Luận án Tạo dòng hoa huệ (polianthes tuberosa l.) đột biến bằng tia gamma (⁶⁰CO) trong điều kiện in vitro

Luận án Tạo dòng hoa huệ (polianthes tuberosa l.) đột biến bằng tia gamma (⁶⁰CO) trong điều kiện in vitro trang 1

Trang 1

Luận án Tạo dòng hoa huệ (polianthes tuberosa l.) đột biến bằng tia gamma (⁶⁰CO) trong điều kiện in vitro trang 2

Trang 2

Luận án Tạo dòng hoa huệ (polianthes tuberosa l.) đột biến bằng tia gamma (⁶⁰CO) trong điều kiện in vitro trang 3

Trang 3

Luận án Tạo dòng hoa huệ (polianthes tuberosa l.) đột biến bằng tia gamma (⁶⁰CO) trong điều kiện in vitro trang 4

Trang 4

Luận án Tạo dòng hoa huệ (polianthes tuberosa l.) đột biến bằng tia gamma (⁶⁰CO) trong điều kiện in vitro trang 5

Trang 5

Luận án Tạo dòng hoa huệ (polianthes tuberosa l.) đột biến bằng tia gamma (⁶⁰CO) trong điều kiện in vitro trang 6

Trang 6

Luận án Tạo dòng hoa huệ (polianthes tuberosa l.) đột biến bằng tia gamma (⁶⁰CO) trong điều kiện in vitro trang 7

Trang 7

Luận án Tạo dòng hoa huệ (polianthes tuberosa l.) đột biến bằng tia gamma (⁶⁰CO) trong điều kiện in vitro trang 8

Trang 8

Luận án Tạo dòng hoa huệ (polianthes tuberosa l.) đột biến bằng tia gamma (⁶⁰CO) trong điều kiện in vitro trang 9

Trang 9

Luận án Tạo dòng hoa huệ (polianthes tuberosa l.) đột biến bằng tia gamma (⁶⁰CO) trong điều kiện in vitro trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 161 trang nguyenduy 18/04/2025 190
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Tạo dòng hoa huệ (polianthes tuberosa l.) đột biến bằng tia gamma (⁶⁰CO) trong điều kiện in vitro", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Tạo dòng hoa huệ (polianthes tuberosa l.) đột biến bằng tia gamma (⁶⁰CO) trong điều kiện in vitro

Luận án Tạo dòng hoa huệ (polianthes tuberosa l.) đột biến bằng tia gamma (⁶⁰CO) trong điều kiện in vitro
 
mồi xuôi: 0,25 µl; mồi ngƣợc: 0,25 µl; Taq: 0,5 µl bổ sung 2 µl ADN. Tổng 
cộng: 50 µl/ phản ứng. 
- Tinh sạch sản phẩm PCR và giải trình tự ADN 
- Các băng đoạn ITS sau khi đƣợc khuếch đại đƣợc giải trình tƣ ̣theo hƣớng 
5‟ và 3‟ phosphate, loại bỏ trình tự mồi xuôi và mồi ngƣợc và đƣ ợc kiểm tra bằng 
công cụ BLAST (Basic Local Alignmet Search Tool) trên cơ sở dữ liệu của ngân 
hàng gen NCBI (National Center for Biotechnology Information) để chắc chắn 
các trình tự này là từ các loài thuộc chi Polianthes spp. 
3.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu 
- Các số liệu thô thu từ các nội dung nghiên cứu sẽ đƣợc xử lý bằng phần 
mềm Excel 2007. Số liệu đo và đếm đƣợc chuyển đổi bằng công thức (x + 0,5)1/2. 
- Sử dụng phần mềm SPSS 16.0, dùng thống kê mô tả để tính các giá trị 
trung bình, các số đo biến động và các giá trị xác suất. Phân tích phƣơng sai 
ANOVA (phép thử Duncan) để so sánh các số liệu trung bình giữa các nghiệm 
thức ở mức ý nghĩa 5%. 
- Vẽ đồ thị và xác định phƣơng trình tƣơng quan và hồi quy bằng phần mềm 
Exel 2007. 
- Số liệu ISSR đƣợc thu thập dựa vào thang chuẩn 100 bp sự có mặt hoặc 
không có mặt của một băng nào đó trên gel sẽ đƣợc quy ƣớc là 1 và 0 cho mỗi cá 
thể. Sau khi ghi nhận tất cả các băng trên mỗi mẫu cây, số liệu đƣợc lƣu trữ trong 
phần mềm Excel. Đánh giá mối quan hệ di truyền giữa các giống cũng dựa trên 
 Luận án Tiến sĩ Khóa 2013-2017 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 46 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học 
ma trận hệ số tƣơng đồng (Similarity coefficient) và phân tích sơ đồ hình nhánh 
(Cluster) bằng phần mềm NTSYSpc v2.1 (Rohlf, 2000). 
- Các mẫu sau khi giải trình tự sẽ đƣợc truyền qua máy tính và phân tích 
bằng phần mềm BioEdit 7.0.5.3. để xếp hàng (alignment) các trình tự để xác định 
vị trí và các dạng đột biến ADN. 
 Luận án Tiến sĩ Khóa 2013-2017 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 47 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học 
CHƢƠNG 4 
 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1 Tạo vật liệu cho xử lý chiếu xạ bằng tia gamma (60Co) trong điều 
kiện in vitro 
4.1.1 Tỷ lệ sống khi nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng (ĐST) hai giống hoa huệ 
Sau 30 ngày nuôi cấy ở môi trƣờng nuôi cấy Huỳnh Thị Huế Trang và ctv 
(2007), đối với giống hoa huệ đơn, tỷ lệ ĐST vẫn còn sống, có màu xanh và tạo 
đƣợc chồi mới là 12 mẫu, chiếm tỷ lệ 40% (Bảng 4.1 và Hình 4.1). Trong khi đó, 
tỷ lệ này ở giống hoa huệ kép là 18 mẫu đạt tỷ lệ 60%. Tỷ lệ sống của ĐST ở hai 
giống hoa huệ có sự khác biệt khi nuôi cấy in vitro có thể giải thích do sức sống 
của từng giống và ảnh hƣởng của hóa chất khử trùng mẫu. 
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của đỉnh sinh trƣởng ở hai giống hoa huệ đơn và hoa 
huệ kép ở 30 ngày sau khi cấy 
Giống hoa huệ Số mẫu nuôi cấy đỉnh 
sinh trƣởng 
Số mấu cấy 
thành công 
Tỷ lệ phần 
trăm (%) 
Hoa huệ đơn 30 12 40 
Hoa huệ kép 30 18 60 
Hình 4.1: Đỉnh sinh trƣởng phát triển sau 30 ngày nuôi cấy 
4.1.2 Nhân cụm mô sẹo (callus) và cụm chồi 
Những mẫu chồi nuôi cấy từ đỉnh sinh trƣởng còn sống đƣợc cấy truyền 
sang môi trƣờng nhân chồi của Huỳnh Thị Huế Trang và ctv. (2007) là môi 
trƣờng cơ bản BM + 1,0 mg/l NAA + 4,0 mg/l BA. Số mẫu đƣợc nhân trong thời 
gian 180 ngày để đủ số lƣợng mẫu mô sẹo và cụm chồi cho xử lý chiếu xạ tia 
gamma (
60
Co) ở giai đoạn kế tiếp. Ở môi trƣờng nuôi cấy này, xuất hiện nhiều 
 Luận án Tiến sĩ Khóa 2013-2017 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 48 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học 
dạng cụm chồi có sự hình thành cùng một lúc mô sẹo và chồi cho cả hai giống 
hoa huệ đơn và hoa huệ kép (Hình 4.2). Điều này có thể lý giải là do ảnh hƣởng 
của tỷ lệ chất auxin nội sinh trong mô kết hợp auxin và cytokinin bổ sung vào 
môi trƣờng nuôi cấy. 
Hình 4.2: Sự hình thành mô sẹo (a) và cụm chồi (b) ở giống hoa huệ đơn 
4.2 Xác định hiệu quả của liều lƣợng tia gamma (60Co) trên hai 
giống/dòng hoa huệ bằng liều gây chết 50% (LD50) in vitro 
4.2.1 Hiệu quả của liều lƣợng tia gamma (60Co) đến sự sinh trƣởng và 
phát triển của mô sẹo giống/dòng hoa huệ đơn 
4.2.1.1 Tỷ lệ tái sinh chồi ở cụm mô sẹo giống/dòng hoa huệ đơn 
Sau 30 ngày xử lý chiếu xạ, cụm mô sẹo có sự tái sinh (regeneration) chồi. 
Khi xử lý ở liều chiếu xạ càng cao thì sự tái sinh chồi càng giảm. Nghiệm thức 
đối chứng không xử lý cho tỷ lệ tái sinh chồi cao nhất đến 90%. Hai nghiệm thức 
đƣợc xử lý chiếu xạ ở liều trung bình thấp 20 và 25 Gy có tỷ lệ tái sinh chồi trung 
bình trên 50,0%. Trong khi đó, ở liều chiếu xạ 50 Gy, có 3 cụm mô sẹo tạo đƣợc 
chồi, đạt tỷ lệ 6,0%. Ở liều chiếu xạ cao nhất 60 Gy, không có cụm mô sẹo nào 
tạo đƣợc chồi (Bảng 4.2). Prasad et al. (1983) báo cáo rằng tỷ lệ nhân chồi phụ 
thuộc vào kiểu gen ở các giống hoa cúc. Tần số tái sinh và số chồi trung bình 
khác nhau ở các giống. Kích thƣớc chồi cũng đóng vai trò quan trọng đến hiệu 
quả tái sinh chồi. Wang and Ma (1978) cho rằng đỉnh chồi (shoot tip) từ 0,2-0,5 
mm và đỉnh sinh trƣởng với đƣờng kính từ 0,1-0,2 mm chỉ tạo đƣợc một chồi. 
Những mẫu cấy lớn hơn (0,5-1,55 mm) cho nhiều chồi hơn. 
a b 
 Luận án Tiến sĩ Khóa 2013-2017 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 49 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học 
Bảng 4.2: Tỷ lệ tái sinh chồi ở cụm mô sẹo ở giống/dòng hoa huệ đơn 
Liều chiếu xạ 
(Gy) 
Tổng số cụm 
mô sẹo 
Số cụm mô sẹo 
tái sinh chồi 
Tỷ lệ tái sinh (%) 
ĐC 50 45 90,0 
5 50 40 80,0 
10 50 37 74,0 
15 50 36 72,0 
20 50 28 56,0 
25 50 27 54,0 
30 50 23 46,0 
40 50 19 38,0 
50 50 3 6,0 
60 50 0 0,0 
4.2.1.2 Tỷ lệ chết của cụm mô sẹo/chồi ở giống/dòng hoa huệ đơn 
Kết quả Bảng 4.3 cho thấy sau 150 ngày nuôi cấy, phần trăm cụm mô 
sẹo/cụm chồi chết gia tăng khi liều chiếu gia tăng. Khi không xử lý tia gamma 
(
60
Co), tỷ lệ cụm chồi chết tự nhiên là 4%. Ở liều chiếu thấp nhất (5 Gy) có 
22,0% cụm mô sẹo/chồi chết. Ở các liều chiếu xạ 15 Gy tăng dần đến 50 Gy cho 
tỷ lệ chết ở mức cao (trên 50,0%) và ở liều chiếu cao nhất (60 Gy), tất cả cụm mô 
sẹo/chồi bị chết. 
Hiệu quả của việc xử lý tia gamma trên sự sống sót tùy thuộc vào liều chiếu 
xạ. Khi liều chiếu xạ gia tăng sự sống sót giảm. Kết quả nghiên cứu này cũng 
giống với các kết quả nghiên cứu trên cây lai Torenia (Sawangmee et al., 2011) 
và cây Biomphalaria glabrata (Cantinha et al., 2009). Estrada-Basaldua et al. 
(2011) báo cáo sau khi chiếu xạ củ cây hoa huệ, đem các củ con nuôi cấy in vitro 
có liều gây chết hoàn toàn là 30 Gy. Salter and Hewitt. (1992) cho rằng tia 
gamma là nguyên nhân dẫn đến stress oxy hóa vì tăng sản sinh các các gốc oxy 
hoạt động nhƣ O2-, OH- và H2O2. Các gốc này có thể phản ứng nhanh với các 
phân tử của tế bào nhƣ protein, lipid và acid nhân. Chính các phản ứng này đã 
dẫn đến sự phá hủy các cơ quan của tế bào nhƣ thành tế bào, bộ máy golgi, lục 
lạp, nhân (Somosy, 2000; Wi et al., 2007). Các gốc oxy hoạt động này là chất 
chuyển hóa bình thƣờng trong tế bào dƣới điều kiện sinh trƣởng bình thƣờng của 
cây, nhƣng nồng độ của nó có thể tăng lên vì nƣớc bị phân ly do tia phóng xạ. 
 Luận án Tiến sĩ Khóa 2013-2017 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 50 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học 
Nếu nồng độ cao có thể làm chết tế bào (Halliwell, 1974). Tuy nhiên, sự tích lũy 
H2O2 phụ thuộc vào loại mô và tế bào (Kim et al., 2011). 
Bảng 4.3: Tỷ lệ chết của cụm mô sẹo/chồi ở giống/dòng hoa huệ đơn sau 
150 ngày nuôi cấy 
Liều chiếu xạ 
(Gy) 
Tổng số cụm mô 
sẹo và chồi 
Số cụm mô sẹo và 
chồi chết 
Tỷ lệ chết 
(%) 
ĐC 50 5 10,0 
5 50 11 22,0 
10 50 18 36,0 
15 50 30 60,0 
20 50 31 62,0 
25 50 32 64,0 
30 50 35 70,0 
40 50 44 88,0 
50 50 48 96,0 
60 50 50 100,0 
4.2.1.3 Liều gây chết LD50 của cụm mô sẹo/chồi ở giống/dòng hoa huệ 
đơn 
Bảng 4.4 trình bày các giá trị của liều chiếu xạ đƣợc biến đổi giá trị log10 và 
giá trị % chết sang giá trị xác suất ở giống/dòng hoa huệ đơn. Tất cả giá trị log10 
và xác suất đƣợc sử dụng để tính tƣơng quan và hồi quy và đạt đƣợc phƣơng 
trình y1 = 1,99x + 2,94, R1
2 
= 0,77 (Hình 4.3). Trên cơ sở phƣơng trình này, liều 
gây chết LD50 HĐ đạt đƣợc ở liều 10,96 Gy. 
Tính sai số chuẩn (SE) của LD50 đƣợc tính từ công thức (a) phần 3.2.2.1. 
Xác suất của 84 và 16 từ Bảng 2 (Phụ lục Bảng) là 5,99 và 4,01 (xấp xỉ 6 và 4), 
theo thứ tự. Ở giống/dòng hoa huệ đơn HĐ, giá trị log10LD cho xác suất 6 và 4 
đạt đƣợc từ đồ thị (Hình 4.3) là 1,52 và 0,55. Giá trị log10 ngƣợc (antilog10) là 
33,11 và 3,55. Sử dụng các giá trị này, SE của LD50HĐ là 2,95 Gy. Do đó, LD50 
HĐ là 10,96 ± 2,96 Gy, với 95% khoảng tin cậy. 
Liều chiếu xạ phụ thuộc rất lớn vào mẫu đƣợc xử lý. Trên cây dâu tây, liều 
chiếu xạ có thể thay đổi từ 5 đến 800 Gy cho các vật liệu xử lý chiếu xạ nhƣ mô 
sẹo từ hạt phấn, mô sẹo từ lá, chồi nách và thân bò (Jain, 1997; Kasumi, 2002; 
Kaushal et al., 2004; Weimin et al., 2009). Sự khác nhau này có thể là do có sự 
khác nhau ở hàm lƣợng nƣớc trong mẫu cây xử lý. Songsri et al. (2011) cho rằng 
 Luận án Tiến sĩ Khóa 2013-2017 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 51 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học 
hạt đƣợc xử lý chiếu xạ có ẩm độ thấp sẽ có khả năng chống chịu với tia chiếu xạ 
tốt hơn hạt có ẩm độ cao. Liều chiếu xạ 50-100 Gy, làm ức chế sự sinh trƣởng 
của cây Torenia (Kasetsart, 2011). Khi xử lý tia gamma, liều gây chết LD50 trên 
hoa Torenia là 83 Gy (Sawangmee et al., 2011). 
Bảng 4.4: Bảng chuyển đổi tỷ lệ chết ở giống/dòng hoa huệ đơn ở các liều 
chiếu xạ 
Liều chiếu xạ (Gy) 
Giá trị 
Log10 
Giá trị hiệu chỉnh 
của tỷ lệ chết (% ) 
Giá trị xác suất 
0 - 10,0 3,72 
5 0,70 13,0 3,87 
10 1,00 29,0 4,45 
15 1,18 56,0 5,15 
20 1,30 58,0 5,20 
25 1,40 60,0 5,25 
30 1,48 67,0 5,44 
40 1,60 87,0 6,13 
50 1,70 96,0 6,75 
60 1,78 99,5 7,58 
Ghi chú: -: Không xác định. 
Hình 4.3: Đồ thị tƣơng quan và hồi quy để xác định LD50 của các liều chiếu xạ 
khác nhau ở giống/dòng hoa huệ đơn sau 150 ngày nuôi cấy 
Ghi chú: 
 Đường biểu diễn Log(LD50HĐ) 
 Đường biểu diễn Log(LD84HĐ) và Log(LD16HĐ) 
 Luận án Tiến sĩ Khóa 2013-2017 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 52 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học 
4.2.1.4 Số chồi, chiều cao chồi và số lá ở giống/dòng hoa huệ đơn 
Hiệu quả của các liều chiếu xạ lên sự gia tăng trên số chồi ở thời điểm 150 
ngày nuôi cấy đƣợc trình bày ở Bảng 4.5. Nhìn chung, khi xử lý liều chiếu xạ 
càng cao thì sự gia tăng số chồi, chiều cao chồi và số lá ở giống/dòng hoa huệ 
đơn càng giảm. Ở các liều chiếu xạ 5 và 10 Gy, số chồi, chiều cao chồi và số lá 
cao nhất. Ngƣợc lại, nghiệm thức 30 và 40 Gy, sự hình thành chồi và lá mới cũng 
nhƣ chiều cao chồi rất thấp. Liều 50 và 60 Gy làm hạn chế sự tạo chồi. Sự thành 
lập chồi trong in vitro thì liên quan đến một số chất điều hòa sinh trƣởng nội sinh 
trong đó có nhóm cytokinin. Hasbullah et al. (2012) giả định là sự tổng hợp các 
chất này bị ảnh hƣởng bởi sự chiếu xạ. Cây bị xử lý chiếu xạ ở liều cao sẽ làm 
thay đổi các quá trình trao đổi bên trong nhƣ sự sinh tổng hợp protein, cân bằng 
hormone và hoạt động của enzym. Ở liều chiếu xạ càng cao thì khả năng sinh 
trƣởng của các cụm chồi càng trở nên suy yếu, sự tạo chồi bị chậm lại và ức chế 
sự tạo chồi (Esfandiari et al., 2008). 
Bảng 4.5: Số chồi, chiều cao chồi và số lá của giống/dòng hoa huệ đơn đã 
xử lý tia gamma (60Co) sau 150 ngày nuôi cấy 
Liều chiếu xạ (Gy) Số chồi Chiều cao chồi (cm) Số lá 
0 3,2
b
 6,4
a
 14,7
b
5 4,2
a
 6,2
ab
 18,3
a
10 3,5
b
 5,9
ab
 17,5
a
15 2,5
c
 5,4
b
 11,0
c
20 1,9
d
 3,9
c
 7,9
d
25 2,0
cd
 3,8
c
 3,7
e
30 0,9
e
 3,7
c
 2,3
ef
40 0,5
e
 0,7
d
 1,2
fi
50 0,0
f
 0,1
d
 0,07
i
60 0,0
f
 0,0
d
 0,0
i
F * * * 
CV (%) 22,9 21,4 26,0 
Ghi chú: Các số có chữ số theo sau giống nhau là khác biệt không có ý nghĩa thống kê qua phép 
thử Duncan; *: khác biệt ở mức ý nghĩa 5%. 
 Luận án Tiến sĩ Khóa 2013-2017 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 53 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học 
4.2.1.5 Tác động của các liều chiếu xạ tia gamma (
60
Co) trên các cấu 
trúc bất thƣờng ở giống/dòng hoa huệ đơn 
Kết quả Bảng 4.6 cho thấy rằng có 4 kiểu cấu trúc bất thƣờng đƣợc ghi 
nhận dƣới tác động của các liều bức xạ gamma khác nhau. Khi không xử lý chiếu 
xạ không có hiện tƣợng cấu trúc chồi bất thƣờng. Ở các liều chiếu xạ 5; 10; 15 và 
20 Gy các cụm chồi với các lá dính vào nhau với tần số xuất hiện 8,0; 4,0; 6,0 và 
2,0% theo thứ tự. Các chồi với lá bị cuộn tròn hoặc co dúm lại ở các liều chiếu xạ 
20; 25; 30 và 40 Gy. Ở liều 50 và 60 Gy, có hiện tƣợng các cụm mô sẹo và cụm 
chồi bị mất sắc tố, chuyển sang màu trắng hoặc nâu và chết dần chiếm tần số cao 
(lên đến 70 và 90%). Các hiện tƣợng lá bị co dúm hoặc cuộn tròn là do tia 
gamma gây ảnh hƣởng lên quá trình sinh tổng hợp trong cây làm hạn chế sự vận 
chuyển của các hormone (Hình 4.4). Antoszewski et al. (1978) đã chứng minh 
việc xử lý đột biến sẽ làm giảm khả năng vận chuyển IAA trong cây, cũng nhƣ 
hạn chế sự hấp thu IAA từ bên ngoài. 
Bảng 4.6: Phần trăm xuất hiện cấu trúc bất thƣờng ở giống/dòng hoa huệ 
đơn đã xử lý tia gamma (60Co) sau 100 ngày nuôi cấy 
Liều chiếu xạ Các kiểu cấu trúc bất thƣờng 
Số cấu trúc 
bất thƣờng 
Tổng số 
cụm chồi 
Tỷ lệ cấu 
trúc bất 
thƣờng (%) 
ĐC (cấy mô) Không có dạng bất thƣờng ở lá - - - 
5 Gy Lá dính nhau 4 50 8,0 
10 Gy 2 50 4,0 
15 Gy 3 50 6,0 
20 Gy 1 50 2,0 
20 Gy Lá cuộn tròn 1 50 2,0 
30 Gy 3 50 6,0 
25 Gy Lá co dúm 5 50 10,0 
40 Gy 6 50 12,0 
50 Gy Cụm mô mất sắc tố 35 50 70,0 
60 Gy 45 50 90,0 
Ghi chú: -: Không có dạng bất thường. 
a 
 Luận án Tiến sĩ Khóa 2013-2017 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 54 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học 
Hình 4.4: Các dạng cấu trúc bất thƣờng của cụm chồi giống/dòng hoa huệ 
đơn ở các liều chiếu xạ khác nhau sau 150 ngày nuôi cấy 
Ghi chú: a: ĐC cấy mô (dạng chồi bình thường); b, c, d và e : 5, 10, 15 và 20 Gy (dạng chồi có lá 
dính nhau, cuôn tròn); f, g, h: 25, 30 và 40 Gy lá co dúm và cuộn tròn; i và j: 50 và 60 Gy (chồi bị mất 
sắc tố diệp lục) 
4.2.2 Hiệu quả của liều lƣợng tia gamma (60Co) đến sự sinh trƣởng và 
phát triển của cụm chồi giống/dòng hoa huệ kép 
4.2.2.1 Tỷ lệ chết của cụm chồi ở giống/dòng hoa huệ kép 
Tỷ lệ chết của cụm chồi giống/dòng huệ kép đƣợc theo dõi và ghi nhận sau 
150 ngày nuôi cấy ở Bảng 4.7. Tỷ lệ chết càng tăng khi liều chiếu xạ gia tăng. 
Tuy nhiên, với các liều chiếu xạ dƣới 40 Gy, tỷ lệ chết của các cụm chồi đều 
dƣới 50% và tăng đột biến ở liều chiếu xạ 50 Gy và đạt tỷ lệ chết 100% ở liều xử 
lý 60 Gy. Các sắc tố quang hợp có thể bị phá hủy do tia gamma và dẫn đến mất 
khả năng quang hợp của cây. Xử lý chiếu xạ làm giảm hàm lƣợng chlorophylls, 
carotenoids cũng giảm đáng kể và hiệu quả quang hợp của lục lạp (Marcu et al., 
2013; Kovacs and Keresztes, 2002). 
a b c 
h g j i 
d e 
f 
 Luận án Tiến sĩ Khóa 2013-2017 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 55 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học 
Bảng 4.7: Tỷ lệ chết của giống/dòng hoa huệ kép sau 150 ngày nuôi cấy 
Liều chiếu xạ (Gy) Tổng số cụm chồi Số cụm chồi chết Tỷ lệ chết (%) 
ĐC 50 0 0,0 
5 50 3 6,0 
10 50 9 18,0 
15 50 10 20,0 
20 50 19 38,0 
25 50 20 40,0 
30 50 22 44,0 
40 50 24 48,0 
50 50 44 88,0 
60 50 50 100 
4.2.2.2 Liều gây chết LD50 của cụm chồi ở giống/dòng hoa huệ kép 
Tƣơng tự nhƣ ở giống hoa huệ đơn, Bảng 4.8 trình bày các giá trị của liều 
chiếu xạ đƣợc biến đổi giá trị log10 và giá trị % chết sang giá trị xác suất ở 
giống/dòng hoa huệ kép. Hai giá trị ở 0 và 100% chết đƣợc hiệu chỉnh. Tất cả giá 
trị log10 và xác suất đƣợc sử dụng để tính tƣơng quan và hồi quy và đạt đƣợc 
phƣơng trình y2 = 2,79x2 + 1,19, R2
2 
= 0,87 (Hình 4.5). Trên cơ sở phƣơng trình 
này, liều gây chết LD50 HK đạt đƣợc ở liều 22,91 Gy và SE của LD50 HK là 4,01 
Gy với 95% khoảng tin cậy. 
Thông thƣờng, liều gây chết LD50 trong xử lý chiếu xạ đạt đƣợc không 
giống ở tất cả các loài cũng nhƣ tất cả các mẫu cấy khi đƣợc xử lý bằng tia 
gamma do nó thay đổi từ loài này sang loài khác cũng nhƣ từ mẫu cấy này sang 
mẫu cấy khác. Estrada-Basaldua et al.(2011) đã báo cáo khi xử lý chiếu xạ củ 
hoa huệ (có từ 2-21 củ con) bằng tia gamma (60Co) rồi tách các củ con (không 
gây tổn thƣơng) đem nuôi cấy in vitro và trồng ngoài nhà lƣới, LD50 của các cây 
huệ đƣợc trồng từ các chồi thuần dƣỡng sau nuôi cấy in vitro là 9,09 Gy, thấp 
hơn LD50 của các cây phát sinh từ củ đƣợc chiếu xạ và đƣợc trồng ngoài nhà lƣới 
(25,91 Gy) sau thời gian 150 ngày. Nghiên cứu của Yanshan et al. (2003) đã tính 
toán các liều gây chết LD50 là 15 và 25 Gy trên số lƣợng củ lớn và củ nhỏ còn 
sống. Trong nghiên cứu này, sử dụng vật liệu khác (cụm chồi nuôi cấy từ đỉnh 
sinh trƣởng) và đƣợc nuôi cấy in vitro nên có thể thấy các điều kiện về dinh 
dƣỡng, nhiệt độ, ánh sáng và ẩm độ sẽ tốt hơn cho sự sinh trƣởng khi trồng ngoài 
đồng nên liều gây chết LD50 có cao hơn khi so sánh với các nghiên cứu của tác 
 Luận án Tiến sĩ Khóa 2013-2017 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 56 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học 
giả Yanshan et al. (2003) và Jorge et al. (2011) chỉ xử lý chiếu xạ lên củ rồi trồng 
ngoài đồng. Đồng thời, liều gây chết LD50 của cụm chồi hoa huệ cao hơn nhiều 
so với liều gây chết LD50 khi chiếu xạ củ cái rồi đem củ con nuôi cấy in vitro. 
Nhƣ vậy, liều gây chết LD50 thay đổi phụ thuộc vào vật liệu ban đầu và điều kiện 
nuôi dƣỡng. Kết quả này tƣơng tự với kết luận của Hegde (2006) những bộ phận 
còn rễ và đỉnh sinh trƣởng sẽ ít mẫn cảm hơn các bộ phận của cây chƣa hoặc 
đang tạo rễ mới và chồi mới nhƣ đoạn cắt không có rễ và có lá. 
Bảng 4.8: Bảng chuyển đổi tỷ lệ chết ở giống/dòng hoa huệ kép ở các liều 
chiếu xạ 
Liều chiếu xạ 
(Gy) 
Giá trị Log10 
Giá trị hiệu chỉnh 
của tỷ lệ chết (% ) 
Giá trị xác suất 
0 - 0,5 1,34 
5 0,70 6,0 3,45 
10 1,00 18,0 4,08 
15 1,18 20,0 4,16 
20 1,30 38,0 4,69 
25 1,40 40,0 4,75 
30 1,48 44,0 4,85 
40 1,60 48,0 4,95 
50 1,70 84,0 5,99 
60 1,78 99,5 7,58 
Ghi chú: -: Không xác định. 
 Luận án Tiến sĩ Khóa 2013-2017 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 57 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học 
Hình 4.5: Đồ thị tƣơng quan hồi quy để xác định LD50 của các liều chiếu xạ 
khác nhau ở giống/dòng hoa huệ kép sau 150 ngày nuôi cấy 
Ghi chú: 
 Đường biểu diễn Log(LD50HK) 
 Đường biểu diễn Log(LD84HK) và Log(LD16HK) 
4.2.2.3 Số chồi, chiều cao chồi và số lá ở giống/dòng hoa huệ kép 
Hiệu quả của các liều chiếu xạ lên sự gia tăng trên số chồi ở các thời điểm 0 
và 150 ngày nuôi cấy đƣợc trình bày ở Bảng 4.9. Có sự gia tăng về số chồi ở tất 
cả các nghiệm thức ngoại trừ nghiệm thức 60 Gy. Ở các liều chiếu xạ từ 5; 15 và 
25 Gy, số chồi gia tăng theo thời gian ở tất cả các nghiệm thức và không có sự 
khác biệt thống kê giữa các nghiệm thức này. Ở nghiệm thức 40 và 50 Gy, số 
chồi gia tăng tƣơng đối nhỏ. Liều 60 Gy đã gây ảnh hƣởng nhiều đến sự phát 
sinh chồi. 
Kryukova and Maevskaya (1976) cho thấy có mối quan hệ trực tiếp giữa 
nồng độ chất điều hòa sinh trƣởng với sự sinh trƣởng của cây và sự ức chế sinh 
trƣởng của cây ở liều chiếu xạ cao là do làm giảm hàm lƣợng chất điều hòa sinh 
trƣởng nội sinh. Ngoài việc tia gamma gây ảnh hƣởng lên quá trình sinh tổng hợp 
trong cây thì hạn chế sự vận chuyển của các chất điều hòa sinh trƣởng do tia 
gamma cũng đƣợc ghi nhận. Stajkov et al. (1986) cho rằng cơ chế của việc tăng 
sinh trƣởng ở liều chiếu xạ thấp là do tăng nồng độ của auxin và gibberrellin 
trong cây. Một số nhà khoa học cũng cho rằng sự gia tăng sinh trƣởng do tăng 
nồng độ IAA và GA3 tác động lên các quá trình sinh lý hơn là tác động đến bộ 
gen và kích thích sự phân chia tế bào ở vùng mô phân sinh (Rabie et al., 1996; 
Singh and Datta, 2010). 
 Luận án Tiến sĩ Khóa 2013-2017 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 58 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học 
Bên cạnh đó, chiều cao chồi gia tăng 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_tao_dong_hoa_hue_polianthes_tuberosa_l_dot_bien_bang.pdf
  • pdf2-Tom tat Luan an VN_Dao Thi Tuyet Thanh.pdf
  • pdf3-Tom tat Luan an EN_Dao Thi Tuyet Thanh.pdf
  • doc4-Trang thông tin Luận án VN_Dao Thi Tuyet Thanh.doc
  • doc5-Trang thong tin Luan an EN_Dao Thi Tuyet Thanh.doc