Luận án Sử dụng phụ phẩm chế biến chè bổ sung tanin trong khẩu phần nuôi bò thịt nhằm giảm phát thải khí Mê-tan

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Sử dụng phụ phẩm chế biến chè bổ sung tanin trong khẩu phần nuôi bò thịt nhằm giảm phát thải khí Mê-tan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Sử dụng phụ phẩm chế biến chè bổ sung tanin trong khẩu phần nuôi bò thịt nhằm giảm phát thải khí Mê-tan

ờng độ phát thải khí CH4. - Xây dựng phƣơng trình ƣớc tính lƣợng CH4 thải ra từ dạ cỏ. Các bƣớc tiến hành các nội dung của đề tài luận án đƣợc trình bày tạiHình 2.1. 45 Hình 2.1Sơ đồ triển khai các nội dung nghiên cứu của đề tài luận án 2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Đánh giá tiềm năng sử dụng phụ phẩm chế biến chè 2.3.1.1. Địa điểm và thời gian - Địa điểm: Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, các vùng trồng chè thuộc 3 tỉnh (Thái Nguyên, Bắc Kạn và Phú Thọ). NỘI DUNG 1.Đánh giá tiềm năng phụ phẩm chế biến chè NỘI DUNG 2.Ảnh hƣởng của các mức bổ sung tanin trong phụ phẩm chế biến chè đến đặc điểm sinh khí in vitro và tỷ lệ phân giải in sacco các chất dinh dƣỡng trong khẩu phần của bò nuôi vỗ béo NỘI DUNG 3.Ảnh hƣởng của các mức bổ sung tanin trong phụ phẩm chế biến chè đến tỷ lệ tiêu hóa in vivo và năng suất bò thịt nuôi vỗ béo Phân tích yếu tố ảnh hƣởng: giống, mùa vụ, vùng.... Điều tra: giống, sản lƣợng, chủng loại. Phân tích TPHH: GE, OM, CP, NDF, ADF, CF, Ash, tanin tổng số TN1 (in vitro gas production).Ảnh hƣởng của các mức bổ sung tanin trong phụ phẩm chế biến chè đến đặc điểm sinh khí in vitro TN2 (in sacco).Ảnh hƣởng của các mức bổ sung tanin trong phụ phẩm chế biến chè đến tỷ lệ phân giải in sacco TN3 (In vivo).Ảnh hƣởng của tanin phụ phẩm chế biến chè đến tỷ lệ tiêu hóa in vivo TN4 (In vivo).Ảnh hƣởng của tanin phụ phẩm chế biến chè đến năng suất bò thịt giai đoạn vỗ béo Tỷ lệ tiêu hóa:DM, CP, NDF, ADF Hiệu quả chăn nuôi:ADG, FCR, chi phí thức ăn/kg tăng KL NỘI DUNG 4. Ảnh hƣởng của các mức bổ sung tanin trong phụ phẩm chế biến chè đến mức độ và cƣờng độ phát thải khí CH4 từ dạ cỏ bò thịt nuôi vỗ béo Hiệu quả MT:g CH4/ngày; L CH4/kg DMI, L Ch4/kg tăng KL Phƣơng trình ƣớc tính CH4:dựa trên các biến BW, DMI, MEI 46 - Thời gian nghiên cứu: tháng 1-2018 đến tháng 7-2018 2.3.1.2. Chọn địa điểm điều tra Tiến hành khảo sát lấy mẫu chè tại 3 tỉnh miền núi phía bắc có diện tích trồng chè tƣơng đối lớn của cả nƣớc là Thái Nguyên, Bắc Kạn và Phú Thọ. Với mỗi tỉnh, tiến hành chọn 03 huyện có diện tích trồng chè lớn của từng tỉnh (Thái Nguyên: Thành phố Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Đại Từ; Bắc Kạn: Ba Bể, Chợ Mới, Chợ Đồn; Phú Thọ: Thanh Sơn, Tân Sơn, Thanh Ba). Trên các huyện đƣợc chọn, tiếp tục lựa chọn 03 xã, sau đó chọn ra 03 thôn/xã, mỗi thôn sẽ lựa chọn hộ gia đình để tiến hành lấy mẫu chè. Tổng số 270 mẫu (180 hộ dân trồng chè và 90 hợp tác xã) đƣợc điều tra và khảo sát. Các mẫu chè đƣợc thu thập dựa trên các phƣơng pháp chế biến (thủ công và máy công nghiệp). Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm: + Giống chè, năng suất, phƣơng pháp chế biến, loại phụ phẩm, số lƣợng phụ phẩm... + Thành phần hóa học và giá trị dinh dƣỡng của phụ phẩm chế biến chè + Một số yếu tố ảnh hƣởng đếntỷ lệ phụ phẩm và đặc điểm dinh dƣỡng của phụ phẩm chế biến chè. 2.3.1.3. Phương pháp lấy mẫu, phân tích thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng + Lấy mẫu theo TCVN 5609:2007; + Xác định độ ẩm theo TCVN 5613:2007; + Xác định hàm lƣợng protein thô (CP) theo TCVN 4328-1:2007; + Xác định hàm lƣợng chất béo (EE) theo TCVN 4331 : 2001; + Xác định hàm lƣợng xơ thô (CF) theo TCVN 5714:2007; + Xác định NDF và ADF theo phƣơng pháp của Van Soest và cs. (1991); + Xác định tro tổng số (Ash) theo TCVN 5611:2007; 47 + Xác định tanin tổng số theo phƣơng pháp AOAC 952.03 (2000). 2.3.1.4. Phương pháp tính sản lượng phụ phẩm chế biến chè. Sản lƣợng phụ phẩm chế biến chè của từng tỉnh đƣợc tính dựa trên diện tích trồng (ha), sản lƣợng chè khô chế biến (tấn/ha) và kết quả xác định tỷ lệ phụ phẩm chế biến chè (% trong tổng lƣợng chè khô chế biến). 2.3.2. Ảnh hƣởng của các mức bổ sung tanin trong phụ phẩm chế biến chèđến đặc điểm sinh khí in vitro và tỷ lệ phân giải in sacco các chất dinh dƣỡng trong khẩu phần của bò nuôi vỗ béo. 2.3.2.1. Địa điểm và thời gian Thí nghiệm đƣợc thực hiện từ 1/2018-8/2018 tại Trung tâm Nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi, xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên và Trung tâm Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng (Giảng Võ, Đống Đa, Hà Nội). 2.3.2.2. Vật liệu và phương pháp thí nghiệm Thí nghiệm in vitro gas production: Thiết kế thí nghiệm và khẩu phần thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc thiết kế theo phƣơng pháp ngẫu nhiên hoàn toàn (CRD) với ba lần lặp lại ở mỗi khẩu phần. Các khẩu phần thí nghiệm gồm thức ăn cơ sở đƣợc trộn với bột phụ phẩm chế biến chè hoặc tanin tinh khiết (Bảng 2. 1). Tỷ lệ tanin tổng số bổ sung từ bột phụ phẩm chế biến chè là 0%; 0,3%; 0,5%; 0,7% tƣơng ứng các nghiệm thức T0.0; T0.3; T0.5 và T0.7. Nghiệm thức TK0.5 là mức bổ sung 0,5% tanin tinh khiết. Khẩu phần cơ sở đƣợc phối trộn theo tỷ lệ: Cây ngô ủ chua (30%); Cỏ tự nhiên (10%); Bột ngô: (15%); Bã sắn (10%); TĂHH (35%). Khẩu phần cơ sở đƣợc sấy khô ở 650C và nghiền nhỏ qua mắt sàng 1mm. Lƣợng bột phụ phẩm chế biến chè đƣợc trộn với khẩu phần phần cơ sở dựa trên tính toán lƣợng tanin bổ sung theo từng nghiệm thức tƣơng ứng mức tanin: 0%; 0,3%; 0,5%; 0,7% (tính theo VCK), theo quy trình trộn của Tabacco và cs (2006). Khẩu phần thí nghiệm: Khẩu phần thí nghiệm đƣợc sử dụng dựa trên nguồn thức ăn tại địa điểm nghiên cứu. Bột phụ phẩm lá chè (Camellia 48 sinensis) thu thập từ các cơ sở chế biến chè tại Thái Nguyên, đƣợc trộn kỹ với thức ăn tinh hỗn hợp theo tỷ lệ tính toán dựa trên lƣợng tanin cần bổ sung cho từng nghiệm thức trong thí nghiệm. Cây ngô chín sáp đƣợc ủ với 0,5% muối và bảo quản trong thời gian 60 - 90 ngày trƣớc sử dụng trong nghiên cứu. Thức ăn bột ngô, bã sắn đƣợc thu thập tại cơ sở chăn nuôi. Thành phần hóa học và giá trị dinh dƣỡng các nguyên liệu dùng trong thí nghiệm trình bày trong Bảng 2. 2. Bảng 2. 1. Thiết kế thí nghiệm Khẩu phần T0.0 T0.3 T0.5 T0.7 TK0.5 Khẩu phần cơ sở (Cây ngô ủ chua: 30%; Cỏ tự nhiên: 10%; Bột ngô: 15%; Bã sắn: 10%; TĂHH: 35%) Tanin bổ sung 0% 0,3% 0,5% 0,7% 0,5% Ghi chú: T0.0: Khẩu phần không bổ sung tanin; T0.3: Khẩu phần bổ sung 0,3% tanin từ phụ phẩm chế biến chè (% VCK); T0.5: Khẩu phần bổ sung 0,5% tanin từ phụ phẩm chế biến chè (% VCK); T0.7: Khẩu phần bổ sung 0,7% tanin từ phụ phẩm chế biến chè (% VCK); TK0.5: Khẩu phần bổ sung 0,5% từ tanin tinh khiết. Bảng 2. 2. Thành phần hóa học của thức ăn thí nghiệm Thức ăn DM (%) Tính theo %VCK CP NDF ADF CF EE Ash Tanin tổng số Cỏ tự nhiên 25,68 11,20 65,36 33,18 29,12 2,96 7,60 NA Cây ngô ủ chua 28,12 8,61 65,77 38,12 35,39 2,26 8,62 NA Bã sắn 23,18 3,63 62,22 39,12 8,78 0,11 1,83 NA Bột ngô 90,28 10,41 35,99 10,88 2,72 4,93 1,54 NA Thức ăn tinh HH Cargill 90,81 18,50 56,52 12,86 9,28 1,62 9,86 NA Phụ phẩm chế biến chè 90,67 22,88 32,45 21,13 18,33 2,08 6,36 25,22 Tanin tinh khiết - - - - - - - 90 Ghi chú: DM: chất khô; CP: Protein thô; NDF: xơ không tan bởi chất tẩy trung tính; ADF: xơ không tan bởi môi trường axit; Ash: khoáng tổng số. NA: không phân tích. Bảng 2. 3. Khẩu phần thí nghiệm ĐVT: % dạng sử dụng Nguyên liệu T0.0 T0.3 T0.5 T0.7 TK0.5 Cỏ tự nhiên 38,94 38,94 38,94 38,94 38,94 Cây ngô ủ chua 106,69 106,69 106,69 106,69 106,69 Bã sắn 43,14 43,14 43,14 43,14 43,14 Ngô nghiền 16,61 16,61 16,61 16,61 16,61 TĂ tinh HH Cargill 38,54 38,54 38,54 38,54 38,54 Phụ phẩm chế biến chè - 1,19 1,98 2,78 - Tanin tinh khiết - - - - 0,56 49 Tiến hành thí nghiệm:Các mẫu hỗn hợp thức ăn trênđƣợc đặt trong xilanh thủy tinh chuyên dùng tiến hành theo quy trình của Menke và Steingass (1988)nhƣ sau: 200mg chất khô mẫu đƣợc cân và đặt trong xilanh có dung tích 100ml (mỗi nghiệm thức đƣợc lặp lại 3 lần) và đƣợc nắp lại bằng pit-tông tƣơng ứng mỗi xilanh. Dung dịch đệm đƣợc chuẩn bị theo hƣớng dẫn và đƣợc đặt trong bồn ổn nhiệt ở 39°C và thổi CO2 đến khi chuyển dần từ màu xanh sang hồng rồi không màu.Dịch dạ cỏ đƣợc lấy từ 2 bò đực Laisind mổ lỗ dò. Bò đƣợc nuôi chăn thả và bổ sung tại chuồng bằng cỏ voi. Dịch dạ cỏ đƣợc lấy vào buổi sáng trƣớc khi cho ăn và đƣợc lọc qua ba lớp vải lọc và đƣợc trộn với dung dịch đệm theo tỷ lệ về thể tích 1:2 giữa dịch dạ cỏ: dung dịch đệm. Các quá trình trộn đƣợc tiến hành trong điều kiện yếm khí bằng thổi CO2.Các xilanh đƣợc làm ấm ở 39°C trƣớc khi bơm 30ml dung dịch (gồm dịch dạ cỏ và dung dịch đệm) vào mỗi xilanh chứa mẫu đã đƣợc đánh số ký hiệu trƣớc, sau đó chúng đƣợc đặt trong bồn ổn nhiệt đƣợc điều chỉnh ở nhiệt độ 39°C. Sau khi buộc chặt phần ống cao su tại đầu mỗi xilanh, các xilanh đƣợc nhẹ nhàng lắc nhẹ trộn đều mẫu với dung dịch, sau đó các ống cao su ở đầu của mỗi xilanh đƣợc mở ra, và nhẹ nhàng đẩy nhẹ pit-tông để đẩy hết phần khí trong ống ra ngoài, trƣớc khi buộc lại các ống cao su này. Sau đó, thể tích dung dịch trong mỗi ống đƣợc ghi lại. Các xilanh đƣợc đặt thẳng đứng và giữ ở nhiệt độ 39°C. Các xilanh đƣợc lắc đều 30 phút sau khi ủ và mỗi tiếng trong khoảng 10 giờ đầu ủ. Lƣợng khí sinh ra khi lên men in vitro đƣợc xác định và ghi chép tại 3, 6, 12, 24, 48, 72 và 96 giờ lƣu mẫu. Tổng số khí sinh ra tại các thời điểm đƣợc hiệu chỉnh dựa trên cơ sở khí sinh ra của xilanh trắng (không có mẫu chỉ chứa dịch dạ cỏ-dung dịch đệm). Đặc điểm sinh khí của các mẫu thức ăn nghiên cứu đƣợc xử lý theo phƣơng trình của P = a + b(1-e-ct) (Ørskov và McDonald, 1979), Trong đó, P: giá trị lượng khí sinh ra tại thời điểm t; a: lượng khí ban đầu; b: lượng khí sinh ra trong quá trình lên men; (a+b) tiềm năng sinh khí; c hằng số tốc độ khí sinh ra. Phần mềm Neway trên Excel của Chen (1997) đƣợc sử dụng để tính toán. Phương pháp tính tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (OMD), giá trị năng lượng ME và lượng axit béo mạch ngắn của khẩu phần (SCFA): Lƣợng khí sinh ra tại thời điếm 24 giờ ủ mẫu và kết quả phân tích thành phần hóa học 50 của thức ăn đƣợc sử dụng để ƣớc tính giá trị năng lƣợng trao đổi (ME) và tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (OMDinv): OMDinv (%) = 14,88 + 0,889 x GP24 + 0,45 x CP ; ME (MJ/kg VCK)= 3,78 - 0,0614GP24 + 0,168CP + 0,789EE + 0,227 Ash (R 2 = 0,819) (Đinh Văn Mƣời, 2011) và SCFA (mmol/200gVCK) = 0,0239* GP24 -0,0601. Trong đó: GP24 là thể tích khí trong xi lanh chứa mẫu tại thời điểm 24 giờ sau ủ; CP (%) là tỷ lệ protein thô, EE là mỡ thô, Ash là khoáng tổng số. Thí nghiệm tiêu hóa in sacco Thiết kế thí nghiệm và khẩu phần thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc thiết kế theo phƣơng pháp ngẫu nhiên hoàn toàn (CRD). Tại mỗi thời điểm lƣu mẫu, mỗi nghiệm thức đƣợc lặp lại ba lần.Các khẩu phần thí nghiệm gồm khẩu phần cơ sở đƣợc trộn với bột chè xanh hoặc tanin tinh khiết (Bảng 2. 1). Tỷ lệ tanin bổ sung từ phụ phẩm chế biến chè là 0%, 0,3%; 0,5%; 0,7% tƣơng ứng các nghiệm thức T0.0; T0.3; T0.5 và T0.7. Nghiệm thức TK0.5 là mức 0,5% tanin từ nguồn tanin tinh khiết. Thức ăn cơ sở đƣợc chuẩn bị nhƣ trong thí nghiệm sinh khíin vitro. Tiến hành thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc thực hiện trên 2 bò đực Lai Sind trƣởng thành, mổ lỗ dò dạ cỏ, đặt canula, khối lƣợng trung bình 200 kg/con. Bò đƣợc nuôi nhốt cá thể và cho ăn bằng khẩu phần ăn cơ sở mức duy trì cỏ voi ăn tự do và 1 kg thức ăn hỗn hợp. Thời gian nuôi thích nghi 10 ngày, thời gian nuôi thí nghiệm 4 ngày để đặt mẫu và lấy mẫu. Thức ăn hỗn hợp đƣợc chia đều và cho ăn làm 2 lần vào 8 giờ sáng và 4 giờ chiều. Sau giai đoạn nuôi chuẩn bị 10 ngày để làm quen với thức ăn và ổn định lƣợng ăn vào, tiến hành đặt mẫu thí nghiệm vào dạ cỏ của bò thí nghiệm. Thủ tục đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp củaOrskov và cs. (1980). Cân 5g mẫu thức ăn trong mỗi khẩu phần đặt trong túi nylon, tốc độ phân giải VCK của cơ chất đƣợc xác định qua các thời điểm 4, 8, 12, 24 and 48 giờ lƣu mẫu. Tại mỗi thời điểm lấy, mẫu đƣợc lấy ra và đặt ngay trong nƣớc đá lạnh để dừng quá trình hoạt động VSV và rửa mảng thức ăn bên ngoài bám vào túi. Toàn bộ mẫu đƣợc rửa dƣới vòi nƣớc chảy đến khi nƣớc trong. Sau đó túi mẫu đƣợc đem sấy khô đến khối lƣợng không đổi (65oC). Khối lƣợng túi và mẫu đƣợc cân và ghi chép. Tốc độ phân giải thức ăn đƣợc tính toán theo lƣợng VCK mẫu mất đi sau thời gian lƣu mẫu, theo 51 phƣơng trình của Ørskov và McDonald (1979): p = a+b(1-e-ct). Động thái phân giải đƣợc mô tả: a = tỷ lệ rửa trôi; tiềm năng phân giải (a+b); c = tốc độ phân giải. 2.3.2.3. Các chỉ tiêu phân tích Chất khô (DM) , protein thô (CP), mỡ thô (EE), xơ thô (CF) và tro tổng số (Ash) của thức ăn đƣợc xác định theo tiêu chuẩn tƣơng ứng TCVN 4326:2001, TCVN 4328-1:2007, TCVN 4331 : 2001, TCVN 5714:2007 và TCVN 5611:2007. Chỉ tiêu NDF và ADF đƣợc phân tích theo phƣơng pháp của Van Soest và cs. (1991). Tanin tổng số (%VCK) đƣợc phân tích theo phƣơng pháp của AOAC (2000). 2.3.2.4. Xử lý số liệu Số liệu đƣợc xử lý thô trên bảng tính Excel và phần mềm NEWAY, sau đó đƣợc tiến hành xử lý thống kê trên phần mềm SAS. Số liệu đƣợc phân tích theo mô hình tuyến tính đơn (General Linear Models - GLM) của phần mềm SAS (1998). Mô hình phân tích thống kê nhƣ sau: Đối với thí nghiệm sinh khí in vitro: Yik = µ + Ti + εik. Trong đó: (Yik) là quan sát từ khẩu phần, (µ) là giá trị trung bình; (Ti) là ảnh hƣởng của mức tanin (i = 1, 2, 3, 4, 5); k là ảnh hƣởng của yếu tố lặp lại (k = 1, 2, 3); (εik) là sai số ngẫu nhiên. Đối với thí nghiệm in sacco: Yij = µ + Ti+ Bj+ εijk. Trong đó: (Yij) là quan sát từ khẩu phần, (µ) là giá trị trung bình; (T i) là ảnh hƣởng của mức tanin (i = 1, 2, 3, 4, 5), Bj là ảnh hƣởng của gia súc (j = 1, 2); k là ảnh hƣởng của yếu tố lặp lại (k = 1, 2, 3); (εijk) là sai số ngẫu nhiên. 2.3.3. Ảnh hƣởng của các mức bổ sung tanin trong phụ phẩm chế biến chèđến tỷ lệ tiêu hóa in vivo và năng suất bò thịt nuôi vỗ béo 2.3.3.1.Địa điểm và thời gian nghiên cứu Thí nghiệm đƣợc thực hiện tại trang trại ông Nguyễn Văn Sơn – thôn 52 Đông Chi, xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 2.3.3.2. Gia súc và thức ăn thí nghiệm: Gia súc thí nghiệm:Tổng số 24 bò lai Brahman (Brahman x LaiSind)nuôi vỗ béo, 16-18 tháng tuổi có khối lƣợng trung bình là 323,10 ± 30,45 kg (Mean ± SD). Thức ăn thí nghiệm: gồm khẩu phần cơ sở (KPCS) và bột chè xanh đƣợc bổ sung các mức tanin khác nhau. Bột chè xanh thu từ phụ phẩm trong quá trình chế biến chè, đƣợc trộn kỹ với thức ăn tinh hỗn hợp của công ty Cargill theo tỷ lệ tính toán dựa trên lƣợng tanin cần bổ sung cho từng nghiệm thức trong thí nghiệm. Trong khẩu phần cơ sở, cây ngô chín sáp đƣợc ủ với 0,5% muối và bảo quản trong thời gian 60 – 90 ngày trƣớc khi cho gia súc ăn. Thức ăn thô xanh (cỏ tự nhiên) đƣợc thu cắt trong ngày. Thức ăn bột ngô, bã sắn đƣợc sử dụng tại trang trại. Thành phần hóa học và giá trị dinh dƣỡng của các loại thức ăn dùng trong thí nghiệm đƣợc trình bày ở Bảng 2. 4. Bảng 2. 4. Thành phần hóa học và giá trị dinh dƣỡng của thức ăn thí nghiệm Thức ăn DM (%) ME (kcal/kg DM) Tính theo % VCK CP NDF ADF CF EE Ash Tanin tổng số Cỏ tự nhiên 25,68 2185 11,20 65,36 33,18 29,12 2,96 7,60 NA Cây ngô ủ chua 28,12 2188 8,61 65,77 38,12 35,39 2,26 8,62 NA Bã sắn 23,18 2767 3,60 62,22 39,12 8,78 0,11 1,83 NA Ngô nghiền 90,28 3213 10,41 35,99 10,88 2,72 4,93 1,54 NA TĂ tinh HH 90,81 3075 16,00 56,52 12,86 9,28 1,62 9,86 NA Phụ phẩm chế biến chè 90,67 2816 22,88 32,45 21,13 18,33 2,08 6,36 25,22 Ghi chú: DM: chất khô; ME: năng lượng trao đổi; CP: Protein thô; NDF: xơ không tan bởi chất tẩy trung tính; ADF: xơ không tan bởi chất tẩy axit; Ash: khoáng tổng số. NA: không phân tích. 2.3.3.3. Thiết kế thí nghiệm Gia súc thí nghiệm đƣợc bố trí ngẫu nhiên vào các nghiệm thức thí nghiệm theo phƣơng pháp thiết kế khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RCBD), mỗi lô lặp lại 6 lần. Khẩu phần thí nghiệm đƣợc bổ sung tanin ở mức 0,0%; 0,3%, 0,5% và 0,7 % tính theo vật chất khô thu nhận của khẩu phần, tƣơng 53 ứng với các lô KP0.0; KP0.3; KP0.5 và KP0.7 (Bảng 2. 5). Các mức bổ sung tanin tƣơng ứng với mức bổ sung phụ phẩm chế biến chè là 0%, 1,19%, 1,98%, 2,78% (tính theo chất khô của khẩu phần)(Bảng 2.3). Bảng 2. 5. Sơ đồ thiết kế thí nghiệm Chỉ tiêu KP0.0 KP0.3 KP0.5 KP0.7 Gia súc 6 6 6 6 Khối lƣợng 321,62 ± 27,92 326,21 ± 30,36 319,18 ± 32,94 325,38 ± 30,33 Khẩu phần cơ sở Cây ngô ủ chua: 30%; Cỏ tự nhiên: 10%; Bột ngô: 15%; Bã sắn: 10%; TAHH (*): 35% Mức tanin (% VCK thu nhận) 0 0,3 0,5 0,7 Ghi chú: (*) Thức ăn tinh hỗn hợp do Công ty TNHH Cargill sản xuất. 2.3.3.4. Quản lý thí nghiệm Thí nghiệm đƣợc tiến hành trong vòng 105 ngày, trong đó có 15 ngày đầu giai đoạn nuôi thích nghi. Trong thời gian nuôi thích nghi, bò đƣợc tiêm phòng bệnh tụ huyết trùng, lở mồm long móng và tẩy giun sán theo quy định của thú y đồng thời nhốt riêng và đƣợc cho ăn hai lần vào buổi sáng (8h) và buổi chiều (16h), nƣớc uống và tảng khoáng liếm đƣợc cung cấp tự do. Thức ăn thí nghiệm bột chè xanh theo từng nghiệm thức trong thí nghiệm đƣợc tính toán và trộn đều với thức ăn tinh và đƣợc cung cấp cho gia súc ăn trƣớc, sau đó các loại thức ăn thô xanh đƣợc lần lƣợt cung cấp cho gia súc (ngô ủ, cỏ tự nhiên). Thức ăn cung cấp và thức ăn thừa đƣợc cân hàng ngày trƣớc khi cho ăn. Cuối giai đoạn thí nghiệm, tiến hành xác định tỷ lệ tiêu hóa, bò đƣợc thu phân theo từng cá thể trong 7 ngày. 2.3.3.5. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định Phương pháp xác định thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng: Mẫu thức ăn cho ăn và thức ăn thừa đƣợc lấy theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4325:2007. Các chỉ tiêu phân tích bao gồm: VCK, CP, NDF, ADF, khoáng tổng số và ƣớc tính giá trị ME. Các chỉ tiêu VCK, CP và khoáng tổng số đƣợc phân tích theo các tiêu chuẩn tƣơng ứng TCVN-4326-2001, 54 TCVN-4328-2007, TCVN-4327-2007. Chỉ tiêu NDF và ADF đƣợc phân tích theo phƣơng pháp củaVan Soest và cs. (1991). Giá trị ME đƣợc ƣớc tính theo NRC (2001)(GE (kcal) = 4143 + 56EE+ 15CP – 44Ash (các giá trị EE, CP, Ash tính theo % VCK; DE (Mj/kg VCK) = - 4,4 + 1,10GE(Mj) - 0,024CF(g); ME (Mj/kg VCK) = 0,82DE). Tanin tổng số đƣợc xác định theo phƣơng pháp AOAC 952.03 (2000). Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày: Lƣợng thức ăn thu nhận hàng ngày của bò đƣợc xác định bằng cách cân lƣợng thức ăn cho ăn, thức ăn thừa hàng ngày theo từng cá thể; hàng tháng lấy mẫu thức ăn cho ăn, thức ăn thừa để phân tích thành phần hóa học (VCK, CP, NDF, ADF và khoáng tổng số) và ƣớc tính giá trị ME. Lƣợng thức ăn thu nhận đƣợc tính toán dựa trên lƣợng thức ăn cho ăn, lƣợng thức ăn thừa và giá trị dinh dƣỡng của các loại thức ăn. Xác định tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng: Tỷ lệ tiêu hóa đƣợc xác định bằng phƣơng pháp thu phân tổng số. Tổng lƣợng thức ăn cho ăn, thức ăn thừa và tổng lƣợng phân thải ra đƣợc xác định liên tục 4 ngày cuối thí nghiệm. Mẫu phân đƣợc lấy ở mức 5% tổng lƣợng phân thải ra. Mẫu thức ăn và mẫu phân đƣợc thu thập và bảo quản trong tủ lạnh âm sâu (-20oC). Đến cuối kỳ thu phân, các mẫu thức ăn cho ăn, mẫu thức ăn thừa, mẫu phân đƣợc trộn đều theo cá thể, lấy mẫu đại diện và gửi đi phân tích các chỉ tiêu VCK, CP, NDF, ADF và khoáng tổng số. Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dƣỡng đƣợc tính dựa trên tổng lƣợng dinh dƣỡng thu nhận và thải ra trong phân. Xác định khối lượng cơ thể: Khối lƣợng bò đƣợc xác định ở các thời điểm: bắt đầu thí nghiệm và kết thúc thí nghiệm. Bò đƣợc cân từng con vào buổi sáng, trƣớc khi cho ăn. Bò đƣợc cân liên tiếp trong hai ngày và lấy số liệu trung bình. Khối lƣợng bò đƣợc xác định bằng cân điện tử RudWeight. Phương pháp xử lý thống kê: Số liệu đƣợc xử lý thô trên bảng tính Excel sau đó đƣợc tiến hành xử lý thống kê trên phần mềm SAS. Số liệu đƣợc phân tích theo mô hình tuyến tính đơn (General Linear Models - GLM) của phần mềm SAS (1998). Dữ liệu đƣợc phân tích bằng cách sử dụng mô hình thống kê nhƣ sau: Yij = µ + Ti + Bj + εij 55 Trong đó (Yij) là giá trị trung bình, (Ti) là ảnh hƣởng của khẩu phần thí nghiệm (i = 1, 2, 3, 4, 5)
File đính kèm:
luan_an_su_dung_phu_pham_che_bien_che_bo_sung_tanin_trong_kh.pdf
NCS. LÊ TUẤN AN- LUẬN ÁN TÓM TẮT - TIẾNG ANH.pdf
NCS. LÊ TUẤN AN- TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾNG VIỆT.pdf
THÔNG TIN MỚI CỦA LUÂN ÁN.pdf
THÔNG TIN MỚI CỦA LUẬN ÁN.pdf
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN (1).pdf