chính được trình bày tóm tắt 
trong Bảng 3.2; 3.3 và được minh họa qua Hình 3.1; 3.2; 3.3; 3.4 và 3.5. 
 77 
Bảng 3.2. Tốc độ sinh khí in vitro gasproduction, tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ 
(OMD) và giá trị năng lượng (ME) một số ngọn lá cây thức ăn chứa tanin 
Tốc độ sinh khí (ml) 
OMD (%) ME (MJ) 
24
h
 48
h
 72
h
 96
h
Keo dậu 28,2 34,1 37,3 39,5 60,9 9,2 
Lá sắn 26,4 32,3 34,1 34,0 57,5 8,2 
Chè đại 18,1 26,2 28,9 30,9 53,4 6,8 
Lá chè 16,2 22,4 24,2 25,2 43,1 6,1 
Keo tai tượng 8,7 14,9 16,4 17,3 39,3 5,7 
Keo lá tràm 7,9 13,8 14,6 15,6 37,6 5,4 
Số liệu ở bảng 3.2 cho thấy về tốc độ sinh khí in vitro gas production, 
tất cả các mẫu ủ có tốc độ sinh khí nhanh nhất trong giai đoạn đầu trong quá 
trình 96 giờ ủ. Tại cùng một thời điểm trong quá trình ủ thì lượng khí sinh ra 
từ mẫu khác nhau là không giống nhau trong đó mẫu keo dậu là cao nhất và 
thấp nhất ở mẫu keo lá tràm. 
Hình 3.1. Tốc độ sinh khí qua các thời điểm lên men in vitro gasproduction của 
một số ngọn lá cây thức ăn chứa tanin 
 78 
Về các giá trị năng lượng trao đổi (ME) và tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ 
(OMD), kết quả xử lý cho thấy lá keo dậu có giá trị ME (9,2MJ/kg vật chất 
khô) và OMD (60,9%) cao nhất trong khi đó các giá trị ME và OMD của keo 
lá tràm (5,4MJ/kg vật chất khô và 37,6%) và keo tai tượng (5,7MJ/kg vật chất 
khô và 39,3%) là rất thấp trong điều kiện in vitro (hình 3.2 và 3.3). 
Hình 3.2. Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ 
(OMD) của một số ngọn lá cây thức ăn 
chứa tanin (%) 
Hình 3.3. Giá trị năng lượng (ME) một số 
ngọn lá cây thức ăn chứa tanin (MJ) 
Bảng 3.3. Hàm lượng tanin và nồng độ mêtan sản sinh sau 96h ủ một số 
ngọn lá cây thức ăn chứa tanin trong điều kiện in vitro 
VCK 
(%) 
Tanin 
(g/kgVCK) 
CH4 tại 6
h
% ml 
Keo dậu 22,65 14,98 23,0 9,1 
Lá sắn 18,41 14,16 23,3 7,9 
Chè đại 12,73 8,98 25,7 8,0 
Lá chè 30,15 48,37 20,6 5,2 
Keo tai tượng 35,76 42,22 23,0 4,0 
Keo lá tràm 32,52 27,19 22,9 3,6 
Ghi chú: VCK: vật chất khô 
Kết quả ở bảng 3.3 và minh họa qua Hình 3.4 cho thấy: Hàm lượng 
 79 
tanin trong 6 loại lá cây ở đây dao động từ: 8, 8g đến 48,37g/kg vật chất khô 
tương đương với 0,88 đến 4,84% theo vật chất khô. Hàm lượng tanin trong lá 
chè, keo tai tượng và keo lá tràm ở đây là khá cao (2,72 đến 4,84%) nếu so 
với hàm lượng này ở lá sắn, lá chè đại và keo dậu (0,88 đến 1,5%) và có thể 
sẽ ảnh hưởng nhiều đến tiêu hóa và lên men của khẩu phần khi bổ sung chúng 
và có thể tỷ lệ giảm mêtan cũng sẽ cao. 
Hình 3.4. Hàm lượng tanin của các lá cây nghiên cứu 
Theo Terrill và cs. (1 8 ) thì mức thu nhận thức ăn của cừu sẽ không bị 
ảnh hưởng khi hàm lượng tanin chứa trong cây thức ăn thấp (3,1% - 8,7%), 
lượng thức ăn thu nhận của cừu chỉ bị ảnh hưởng khi trong khẩu phần ăn có 
hàm lượng tanin chứa trong cây thức ăn cao (18,1% VCK). Nghiên cứu của 
Aganga và cs. (1 8) cho thấy lá các loại cây Acacia có hàm lượng tanin: 0,5-
11,2% trong khi đó theo Jayanegara và cs. (2011) thì lá các loại cây Acacia có 
hàm lượng tanin tổng số: 10,5-23,6 %. Abdulrazak và cs. (2000) báo cáo về 
hàm lượng tổng tanin trong lá các loại cây Acacia tại Nigeria có mức dao 
động 5,1 đến 5,6%. Njiadda và Nasiru (2010) cho biết lá Acacia tortilis có 
 80 
hàm lượng tanin tổng số là 0,32%. 
Nồng độ khí mêtan sau 96 giờ sau ủ thấp nhất trong mẫu khí sản sinh ra 
trong quá trình ủ lá chè (20,6%) và cao nhất ở chè đại (25,7%). Tuy nhiên, do 
tổng lượng khí sản sinh ra trong mỗi loại thức ăn rất khác nhau nên lượng khí 
mêtan thải ra cũng không giống nhau nhiều nhất ở mẫu ủ keo dậu (9,1ml) và 
ít nhất ở mẫu ủ keo lá tràm (3,6ml) (Hình 3.5) 
Hình 3.5. Nồng độ mêtan sản sinh sau 96h ủ một số ngọn lá cây thức ăn chứa 
tanin trong điều kiện in vitro 
3.2. ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN VÀ MỨC BỔ SUNG MỘT SỐ LOẠI NGỌN 
LÁ CÂY THỨC ĂN CHỨA TANIN VÀO CHẤT NỀN ĐẾN TỐC ĐỘ VÀ ĐẶC 
ĐIỂM SINH KHÍ IN VITRO, LƯỢNG MÊTAN SẢN SINH, TỶ LỆ TIÊU HÓA IN 
VITRO, GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG ME VÀ LƯỢNG AXIT BÉO MẠCH NGẮN 
3.2.1. Thành phần hóa học của các khẩu phần thí nghiệm 
Kết quả phân tích thành phần hóa học của khẩu phần thí nghiệm được 
trình bày ở Bảng 3.4. 
 81 
Bảng 3.4. Thành phần hóa học của các khẩu phần thí nghiệm (%VCK) 
Nguồn 
tanin 
Khẩu 
phần 
VCK 
(%) 
Protein 
thô 
Lipit 
Xơ 
thô 
NDF ADF KTS Tanin 
g/kgVCK 
% VCK 
 ĐC 25,21 12,91 2,03 22,54 42,70 26,36 10,22 0,13 
Keo 
dậu 
(KD) 
KD1 25,21 14,23 2,06 22,27 42,00 26,36 10,10 0,97 
KD2 24,80 15,35 2,03 21,90 41,75 25,80 9,90 2,11 
KD3 24,60 16,57 2,13 21,70 40,67 26,17 9,94 3,03 
KD4 24,17 17,99 2,16 21,53 40,00 25,16 9,59 4,12 
KD5 24,55 19,00 2,00 21,04 39,54 24,82 9,44 4,96 
KD6 24,30 19,23 2,23 20,91 38,65 24,57 9,37 6,01 
Lá sắn 
(LS) 
LS1 24,70 13,35 2,10 22,20 42,08 26,14 10,16 0,93 
LS2 24,20 14,78 2,28 21,87 41,47 25,80 10,22 2,21 
LS3 23,76 15,70 2,40 21,74 40,80 25,63 9,68 3,12 
LS4 23,28 16,62 2,32 21,21 40,12 25,56 10,00 4,10 
LS5 22,32 17,30 2,65 20,88 38,60 25,10 9,90 5,00 
LS6 22,12 18,30 2,80 20,48 39,00 24,87 9,80 6,07 
Chè đại 
(CĐ) 
CĐ1 23,82 13,06 1,96 21,60 42,80 26,25 9,87 1,05 
CĐ2 22,43 13,19 1,90 20,36 40,90 26,60 10,00 2,09 
CĐ3 21,40 13,38 1,94 19,81 40,02 26,05 9,50 3,10 
CĐ4 20,00 13,50 1,78 19,19 39,26 25,96 8,40 3,97 
CĐ5 18,60 13,70 1,47 17,99 38,20 25,81 9,45 5,10 
CĐ6 16,87 13,90 1,60 17,21 37,42 25,71 9,40 6,02 
Lá chè 
(LC) 
LC1 25,19 13,16 2,03 22,22 42,53 26,27 9,18 1,01 
LC 2 25,47 13,16 2,14 22,30 42,38 26,14 10,03 2,09 
LC 3 25,51 13,30 2,05 22,29 42,71 26,04 9,90 3,00 
LC 4 25,68 13,40 2,09 22,10 42,05 25,78 9,84 4,13 
LC 5 25,72 13,14 2,07 22,08 41,89 25,80 9,75 5,02 
LC 6 25,48 13,67 2,00 21,99 41,92 25,81 9,35 6,06 
Keo tai 
tượng 
(KTT) 
KTT1 25,40 12,90 2,05 22,58 42,71 26,46 10,03 1,13 
KTT2 25,70 13,00 2,01 22,55 42,70 26,50 9,48 2,03 
KTT3 26,00 13,23 1,99 22,66 43,17 26,49 9,87 3,09 
KTT4 26,20 13,10 2,11 22,70 42,70 26,78 9,75 4,12 
KTT5 26,72 13,19 2,18 22,24 42,38 27,15 9,73 5,31 
KTT6 26,37 13,20 2,15 22,78 43,11 26,96 9,44 6,12 
 82 
Nguồn 
tanin 
Khẩu 
phần 
VCK 
(%) 
Protein 
thô 
Lipit 
Xơ 
thô 
NDF ADF KTS Tanin 
g/kgVCK 
% VCK 
Keo lá 
tràm 
(KLT) 
KLT1 25,50 13,02 2,04 22,89 43,07 26,45 10,01 1,05 
KLT2 25,27 13,10 2,12 23,11 44,44 27,20 9,78 2,13 
KLT3 26,00 13,46 2,06 23,59 43,81 27,81 9,74 2,96 
KLT4 26,23 13,38 2,00 23,75 44,35 28,04 9,87 4,13 
KLT5 26,50 13,50 2,08 24,30 44,55 28,46 9,43 5,10 
KLT6 27,00 13,27 2,19 24,37 45,43 29,00 9,56 6,07 
Tanin 
tinh 
khiết 
(TN) 
TN 1 25,18 12,89 2,02 22,51 42,60 26,33 10,21 1,03 
TN 2 25,12 13,11 2,02 22,59 42,12 26,30 10,10 2,12 
TN 3 25,12 12,80 2,08 22,46 42,53 26,46 9,80 3,04 
TN 4 26,00 13,05 2,02 22,48 42,26 26,24 9,74 4,10 
TN 5 25,06 12,60 2,11 22,41 42,75 26,24 10,16 5,04 
TN 6 25,14 12,89 2,01 22,38 42,40 26,18 9,85 6,14 
Số liệu bảng 3.4 cho cho thấy, so với khẩu phần đối chứng, khi bổ sung 
các loại lá ngọn lá cây keo dậu, lá sắn, hàm lượng protein thô của khẩu thí 
nghiệm tăng lên, trừ trường hợp bổ sung ngọn lá chè đại, lá chè, lá keo lá tràm 
và lá keo tai tượng hàm lượng protein không tăng nhiều mặc dù các loại lá 
trên đều có protein cao nhưng tỷ lệ bổ sung không nhiều. Việc bổ sung tanin 
tinh khiết, protein thô không tăng. 
Ở khẩu phần thí nghiệm với keo dậu, hàm lượng protein thô tăng từ 
14,23 đến 1 ,23% còn ở khẩu phần thí nghiệm có lá sắn, hàm lượng protein 
thô tăng từ 13,35 đến 18,30% trong khi đó với lá chè, hàm lượng protein thô 
tăng từ 13,16 đến 13,67% còn khẩu phần thí nghiệm có lá keo tai tượng và lá 
keo lá tràm thì hàm lượng protein thô tăng tương ứng từ 12, 0 đến 13,1 % và 
từ 13,02 đến 13,27% 
Khi bổ sung lá ngọn lá cây keo dậu, lá sắn, chè đại, lá chè, lá keo tai 
tượng, lá keo lá tràm và tanin tinh khiết, hàm lượng tanin của khẩu phần thí 
nghiệm tăng lên đáng kể. Ở khẩu phần lá, ngọn keo dậu hàm lượng tanin tăng 
 83 
từ 0, 7 đến 6,01 g tanin/kgVCK. Tương tự như vậy, ở các khẩu phần thí 
nghiệm bổ sung lá sắn, chè đại, lá chè, lá keo tai tượng, lá keo lá tràm và tanin 
tinh khiết, hàm lượng tanin đã tăng tương ứng từ: 0, 3 đến 6,07; 1,05 đến 
6,02; 1,01 đến 6,06; 1,13 đến 6,12; 1,05 đến 6,07 và 1,03 đến 6,14 g 
tanin/kgVCK. 
So với khẩu phần đối chứng hàm lượng lipit, xơ thô, NDF, ADF, 
khoáng tổng số (Ash) của các khẩu phần thí nghiệm thay đổi không đáng kể. 
Ở cả 7 loại khẩu phần thí nghiệm, hàm lượng tanin cao nhất đạt đến trên 6,14 
g tanin/kgVCK, còn hàm lượng protein thô cao nhất đạt được ở các khẩu phần 
này là khoảng 18-19%. 
3.2.2. Ảnh hưởng của loại lá bổ sung và lượng tanin bổ sung đến lượng 
khí tích lũy của các khẩu phần thí nghiệm (ml) 
Lượng khí sinh ra trong điều kiện in vitro của các khẩu phần thí nghiệm 
được trình bày trong bảng 3.5. 
Bảng 3.5. Lượng khí tích lũy của các khẩu phần thí nghiệm (ml) 
Nguồn 
tanin 
Khẩu 
phần 
Thời gian ủ mẫu 
3h 6h 9h 12h 24h 48h 72h 96h 
 ĐC 3,2cde 6,8c 10,7d 14,5c 26,3de 35,3cde 38,4cbde 40,4cd 
Keo 
dậu 
(KD) 
KD1 3,0
cde
 6,3
cd
 9,8
e
 14,1
c
 24,2
efg
 34,3
de
 34,7
gh
 34,9
ghi
KD2 3,0
cde
 6,4
cd
 10,3
de
 14,1
c
 24,4
ef
 33,0
ef
 34,9
fgh
 35,2
fgh
KD3 3,4
bc
 6,7
c
 10,5
de
 14,7
c
 26,9
cd
 36,9
abc
 37,4
cdef
 38,1
de
KD4 3,9
b
 6,8
c
 10,7
d
 14,9
c
 28,0
bcd
 36,1
bcd
 39,6
abc
 40,1
cd
KD5 4,8
a
 7,6
b
 11,5
c
 15,7
bc
 29,4
ab
 38,0
ab
 41,0
a
 41,5
bc
KD6 2,4
fgh
 5,1
f
 9,7
e
 13,9
c
 24,0
fhg
 33,3
ef
 34,6
gh
 35,2
fgh
Lá sắn 
(LS) 
LS1 2,8
cdef
 10,0
a
 14,9
ab
 17,8
ba
 27,8
bcd
 35,0
cde
 35,6
fgh
 38,5
de
LS2 3,1
cde
 10,0
a
 15,0
ab
 18,0
a
 27,9
bcd
 35,0
cde
 36,6
efgh
 39,3
cde
LS3 3,1
cde
 10,2
a
 15,0
ab
 18,1
a
 28,8
abc
 36,5
abcd
 39,4
abcd
 42,8
ab
LS4 3,4
bcd
 10,3
a
 15,5
ab
 18,9
a
 30,3
a
 38,5
a
 40,8
ab
 43,7
ab
LS5 3,8
b
 10,3
a
 15,6
a
 18,9
a
 30,4
a
 38,5
a
 41,4
a
 44,0
a
LS6 2,7
ef
 9,7
a
 14,7
b
 17,8
ba
 27,1
cd
 33,5
ef
 35,3
fgh
 38,1
de
Chè 
đại 
(CĐ) 
CĐ1 1,9hi 3,6g 6,4hi 6,8f 17,0k 25,3j 27,9k 27,9kl 
CĐ2 2,6efg 4,7f 7,1gh 7,0g 19,2j 27,9i 30,3j 30,7j 
CĐ3 2,8ef 4,8f 7,2g 8,2gf 20,1ij 28,0i 31,0j 31,3j 
 84 
Nguồn 
tanin 
Khẩu 
phần 
Thời gian ủ mẫu 
3h 6h 9h 12h 24h 48h 72h 96h 
CĐ4 2,8def 5,1ef 8,5f 10,5egf 21,9ghi 28,6hi 32,1ij 32,8ij 
CĐ5 3,8b 5,8de 8,9f 10,7ed 22,9fhg 33,4ef 35,0fgh 35,3fgh 
CĐ6 1,1j 3,5g 5,4jk 8,2gf 16,4k 24,0j 26,3k 26,3l 
Lá chè 
(LC) 
LC1 3,1
bac
 6,3
ebdacf
 10,2
bac
 13,5
bac
 23,7
gh
 31,4
ed
 35,7
bdac
 38,0
ef
LC2 2,8
ba
 5,8
bdac
 9,8
ba
 12,3
a
 22,1
ebdgcf
 29,3
bdac
 32,3
dc
 35,7
ebdac
LC3 2,5
ba
 5,1
bac
 9,3
ba
 11,5
a
 20,5
ebdacf
 27,3
bac
 31,8
bac
 34,0
bdac
LC4 2,3
a
 4,9
ba
 8,5
ba
 11,1
a
 20,0
ebdac
 26,5
bac
 30,3
ba
 32,0
bac
LC5 2,0
a
 4,5
a
 8,0
a
 10,7
a
 19,97
ba
 26,3
a
 29,5
a
 31,0
ba
LC6 1,8
bac
 3,7
ebdac
 6,7
bac
 9,5
bac
 19,4
ghf
 25,5
edc
 27,3
bdac
 29,0
ebdcf
Keo tai 
tượng 
(KTT) 
KTT1 3,5
ebdac
 7,4
ebdacf
 12,0
bac
 16,3
a
 28,1
a
 35,8
bac
 37,3
bac
 37,8
bdac
KTT2 3,5
ebdac
 7,0
ebdacf
 11,5
bac
 15,6
a
 26,7
bac
 33,6
ebdac
 35,2
bac
 36,3
ebdac
KTT3 3,2
ebdacf
 7,0
ebdacf
 11,3
bdac
 15,5
a
 25,5
bdac
 32,2
ebdac
 34,6
bac
 35,9
ebdac
KTT4 3,0
ebdcf
 6,7
ebdagcf
 11,0
ebdac
 14,8
bac
 25,2
ebdac
 31,6
ebdac
 34,4
bac
 35,6
ebdac
KTT5 2,8
ebdacf
 6,5
ebdgcf
 10,3
edfc
 13,6
bdac
 24,0
ebdacf
 31,2
ebdac
 32,4
bdc
 33,0
edf
KTT6 2,5
edcf
 6,4
edgf
 9,7
edfc
 13,5
bdac
 23,1
ebdacf
 29,7
edfc
 31,4
dc
 32,6
edf
Keo lá 
tràm 
(KLT) 
KLT1 4,0
bdac
 7,4
ebdacf
 11,5
bac
 15,1
ba
 24,9
ebdac
 34,7
bdac
 36,9
bac
 38,4
bdac
KLT2 3,8
ebdac
 7,1
ebdacf
 11,4
bac
 15,0
ba
 24,3
ebdacf
 33,4
ebdac
 36,1
bac
 38,1
bdac
KLT3 3,8
ebdac
 6,9
ebdacf
 10,6
ebdfc
 14,2
bac
 23,8
ebdacf
 32,7
ebdac
 35,5
bac
 36,9
ebdac
KLT4 3,7
ebdac
 6,5
edgcf
 9,8
edfc
 11,5
fdec
 20,8
edgf
 29,9
edfc
 32,6
bdc
 34,5
ebdfc
KLT5 3,6
ebdac
 6,2
ehgf
 9,7
edfc
 11,4
fdec
 20,3
egf
 29,2
edf
 31,2
dc
 33,3
edfc
KLT6 3,5
ebdac
 5,8
hgf
 9,0
egdf
 11,2
fdec
 19,6
gf
 28,5
ef
 30,7
dc
 31,5
ef
Tanin 
tinh 
khiết 
TN1 1,6
i
 2,7
h
 4,6
l
 9,7
edf
 20,4
ij
 30,4
gh
 33,9
hi
 34,7
hi
TN2 1,8
hi
 3,1
gh
 5,9
ij
 10,1
edf
 21,8
hi
 31,2
fg
 34,1
hi
 35,1
gh
TN3 2,1
ghi
 3,5
g
 6,1
ij
 10,5
edf
 22,2
fghi
 31,5
fg
 34,6
gh
 35,4
fgh
TN4 2,1
ghi
 4,4
f
 7,6
g
 11,6
d
 23,0
fhg
 33,2
ef
 36,5
efgh
 37,1
efg
TN5 2,3
fgh
 4,8
f
 7,8
g
 11,8
d
 23,9
fhg
 33,4
ef
 36,8
efg
 37,5 
TN6 1,8
hi
 3,2
gh
 4,9
kl
 8,3
egf
 17,0
k
 24,7
j
 27,5
k
 28,6
k
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một cột với các chữ cái khác nhau là khác nhau 
có ý nghĩa thống kê (P < 0.05) 
Kết quả cho thấy: Lượng khí sinh ra tăng mạnh tại thời điểm từ 3h – 
12h và tăng rất mạnh từ 12h - 48h, sau đó từ 48- 96h lượng khí sinh ra giảm 
dần. Kết quả sinh khí này phản ánh một qui luật chung là quá trình lên men in 
vitro diễn ra theo ba giai đoạn: giai đoạn đầu tiên khí được tạo thành do lên 
men phần hoà tan; ở giai đoạn hai khí được sinh ra do lên men phần không 
hoà tan và ở giai đoạn ba khí được sinh ra do phân huỷ quần thể vi sinh vật 
trong môi trường thí nghiệm (Cone và cs., 1996; Cone và cs., 1998). Nếu biểu 
 85 
diễn lượng khí sinh ra bằng đồ thị chúng ta sẽ thấy rõ các giai đoạn này. 
Do các khẩu phần thí nghiệm khác nhau về thành phần hóa học (chủ 
yếu là hàm lượ

File đính kèm:

  • pdfluan_an_su_dung_ngon_la_cay_thuc_an_chua_tanin_trong_khau_ph.pdf
  • pdf2.PhamQuangNgoc tom tat_full_Eng.pdf
  • pdf3.PhamQuangNgoc. tom tat_full_Viet.pdf
  • pdf4. PhamQuangNgoc.Thong tinnhung dong gop moi cua luan an.pdf