Luận án Sử dụng nước thải trong ao nuôi thâm canh cá tra để tưới lúa

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Sử dụng nước thải trong ao nuôi thâm canh cá tra để tưới lúa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Sử dụng nước thải trong ao nuôi thâm canh cá tra để tưới lúa

c 0,04±0,00 c 0,07±0,00 a 0,07±0,00 a 0,07±0,00 a 0,05±0,00 b TKN nguồn thải (tấn/ha) 0,23±0,08 e 0,53±0,05 d 0,84±0,06 c 1,16±0,05 b 1,40±0,16 ab 1,52±0,01 a TKN ao (tấn/ha/ngày) 0,19±0,08 e 0,50±0,05 d 0,77±0,05 c 1,09±0,04 b 1,33±0,16 ab 1,46±0,12 a Số ngày thay nước 6 15 30 30 30 30 TKN ao (tấn/ha/tháng) 1,12±0,50D 7,47±0,76D 23,18±3,12C 32,91±9,68B 39,91±9,68AB 43,85±7,10A 148,33 Ghi chú: Trung bình ± độ lệch chuẩn a,b,c,d,e Khác ký tự trong cùng một hàng thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (kiểm định Tukey, p<0,05) A,B,C,D Khác ký tự trong cùng một hàng thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (kiểm định Tukey, p<0,01) Tải lượng TKN của ao tăng theo thời gian nuôi. Trung bình tải lượng TKN ngày ở tháng nuôi thứ nhất là 0,19 tấn/ha/ngày thấp có ý nghĩa so với trung bình tải lượng TKN ngày của các tháng còn lại. Trung bình tải lượng TKN ngày tiếp tục tăng ở tháng thứ 2 và tháng thứ 3 là 0,5 tấn/ha/ngày và 0,77 tấn/ha/ngày tương ứng, kết quả thống kê cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Ở tháng nuôi thứ 4, trung bình tải lượng TKN ngày là 1,09 tấn/ha/ngày khác biệt không có ý nghĩa với tháng thứ 5 là 1,33 tấn/ha/ngày. Ở 70 tháng nuôi thứ 6, trung bình tải lượng TKN ngày là 1,46 tấn/ha/ngày không khác biệt với tháng thứ 5 nhưng khác biệt với các tháng còn lại (P<0,05). Trung bình tải lượng TKN ngày tăng từ tháng thứ nhất đến tháng nuôi thứ 6 là do nồng độ TKN ngày của nguồn thải tăng theo thời gian nuôi (Lê Bảo Ngọc, 2004; Nguyễn Phan Nhân, 2011). Nguyên nhân là do lượng thức ăn sử dụng mỗi ngày tăng vào giai đoạn cuối vụ (Cao Văn Thích, 2008). Khảo sát ở hộ nuôi cho thấy, vụ nuôi kéo dài liên tục trong 6 tháng. Ở tháng thứ nhất, số lần thay nước là 5 ngày/lần nên số ngày thay nước là 6 ngày/tháng; ở tháng nuôi thứ 2, số lần thay nước là 2 ngày/lần nên số ngày thay nước là 15 ngày/tháng; từ tháng 3 đến thu hoạch, số lần thay nước là 1 ngày/lần nên số ngày thay nước là 30 ngày/tháng. Như vậy, tần suất thay nước ở mỗi tháng khác nhau cũng là một trong những nguyên nhân làm thay đổi tải lượng TKN ở mỗi tháng (Nguyễn Phan Nhân, 2011). Kết quả nghiên cứu cho thấy, tải lượng TKN của vụ nuôi cá tra thâm canh là 7,10 tấn/ha/vụ và cũng chính là tổng tải lượng TKN ở mỗi tháng. Ở tháng nuôi thứ nhất và tháng thứ 2, tải lượng TKN lần lượt là 1,12 tấn/ha/tháng và 7,47 tấn/ha/tháng, không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Ở tháng nuôi thứ 3, tải lượng TKN là 23,18 tấn/ha/tháng khác biệt có ý nghĩa thống kê với các tháng còn lại (P<0,05). Tải lượng TKN ở tháng thứ 4 là 32,91 tấn/ha/tháng. Ở tháng nuôi thứ 5, trung bình tải lượng TKN là 39,91 tấn/ha/tháng không khác biệt với tháng thứ 6, trung bình tải lượng TKN là 43,85 tấn/ha/tháng, nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê với các tháng còn lại. Nguyên nhân là do lượng thức ăn sử dụng tăng theo thời gian nuôi và cao nhất ở những tháng cuối vụ nuôi (Nguyễn Phan Nhân, 2011). 4.2.3 Tải lượng TP trong nước ao nuôi cá tra 4.2.3.1 Tải lượng TP của ao nuôi theo thời gian nuôi Tải lượng TP của ao nuôi cá tra thâm canh được xác định dựa vào thông tư 02/TT/2009/BTNMT, tải lượng ô nhiễm được tính toán dựa vào lưu lượng cao nhất và nồng độ cao nhất của thủy vực. Lưu lượng và nồng độ TP trong nước ở nguồn cấp và nguồn thải theo thời gian nuôi cá tra thâm canh được trình bày trong Bảng 4.8 71 Bảng 4.8 Lưu lượng nước và nồng độ TP cao nhất trong nước ở nguồn cấp và nguồn thải 3 ngày liên tục trong tháng theo thời gian nuôi cá tra thâm canh Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Q C Q C Q C Q C Q C Q C Nguồn cấp 0,146 0,05 0,189 0,14 0,277 0,33 0,283 0,22 0,243 0,33 0,286 0,38 0,189 0,07 0,189 0,13 0,243 0,39 0,302 0,28 0,289 0,30 0,257 0,41 0,164 0,08 0,152 0,23 0,231 0,43 0,316 0,31 0,267 0,28 0,296 0,33 Nguồn thải 0,463 0,16 0,527 1,89 0,555 2,56 0,562 3,52 0,587 4,16 0,577 6,04 0,378 0,25 0,505 1,22 0,549 2,17 0,566 3,35 0,584 4,35 0,573 5,79 0,489 0,19 0,532 1,55 0,566 2,83 0,573 3,98 0,594 4,09 0,582 5,95 Ghi chú: Q (m 3/s): lưu lượng cao nhất mỗi ngày C (mg/L): nồng độ cao nhất mỗi ngày Lưu lượng nước thải dao động trong khoảng 0,378 – 0,594 m3/s luôn cao hơn lưu lượng nước cấp là 0,146 – 0,316 m3/s. Nồng độ TP nguồn cấp dao động trong khoảng 0,05 – 0,41 mg/L. Nồng độ TP nguồn thải của ao nuôi gia tăng theo thời gian nuôi, cao ở cuối vụ và thấp ở đầu vụ, dao động từ 0,16 – 6,04 mg/L, trung bình là 3,70 mg/L 2,13. Kết quả nồng độ TP cao hơn so với nghiên cứu của Bosma et al. (2009) với hàm lượng TP trong nước thải ao nuôi là 1,7 mg/L; nghiên cứu của Phan Thi Anh et al. (2010) với hàm lượng TP dao động từ 0,4 – 2,21 mg/L; nghiên cứu của Lê Bảo Ngọc (2004) hàm lượng TP dao động từ 1,57 - 2,2 mg/L; kết quả nghiên cứu của Cao Văn Thích (2008) hàm lượng TP trung bình dao động từ 1,18 - 1,38 mg/L. So với nghiên cứu của Lê Văn Cát và ctv. (2006) với hàm lượng TP trong nước ao nuôi thì không phù hợp cho sự phát triển của cá (TP < 0,1 mg/L) nhưng theo PAD (2010) được trích bởi Nguyễn Phan Nhân (2011) thì hàm lượng TP của nghiên cứu phù hợp với sự phát triển của cá tra (TP < 5 mg/L). Tải lượng TP của ao nuôi được xác định là hiệu số giữa tải lượng TP của nguồn thải và tải lượng TP của nguồn cấp ở mỗi tháng trong suốt vụ nuôi cá tra thâm canh. Do đó, tải lượng TP của nguồn cấp, nguồn thải và của ao nuôi được trình bày trong Bảng 4.9 72 Bảng 4.9 Tải lượng TP ao nuôi theo thời gian nuôi và trong vụ nuôi Tháng 1 2 3 4 5 6 Vụ nuôi (tấn/ha) Tải lƣợng TP nguồn cấp (tấn/ha) 0,002±0,00 B 0,005±0,00 B 0,015±0,00 A 0,013±0,00 A 0,013±0,00 A 0,017±0,00 A TP nguồn thải (tấn/ha) 0,01±0,00 f 0,13±0,03 e 0,22±0,03 d 0,31±0,01 c 0,39±0,02 b 0,55±0,00 a TP ao (tấn/ha/ngày) 0,01±0,00 f 0,13±0,03 e 0,21±0,03 d 0,30±0,01 c 0,38±0,02 b 0,53±0,01 a Số ngày thay nước 6 15 30 30 30 30 TP ao (tấn/ha/tháng) 0,07±0,01e 1,88±0,45e 6,29±1,96d 9,03±0,51c 11,30±0,95b 15,93±0,90a 44,50 Ghi chú: Trung bình ± độ lệch chuẩn a,b,c,d,e,f Khác ký tự trong cùng một hàng thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (kiểm định Tukey, p<0,05) A,B Khác ký tự trong cùng một hàng thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (kiểm định Tukey, p<0,01) Trung bình tải lượng TP ngày của ao nuôi tăng theo thời gian nuôi. Ở tháng nuôi thứ nhất, trung bình tải lượng TP ngày là 0,01 tấn/ha/ngày thấp có ý nghĩa so với trung bình tải lượng TP ngày ở các tháng còn lại trong vụ nuôi. Ở tháng nuôi thứ 2, trung bình tải lượng TP ngày là 0,13 tấn/ha tăng cao hơn so với tháng thứ nhất và khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với các tháng khác trong vụ nuôi. Trung bình tải lượng TP ngày ở tháng nuôi thứ 3 là 0,21 tấn/ha tăng gần gấp đôi so với tháng thứ 2, có sự khác biệt thống kê so với tháng thứ 4 với trung bình tải lượng TP ngày là 0,30 tấn/ha. Trung bình tải lượng TP ngày ở tháng thứ 5 và tháng thứ 6 là 0,38 tấn/ha và 0,53 tấn/ha và khác biệt có ý nghĩa thống kê với các tháng còn lại. Nguyên nhân là do có sự tích lũy hàm lượng TP cao ở hai tháng cuối vụ nuôi (Thái Mỹ Anh, 2006 được trích bởi Nguyễn Phan Nhân, 2011). Tải lượng TP của vụ nuôi là 44,50 tấn/ha/vụ, chính là tổng tải lượng TP của mỗi tháng trong vụ nuôi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tải lượng ở mỗi tháng nuôi tăng theo thời gian nuôi (Nguyễn Phan Nhân, 2011). Ở tháng thứ nhất và tháng thứ 2, tải lượng TP là 0,07 tấn/ha/tháng và 1,88 tấn/ha/tháng, không có sự khác biệt về mặt thống kê. Ở tháng nuôi thứ 3, tải lượng TP là 6,29 tấn/ha/tháng khác biệt với tải lượng TP ở tháng nuôi thứ 4 là 9,03 tấn/ha/tháng. Tải lượng TP ở tháng nuôi thứ 5 và tháng nuôi thứ 6 là 11,30 tấn/ha/tháng và 15,93 tấn/ha/tháng, khác biệt có ý nghĩa với các tháng còn lại. Nguyên nhân là do lượng thức ăn sử dụng tăng vào các tháng cuối vụ dẫn đến hàm lượng TP của nguồn thải tăng cao (Lê Bảo Ngọc, 2004; Nguyễn Phan Nhân, 2011). 73 Tóm lại Trung bình tải lượng COD, TKN và TP của ao nuôi cá tra thâm canh gia tăng theo thời gian nuôi dao động trong khoảng 1,90 – 5,37 tấn/ha/ngày; 0,19 – 1,46 tấn/ha/ngày và 0,01 – 0,53 tấn/ha/ngày tương ứng. Nguyên nhân là do tăng lượng thức ăn sử dụng vào cuối vụ. Tải lượng COD, TKN và TP của một vụ nuôi lần lượt là 533,67 tấn/ha/vụ; 148,33 tấn/ha/vụ và 44,50 tấn/ha/vụ. Điều này cho thấy rằng, nước thải ao nuôi cá tra chứa hàm lượng đạm, lân cao, có thể sử dụng để tưới tiêu cho ruộng lúa. Để thấy được vai trò của ruộng lúa trong việc làm giảm ô nhiễm chất hữu cơ, đạm, lân có trong nước thải ao nuôi cá tra, các thí nghiệm trong thùng và ngoài đồng được thực hiện trong vụ lúa Hè Thu năm 2013 nhằm đánh giá vai trò của ruộng lúa trong việc làm giảm ô nhiễm khi sử dụng phương pháp này để xử lý nước thải. 4.3 Vai trò của ruộng l a trong việc làm giảm ô nhiễm chất hữu cơ, đạm, lân có trong nƣớc thải ao nuôi cá tra 4.3.1 Thành phần hóa học đất trồng l a trước và sau khi sử dụng nước thải ao nuôi cá tra canh tác lúa Hè Thu Theo thang đánh giá, pH đất trung bình trong thí nghiệm là 4,85 được đánh giá là thấp, đối với độ dẫn điện trung bình EC đất 679 (µS/cm) không ảnh hưởng đến cây trồng. Thành phần trung bình chất hữu cơ trong đất có giá trị 6,37% ở mức trung bình. Trung bình đạm tổng số N 0,3 (%) được đánh giá ở mức trung bình, trung bình N-NH4 + trong đất 23,74 (mg/kg) được đánh giá là nghèo và trung bình N-NO3 - trong đất 0,173 (mg/kg) được đánh giá là thấp. Trung bình lân tổng số trong đất 0,058 (%P2O5) được đánh giá ở mức trung bình, dẫn đến hàm lượng trung bình lân dễ tiêu có giá trị 11,52 (mgP2O5/kg) được đánh giá ở mức trung bình (Ngô Ngọc Hưng, 2009). Các giá trị lý hóa của đất thể hiện, đất chọn để nghiên cứu thích hợp để trồng lúa. 4.3.1.1 pH trong đất lúa Để hấp thu được dưỡng chất dưới dạng cation, rễ cây phải tiết ra ion H+ để trao đổi dưỡng chất với môi trường xung quanh (Lê Văn Khoa và ctv., 2000). pH đất là chỉ tiêu đánh giá đất quan trọng vì nó thường ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng, với đất, vận tốc các phản ứng hóa học đất, độ hữu dụng của dưỡng chất đất (Ngô Ngọc Hưng và ctv., 2004). 74 Bảng 4.10 Diễn biến pH trong đất theo thời gian Giai đoạn Ngày sau sạ Nghiệm thức 1 Nghiệm thức 2 Nghiệm thức 3 Nghiệm thức 4 Lúa mạ 10 Ngày 4,89±0,22 4,94±0,11 4,81±0,15 4,75±0,08 14 Ngày 5,04±0,23 a 5,07±0,31 ab 4,78±0,05 b 5,22±0,20 a Đ nhánh 21 Ngày 4,92±0,20 4,86±0,14 4,72±0,05 5,02±0,22 25 Ngày 4,57±0,07 4,53±0,06 4,51±0,07 4,60±0,13 Tạo đốt thân 41 Ngày 4,21±0,04 4,19±0,03 4,15±0,09 4,10±0,13 45 Ngày 4,21±0,06 4,21±0,05 4,27±0,04 4,18±0,06 Làm đ ng 54 Ngày 4,33±0,08 4,26±0,13 4,25±0,11 4,35±0,10 58 Ngày 4,20±0,10 4,14±0,09 4,29±0,10 4,17±0,03 Vào hạt 76 Ngày 4,43±0,06 4,56±0,08 4,64±0,07 4,56±0,18 80 Ngày 4,55±0,08 b 4,63±0,06 ab 4,67±0,04 ab 4,82±0,19 a Ghi chú: Trong cùng 1 hàng, nếu các mẫu tự khác nhau (a-b) thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<5%) (trung bình ± độ lệch chuẩn) Nghiệm th c 1: nước sông + phân NPK; Nghiệm th c 2: nước thải + phân NPK; Nghiệm th c 3: nước thải + 2/3 phân NPK; Nghiệm th c 4: nước thải + phân Kali Kết quả đo giá trị pH của các nghiệm thức cho thấy pH chỉ dao động trong khoảng 4,10 đến 5,22. Qua các giai đoạn tưới lúa ở các thời gian sinh trưởng của cây lúa thì pH của các nghiệm thức 1, 2, 3, 4 không khác biệt với nhau, vẫn giữ ổn định. Điều này cho thấy rằng dù cho tưới nước sông hay tưới nước thải ao cá tra vào hệ thống đất lúa cũng không làm thay đổi pH đất. Tuy nhiên có sự khác biệt pH theo thời gian sinh trưởng của cây lúa, tương ứng với từng nghiệm thức riêng biệt. Ở các nghiệm 1 có sự khác biệt pH đất ở giai đoạn lúa mạ (4,89 - 5,04), đ nhánh (4,57 - 4,92) so với giai đoạn tạo đốt thân (4,21), làm đ ng (4,20-4,33) và vào hạt (4,43-4,55). Ở nghiệm thức 2, 3, 4 có tính chất pH cũng tương tự như nghiệm thức tưới nước sông bón phân NPK. Kết quả của đề tài cho thấy pH của đất trồng lúa tương đối ổn định và không có sự thay đổi lớn luôn dao động ở mức 4,14 đến 5,22. 4.3.1.2 EC (µS/cm) trong đất lúa EC là độ dẫn điện của dung dịch hay tổng lượng muối được hòa tan. Trong đất EC cao hay thấp là do sự hiện diện của lượng muối cao hay thấp. Không chỉ có đất mặn mới có lượng muối trong đất cao, do tác động của các acid vào khoáng sét nồng độ muối trong đất có thể cao và gây độc cho cây (Ngô Ngọc Hưng, 2004). Tất cả các chất dinh dưỡng trong đất đều tồn tại dưới dạng các cation, anion dẫn điện nên dựa vào giá trị EC có thể liên hệ đến sự tăng nồng độ các ion trong dung dịch đất. 75 Kết quả nghiên cứu về độ dẫn điện trong đất dao động từ 403 µS/cm tới 742 µS/cm và không khác biệt ở các nghiệm thức khác nhau trong cùng một thời điểm. Nhìn chung EC cao vào những ngày đầu và giảm dần theo các thời gian sinh trưởng của cây lúa đối với từng nghiệm thức. Do tính chất đất ban đầu chứa nhiều chất dinh dưỡng ở dạng ion như NH4 + , NO3 - , PO4 3-, mà lúc này cây lúa chỉ mới bắt đầu nẩy mầm, bắt đầu v ng sinh trưởng, nên các hợp chất dinh dưỡng dạng ion này chưa được cây lúa hấp thu nhiều. Tuy nhiên càng về sau cây lúa sinh trưởng và phát triển nhanh nên nhu cầu dinh dưỡng cũng tăng lên, các hợp chất dễ tiêu ở dạng ion được cây hấp thu mạnh làm giảm bớt các ion mang điện, từ đó độ dẫn diện EC của đất ngày càng giảm. Kết quả về sự giảm EC trong đất, thể hiện ở nghiệm thức tưới nước thải bón bổ sung Kali. Trong suốt thời gian sinh trưởng của cây lúa, EC đất giảm dần. Ở giai đoạn lúa mạ giá trị EC ghi nhận là (667-663 µS/cm), giai đoạn lúa đ nhánh EC là (632-639 µS/cm), giai đoạn lúa tạo đốt thân EC là (626-480 µS/cm), giai đoạn lúa làm đ ng EC là (485-478 µS/cm) và lúa vào hạt EC là (441-440 µS/cm). Bảng 4.11 Diễn biến EC (µS/cm) trong đất theo thời gian Giai đoạn Ngày sau sạ Nghiệm thức 1 Nghiệm thức 2 Nghiệm thức 3 Nghiệm thức 4 Lúa mạ 10 Ngày 672±28 718±58 658±28 667±9 14 Ngày 683±45 742±56 673±41 663±20 Đ nhánh 21 Ngày 657±32 669±21 642±37 632±35 25 Ngày 678±44 677±22 649±40 639±31 Tạo đốt thân 41 Ngày 598±14 660±53 615±24 626±29 45 Ngày 494±18 564±95 502±26 480±11 Làm đ ng 54 Ngày 467±14 b 575±68 a 480±21 b 485±16 b 58 Ngày 451±30 497±38 465±11 478±29 Vào hạt 76 Ngày 416±21 432±29 438±12 441±15 80 Ngày 403±17 420±27 431±12 440±19 Ghi chú: Trong cùng 1 hàng, nếu các mẫu tự khác nhau (a-b) thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<5%) (trung bình ± độ lệch chuẩn) Nghiệm th c 1: nước sông + phân NPK; Nghiệm th c 2: nước thải + phân NPK; Nghiệm th c 3: nước thải + 2/3 phân NPK; Nghiệm th c 4: nước thải + phân Kali 4.3.1.3 Chất hữu cơ (%CHC) trong đất lúa Theo Nguyễn Mỹ Hoa và ctv., (2012) chất hữu cơ là kết quả của quá trình phân hủy xác bã động thực vật. Hầu hết đất sản xuất nông nghiệp có hàm lượng hữu cơ thấp biến động từ 5 - 10%. Chất hữu cơ chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng như N, P, K và các nguyên tố vi lượng. Chất hữu cơ vừa cung 76 cấp và dự trữ dinh dưỡng cho cây trồng và vi sinh vật đất (Trần Văn Chính, 2006). Phần trăm chất hữu cơ trong đất được xác định lần đầu tiên vào ngày thứ 10 sau khi sạ lúa. Chất hữu cơ trong đất không khác biệt giữa các nghiệm thức ở cùng thời điểm sinh trưởng lúa (Bảng 4.12). Tuy nhiên, ở giai đoạn lúa tạo đốt thân, ngày 41 thì có sự khác biệt chất hữu cơ trong đất giữa nghiệm thức 2 (nước thải bón NPK) phần trăm chất hữu cơ với kết quả là 6,61%±0,12 và nghiệm thức 4 (nước thải bón Kali) phần trăm chất hữu cơ 6,19%±0,34. Nguyên nhân có thể là do nghiệm thức 2 được cung cấp thêm phân hóa học đầy đủ, cây lúa sử dụng dinh dưỡng trong nước thải và phân bón cung cấp vào. Nghiệm thức 4 do chỉ được cung cấp Kali nên cây lúa ngoài sử dụng dinh dưỡng trong nước thải còn sử dụng thêm dinh dưỡng trong đất. Cũng trong giai đoạn lúa tạo đốt thân ở ngày 45, chất hữu cơ có sự khác biệt giữa nghiệm thức 1 (nước sông bón phân NPK) chất hữu cơ 6,28%±013 và nghiệm thức 4 (nước thải bón Kali) chất hữu cơ 6,33%±0,28, thấp hơn so với nghiệm thức 2 (nước thải bón NPK) với chất hữu cơ có giá trị là 6,73%±0,09 và nghiệm thức 3 (nước thải bón 2/3 phân NPK) chất hữu cơ 6,65%±0,08. Sự khác biệt về chất hữu cơ giữa các nghiệm thức là tương tự ở các giai đoạn làm đ ng và vào hạt. Bảng 4.12 Diễn biến chất hữu cơ (%CHC) trong đất Giai đoạn Ngày sau sạ Nghiệm thức 1 Nghiệm thức 2 Nghiệm thức 3 Nghiệm thức 4 Lúa mạ 10 Ngày 6,45±0,15 6,31±0,03 6,34±0,03 6,36±0,07 14 Ngày 6,50±0,20 6,36±0,06 6,42±0,08 6,52±0,18 Đ nhánh 21 Ngày 6,42±0,22 6,58±0,13 6,55±0,12 6,22±0,29 25 Ngày 6,35±0,17 6,68±0,12 6,66±0,11 6,35±0,23 Tạo đốt thân 41 Ngày 6,23±0,15 ab 6,61±0,12 a 6,53±0,12 ab 6,19±0,34 b 45 Ngày 6,28±0,13 b 6,73±0,09 a 6,65±0,08 a 6,33±0,28 b Làm đ ng 54 Ngày 6,19±0,09 6,61±0,12 6,32±0,36 6,20±0,35 58 Ngày 6,25±0,07 b 6,74±0,12 a 6,54±0,28 ab 6,37±0,32 ab Vào hạt 76 Ngày 6,00±0,15 b 6,59±0,07 a 6,36±0,35 ab 6,16±0,32 ab 80 Ngày 6,13±0,11 b 6,73±0,06 a 6,55±0,28 ab 6,33±0,29 ab Ghi chú: Trong cùng 1 hàng, nếu các mẫu tự khác nhau (a-b) thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<5%) (trung bình ± độ lệch chuẩn) Nghiệm th c 1: nước sông + phân NPK; Nghiệm th c 2: nước thải + phân NPK; Nghiệm th c 3: nước thải + 2/3 phân NPK; Nghiệm th c 4: nước thải + phân Kali Ở các nghiệm thức tưới nước thải ao cá tra, phần trăm chất hữu cơ ở các nghiệm thức này tăng qua 4 ngày tưới lúa. Trong khi đó vào giai đoạn làm đ ng, nghiệm thức nước thải bón NPK chất hữu cơ tăng 0,13%, nghiệm thức nước thải bón 2/3 NPK chất hữu cơ tăng 0,22% và nghiệm thức nước thải bón Kali chất hữu cơ tăng 0,17%. Ở các giai đoạn khác đặc tính chất hữu cơ cũng 77 tương tự. Chất hữu cơ có khuynh hướng tích lũy trong đất nhờ vào các cơ chế hấp phụ của đất. Từ giai đoạn lúa mạ đến giai đoạn vào hạt, chất hữu cơ trong đất đối với nghiệm thức nước thải bón NPK, chất hữu cơ tăng 0,42%, nghiệm thức nước thải bón 2/3 NPK chất hữu cơ tăng 0,21%. Trong nước thải ao cá, có chứa một lượng chất hữu cơ để cung cấp lại cho đất sau những khoảng thời gian không tưới thêm nước ao cá. Bên cạnh đó một lượng nhỏ phân hóa học cũng được bón vào (nghiệm thức nước thải bón NPK và nghiệm thức nước thải bón 2/3 phân NPK) sau những giai đoạn lúa mạ 14 ngày, lúa đ nhánh 25 ngày, tạo đốt thân 45 ngày. Ngoài ra, có thể vi sinh vật đất đảm nhận vai trò phân hủy chất hữu cơ trong đất, tạo nên các hợp chất dễ tiêu (đạm dễ tiêu và lân dễ tiêu) cung cấp dinh dưỡng cho lúa sinh trưởng và phát triển tốt. Chính vì thế một lượng chất hữu cơ trong đất sẽ bị suy giảm. Chất hữu cơ trong đất lúa sẽ được hoàn trả lại nhờ vào chất hữu cơ có trong nước thải ao nuôi cá tra. Cơ chế này giúp đất sẽ không bị bạc màu, không bị thay đổi kết cấu đất và luôn giữ cho đất luôn ổn định về các thành phần hóa học, lý học cũng như sinh học. Đánh giá chất hữu cơ theo thời gian sinh trưởng, ở nghiệm thức tưới nước sông bón NPK, các kết quả cho thấy phần trăm chất hữu cơ trong đất có xu hướng giảm dần qua các thời điểm không tưới thêm nước sông ứng với các mức sinh trưởng lúa. Vào giai đoạn làm đ ng (58 ngày) và vào hạt (76 ngày) phần trăm chất hữu cơ giảm 0,25%. Tuy nhiên trong các thời điểm tưới lúa, phần trăm chất hữu cơ trong đất có được tăng lên, ứng với khoảng thời gian 4 ngày lưu nước trong khay. Các giai đoạn sinh trưởng, chất hữu cơ trong đất tăng qua thời gian tưới lúa 4 ngày. Giai đoạn lúa mạ chất hữu cơ trong đất tăng 0,05%, giai đoạn tạo đốt thân chất hữu cơ tăng 0,05%, giai đoạn làm đ ng chất hữu cơ tăng 0,06%, giai đoạn vào hạt chất hữu cơ tăng 0,13%. Do nước sông tưới lúa có chứa các chất hữu cơ, nên khi tưới vào đất thì được giữ lại nên hàm lượng chấ
File đính kèm:
luan_van_su_dung_nuoc_thai_trong_ao_nuoi_tham_canh_ca_tra_de.pdf
Thongtinluanan_En.doc
Thongtinluanan-Vi.doc
Tomtatluanan_En.pdf
Tomtatluanan_Vi.pdf