Luận án Tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (Thực nghiệm phần Lịch sử thế giới lớp 10 - Chương trình chuẩn)

Luận án Tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (Thực nghiệm phần Lịch sử thế giới lớp 10 - Chương trình chuẩn) trang 1

Trang 1

Luận án Tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (Thực nghiệm phần Lịch sử thế giới lớp 10 - Chương trình chuẩn) trang 2

Trang 2

Luận án Tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (Thực nghiệm phần Lịch sử thế giới lớp 10 - Chương trình chuẩn) trang 3

Trang 3

Luận án Tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (Thực nghiệm phần Lịch sử thế giới lớp 10 - Chương trình chuẩn) trang 4

Trang 4

Luận án Tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (Thực nghiệm phần Lịch sử thế giới lớp 10 - Chương trình chuẩn) trang 5

Trang 5

Luận án Tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (Thực nghiệm phần Lịch sử thế giới lớp 10 - Chương trình chuẩn) trang 6

Trang 6

Luận án Tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (Thực nghiệm phần Lịch sử thế giới lớp 10 - Chương trình chuẩn) trang 7

Trang 7

Luận án Tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (Thực nghiệm phần Lịch sử thế giới lớp 10 - Chương trình chuẩn) trang 8

Trang 8

Luận án Tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (Thực nghiệm phần Lịch sử thế giới lớp 10 - Chương trình chuẩn) trang 9

Trang 9

Luận án Tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (Thực nghiệm phần Lịch sử thế giới lớp 10 - Chương trình chuẩn) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 165 trang nguyenduy 03/10/2025 130
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (Thực nghiệm phần Lịch sử thế giới lớp 10 - Chương trình chuẩn)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (Thực nghiệm phần Lịch sử thế giới lớp 10 - Chương trình chuẩn)

Luận án Tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (Thực nghiệm phần Lịch sử thế giới lớp 10 - Chương trình chuẩn)
gây buồn ngủ. Tuy nhiên, khi DH bài này, GV có thể sử dụng một số câu 
tục ngữ, câu – đoạn ca dao phù hợp, giúp làm rõ kiến thức LS, đồng thời khiến HS 
thấy được từ rất sớm nhân dân ta đã đúc kết được những kinh nghiệm quý báu trong 
quá trình lao động sản xuất, giúp bài học bớt khô khan. 
Ở mục 1:Tình hình nông nghiệp, để giúp HS thấy được những kinh nghiệm 
nhìn thời tiết để canh tác của nhân dân ta, GV có thể nêu câu hỏi: Em hãy nêu một 
số câu ca dao, tục ngữ mà em biết thể hiện những kinh nghiệm sản xuất của nhân 
dân ta”: 
Mồng chín tháng chín có mưa, thì con sắm sửa cày bừa làm ăn. 
Mồng chín tháng chín không mưa, thì con bán cả cày bừa đi buôn 
Hay kinh nghiệm canh tác được đúc kết qua thực tế sản xuất của nhân dân ta: 
“nước, phân, cần, giống”; “Khoai ruộng lạ, mạ ruộng quen”; “Muốn ăn lúa tháng 
năm, trông trăng rằm tháng tám. Muốn ăn lúa tháng mười, trông trăng mồng mười 
tháng tư” Những kinh nghiệm này được nhân dân ta đúc kết trong quá trình lao 
động và truyền lại. 
78 
Trong chăn nuôi có câu “con trâu là đầu cơ nghiệp”, “Làm ruộng 3 năm 
không bằng nuôi tằm một lứa”, “Một nong tằm là năm nong kén, một nong kén là 
chín nén tơ”, “Nuôi gà phải chọn giống gà, gà ri bé giống nhưng mà đẻ mau. Nhất 
to là giống gà nâu, lông dày thịt béo về sau đẻ nhiều” 
Bên cạnh trồng lúa, nhân dân ta chú trọng các cây trồng khác ngoài lúa: 
“Được mùa chớ phụ ngô khoai, đến khi thất bát lấy ai bạn cùng” 
Mục 2: Sự phát triển của thủ công nghiệp. Trong nhân dân, các nghề thủ 
công cổ truyền như làm gốm, dệt vải, rèn sắt... phát triển, xuất nhiều làng nghề thủ 
công, tiêu biểu như: “Chiếu Nga Sơn, gạch Bát Tràng. Vải tơ Nam Định, lụa hàng 
Hà Đông”. Ở mỗi vùng miền lại có những đặc sản như: “Ổi Quảng Bá, cá Hồ Tây, 
Hàng Đào tơ lụa làm say lòng người”, “Yến sào Vĩnh Sơn, Nam sâm Bố Trạch, Cua 
gạch Quảng Khê, Sò nghêu Quán Hà, Rượu dân Thuận Lý ” Qua đây có thể thấy, 
nghề thủ công trong nhân dân đa dạng, có nhiều nét đặc sắc và có sự phát triển. 
Ở mục 3: Sự phát triển của thương nghiệp, GV có thể sử dụng một số câu ca 
dao, tục ngữ để thấy được sự hưng thịnh của thương nghiệp biểu hiện ở việc xuất 
hiện nhiều làng buôn và chợ mọc lên ngày một nhiều. Các làng buôn, phường buôn: 
“Đình Bảng bán ấm bán khay, Phù Lưu họp chợ mỗi ngày một đông”; “Chợ Dinh 
bán áo con trai, Triều Sơn bán vó, Mậu Tài bán kim”; “Ai đi Đồng Tỉnh, Huê Cầu, 
Đồng Tỉnh bán thuốc, Huê Cầu nhuộm thâm”... 
Mục 4. Sự hưng khởi của đô thị, GV cần giúp HS thấy được với sự phát triển 
của nền kinh tế hàng hóa đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự hưng thịnh của các đô 
thị, như Thăng Long, Phố Hiến... Nhân dân ta có câu “Thứ nhất Kinh Kì, thứ nhì 
Phố Hiến”. 
Sử dụng văn học dân gian (ca dao tục ngữ) vào bài này giúp HS biết thêm 
những câu ca dao, tục ngữ trong kho tàng văn học Việt Nam, đồng thời, qua đây HS 
có thêm hiểu biết LS, thấy được từ rất lâu, nhân dân ta đã đúc kết ra những kinh 
nghiệm sản xuất quý báu, những kinh nghiệm ấy được truyền lại qua các thế hệ và 
tiếp tục được áp dụng trong sản xuất. Với việc sử dụng tài liệu văn học trong bài 
này, bài học về kinh tế không còn khô khan mà trở nên sinh động, hấp dẫn, giúp HS 
thêm yêu thích LS. 
79 
 Như vậy, tài liệu văn học là nguồn tài liệu hết sức phong phú, có thể khai 
thác trong DHLS, nếu khai thác tốt sẽ mang lại hiệu quả giáo dưỡng và giáo dục, 
hình thành kỹ năng cho HS. Tuy nhiên, đây không phải là nguồn tài liệu duy nhất, 
nên khi sử dụng cần kết hợp với các PPDH và các tài liệu khác để đạt được mục tiêu 
DH, tạo hứng thú học tập cho HS. 
 * Kiến thức về bộ môn giáo dục công dân cung cấp cho HS những hiểu biết 
về thế giới quan, nhân sinh quan của chủ nghĩa Mác – Lênin, những quan điểm về 
vai trò của quần chúng nhân dân trong LS, những cơ sở, động lực của sự phát triển 
xã hội 
 * Đối với kiến thức về địa lý: Bất kỳ sự kiện LS nào xảy ra đều gắn liền với 
một không gian nhất định, có những sự kiện chịu sự chi phối của hoàn cảnh địa lý. 
Sử dụng bản đồ trong DHLS sẽ tạo sự hấp dẫn, sinh động, giúp HS nắm chắc sự 
kiện, lý giải được bản chất sự kiện lịch sử có sự chi phối của yếu tố địa lý. Kiến 
thức địa lý được sử dụng trong một số trường hợp: 
 Sử dụng kiến thức địa lý góp phần khắc sâu kiến thức LS cho HS, điều này 
được thể hiện qua việc GV nghiên cứu kỹ kiến thức địa lý để lý giải một sự kiện hiện 
tượng LS. Ví dụ, khi dạy học về chiến dịch LS Điện Biên Phủ, GV sử dụng bản đồ và 
hướng dẫn HS tìm hiểu vì sao ta và thực dân Pháp lại chọn Điện Biên Phủ làm điểm 
quyết chiến chiến lược? Thực dân Pháp đã bố trí Điện Biên Phủ ra sao?... 
 Sử dụng bản đồ để giúp HS có cái nhìn khái quát về vị trí địa lý của một khu 
vực, một đất nước, một trận đánh. Những kí hiệu cụ thể như ký hiệu về khoáng sản, 
về rừng cũng giúp HS có được những biểu tượng cụ thể về địa điểm. Chẳng hạn khi 
dạy bài 3 “Các quốc gia cổ đại phương Đông”, GV không thể không sử dụng bản 
đồ Các quốc gia cổ đại phương Đông để giúp HS có được biểu tượng cụ thể về vị trí 
của các quốc gia cổ đại, do ra đời ven các dòng sông lớn nên nó quy định đến đặc 
trưng kinh tế của khu vực. Qua bản đồ các em cũng thấy được sự khác biệt về diện 
tích của các quốc gia cổ so với ngày nay. 
 Hay khi dạy học bài 25: Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều 
Nguyễn (Nửa đầu thế kỷ XIX), GV sử dụng Lược đồ các đơn vị hành chính Việt 
Nam thời Minh Mạng và nêu câu hỏi: Dựa vào cơ sở nào để vua Minh Mạng tiến 
80 
hành chia tỉnh, vị trí và tên gọi của các đơn vị hành chính dưới thời Minh Mạng? 
Dựa vào SGK, HS có thể trả lời được câu hỏi này. GV có thể cung cấp thêm việc 
phân chia tỉnh như vậy của Minh Mạng là có cơ sở, phù hợp về địa lý, dân cư và 
phong tục tập quán ở địa phương, phù hợp với phạm vi quản lý của một tỉnh. Từ cơ 
sở ấy, Minh Mạng đã chia cả nước thành 30 tỉnh và một phủ Thừa Thiên, phía Bắc 
từ Quảng Trị trở ra được chia thành 18 tỉnh, từ Quảng Nam vào Nam được chia 
thành 12 tỉnh, riêng Thừa Thiên là phủ riêng và trực thuộc trung ương. Dưới tỉnh là 
phủ, huyện châu, tổng, xã và cử quan nắm giữ. Tính đến năm 1840, cả nước có 90 
phủ, 379 huyện, 1742 tổng và 18265 xã. Cuộc cải cách của Minh Mạng thể hiện 
điều gì? Ý nghĩa của cuộc cải cách như thế nào? Sau khi HS trả lời, GV khẳng định 
có thể thấy việc phân chia tỉnh của Minh Mạng thể hiện hệ thống chính quyền trung 
ương và địa phương được phân chia rõ ràng, tập trung hơn nữa quyền lực vào tay 
nhà vua. Cuộc cải cách này thể hiện một bước tiến lớn trong xây dựng và củng cố 
bộ máy nhà nước dưới triều Nguyễn. 
 Sử dụng bản đồ để lược thuật diễn biến của một chiến dịch, một cuộc khởi 
nghĩa: Trong chương trình LS ở trường THPT, có nhiều bài học có thể sử dụng bản 
đồ để lược thuật, việc làm này mang lại hiệu quả giáo dục cao, giúp HS có được 
biểu tượng cụ thể, gây hứng thú học tập cho HS. Chẳng hạn khi dạy về chiến thắng 
Bạch Đằng của Ngô Quyền, GV sử dụng lược đồ để lược thuật diễn biến nhằm giúp 
HS có biểu tượng về vị trí và những đặc điểm riêng quan trọng của sông Bạch Đằng 
– góp phần làm nên thắng lợi của Ngô Quyền; đồng thời qua đó giúp HS nắm được 
diễn biến của sự kiện này. 
 * Đối với kiến thức thuộc lĩnh vực nghệ thuật: Trong tiến trình phát triển của 
LS, con người đã đạt được những thành tựu to lớn về nghệ thuật kiến trúc, điêu 
khắc, âm nhạc... Vì vậy, khi DHLS GV cần sử dụng kiến thức thuộc những lĩnh vực 
này để giúp HS hiểu thêm về LS xây dựng các công trình này, nó được xây dựng 
nhằm mục đích gì, cấu trúc ra sao, tác phẩm có giá trị nghệ thuật như thế nào... từ 
đó hiểu được ý nghĩa của các tác phẩm, thấy được những đóng góp của con người 
vào kho tàng văn hóa chung của nhân loại. Thông thường, phần kiến thức liên môn 
này được sử dụng kết hợp với miêu tả. 
81 
 Chẳng hạn, khi dạy học bài 9: Vương quốc Campuchia và vương quốc Lào, 
GV miêu tả Ăngco Vát để giúp HS hiểu rõ hơn phần kiến thức đang học, giúp HS 
thấy được nghệ thuật kiến trúc, đồng thời cũng chứng minh cho thời kỳ Ăngco huy 
hoàng trong đất nước Campuchia. Khi sử dụng, GV không chỉ giới thiệu đơn thuần 
về công trình mà phải kết hợp với kiến thức LS, PPDH để giúp HS có những hiểu 
biết nhất định, tạo biểu tượng LS cho HS. 
 Trước khi tiến hành miêu tả, GV nêu câu hỏi: Em biết gì về công trình kiến 
trúc này? Được xây dựng thời gian nào? Công trình được xây dựng nhằm mục đích 
gì? Sau khi HS trả lời, GV kết hợp sử dụng kênh hình về Ăngco Vát và miêu tả: 
“Ăngco Vát được có nghĩa là đền của kinh đô, được xây dựng dưới thời vua 
Giayavácman XVII để thờ thần Visnu, sau khi vua Giayavácman VII mất, Ăngco 
Vát cũng là lăng mộ của vua. 
 Ban đầu Ăngco Vát được xây dựng gồm một tổ hợp hơn 10 công trình kiến 
trúc lớn nhỏ, được xây dựng trên một khu đất rộng 200ha, bao quanh là một bức 
tường bằng đá ong và đá sa thạch. Công trình được xây dựng bằng đá, có chu vi 
khoảng 5km, tổng chiều dài khu đền là 1500m, rộng 1300m. Kiến trúc Ăngco Vát 
thuộc phong cách đền núi, có hình Kim tự tháp 3 tầng, càng lên cao càng nhỏ dần. 
Trên đỉnh đền có 5 tháp nhọn, trong đó tháp chính giữa lớn và cao nhất. Nhìn từ xa, 
5 ngọn tháp hiện ra trên nền trời như 5 nụ hoa. 
 Không chỉ hoàn chỉnh về kiến trúc, Ăngco Vát còn hoàn chỉnh về nghệ thuật 
điêu khắc. Trên mặt các bức tường là 200 tác phẩm điêu khắc với những cảnh chiến 
trận căng thẳng, hừng hực sát khí; là cảnh sinh hoạt hàng ngày rất êm đềm; là những 
vũ nữ Ápsara tay cầm hoa hoặc đang múa. Tất cả những điều này đã tạo ra một bức 
tranh sinh động, rực rỡ về một thiên cung nơi hạ giới. 
 Ăngco Vát là niềm tự hào của người dân Campuchia và Ăngco Vát đã trở 
thành biểu tượng Quốc huy trên cờ tổ quốc của Campuchia”. [16, tr.55-56] 
 Qua đây HS không chỉ có những hiểu biết về một công trình kiến trúc tiêu 
biểu có giá trị nghệ thuật cao của nước bạn mà còn thấy được các công trình kiến 
trúc của Campuchia chịu ảnh hưởng của tôn giáo, được xây dựng nhằm mục đích 
phục vụ cho tôn giáo. Đây cũng là một trong những công trình được xây dựng dưới 
82 
thời kỳ huy hoàng nhất trong LS phong kiến Campuchia (thời kỳ Ăngco), nó cũng 
minh chứng cho sự phồn vinh của thời kỳ đó. 
 Bên cạnh đó, GV LS còn cần có những hiểu biết về lĩnh vực khoa học tự 
nhiên như toán học, vậ lý, hóa học, y học... khi DH các nội dung thành tựu khoa học 
tự nhiên trong LS. Chẳng hạn, khi DH thành tựu khoa học thời cận đại, GV cần có 
những kiến thức cơ bản như về định luật vạn vật hấp dẫn của Newtơn, thuyết tiến 
hóa của Đácuyn 
 Tóm lại, việc vận dụng kiến thức liên môn vào DHLS đem lại hiệu quả cao, 
góp phần dựng lại bức tranh quá khứ LS, giúp tiết kiệm thời gian DH, củng cố, phát 
triển kiến thức LS, phát huy tính tích cực và gây hứng thú học tập cho HS. Từ đó, 
góp phần nâng cao chất lượng DH bộ môn. 
 3.3.3. Thực hiện các hình thức tổ chức dạy học theo tinh thần đổi mới để tạo 
hứng thú học tập cho học sinh 
 Trong quá trình DH nói chung, DHLS nói riêng ở trường phổ thông, hình thức 
DH trên lớp là hình thức cơ bản, chiếm hầu hết thời gian học tập của HS trong nhà 
trường, song đây không phải là hình thức DH duy nhất. Trong DHLS, GV có thể tổ 
chức DH tại thực địa, nhà bảo tàng, tiến hành các hoạt động tham quan học tập. 
 3.3.3.1. Hình thức dạy học trên lớp 
 Hình thức DH trên lớp là hình thức DH cơ bản ở trường phổ thông, đây là 
hình thức DH tập thể, HS cùng được học một khối lượng kiến thức, được tham gia 
vào các hoạt động học tập như nhau. Để phát huy tính tích cực học tập cho HS trong 
giờ học trên lớp, GV có thể vận dụng cấu trúc bài học mềm dẻo – cấu trúc bài học 
theo kiểu DH nêu vấn đề. 
 DH nêu vấn đề không phải là một PPDH mà là một nguyên tắc chỉ đạo nhiều 
PPDH, nó là một kiểu DH và được vận dụng trong các khâu của một giờ học. DH nêu 
vấn đề có tác dụng kích thích hoạt động nhận thức, tư duy sáng tạo, tạo động cơ học 
tập cho HS. DH nêu vấn đề bao gồm: trình bày nêu vấn đề, tạo tình huống có vấn đề, 
câu hỏi, bài tập nêu vấn đề. 
 Trong một bài LS, vận dụng cấu trúc bài học theo kiểu DH nêu vấn đề bao 
gồm các công việc: 
83 
 Thứ nhất, đặt mục đích học tập cho HS khi tiến hành nghiên cứu kiến thức 
mới, GV cần dẫn dắt HS vào những tình huống có vấn đề và nêu các bài tập nhận 
thức từ đầu giờ học. Việc làm này có tác dụng thu hút sự chú ý của HS, kích thích 
khả năng tư duy và các hoạt động trí tuệ ở các em, khiến HS có mong muốn được 
khám phá những kiến thức mới ấy. 
 Thứ hai, tổ chức cho HS giải quyết vấn đề trong quá trình nghiên cứu kiến 
thức mới. Để HS có thể giải quyết được vấn đề, GV hướng dẫn HS khai thác thông 
tin qua nội dung bài học, tiếp đó, GV tổ chức cho HS trao đổi đàm thoại để tìm ra 
câu trả lời cho những bài tập nhận thức đã nêu. Trong quá trình trao đổi, GV tạo điều 
kiện để HS đóng góp ý kiến và nhận xét câu trả lời của bạn, khuyến khích, động viên 
HS tham gia vào hoạt động học tập. Có như vậy, các em mới hiểu được LS, thích thú 
khi tìm ra được bản chất của sự kiện, hiện tượng LS. Ở đây, GV đóng vai trò là người 
tổ chức, hướng dẫn HS giải quyết vấn đề và chốt lại kiến thức cơ bản khi cần thiết. 
 Thứ ba, tổ chức kiểm tra hoạt động nhận thức của HS. Việc làm này sẽ giúp 
GV đánh giá được mức độ nắm kiến thức của HS sau một bài học. Nội dung kiểm 
tra hoạt động nhận thức có thể là những câu hỏi GV đã nêu ra từ đầu giờ học hoặc 
đặt ra những câu hỏi khác có nội dung là những kiến thức cơ bản của bài. Hình 
thức kiểm tra có thể là kiểm tra miệng hoặc kiểm tra viết nhanh từ 5-10 phút (câu 
hỏi tự luận hoặc câu hỏi trắc nghiệm). Kiểm tra hoạt động nhận thức của HS có 
thể tiến hành song song trong giờ học hoặc cuối mỗi phần, mỗi bài nhưng để thuận 
tiện nhất thì GV thường tổ chức vào cuối giờ học. Thông qua hoạt động này, GV 
có thể đánh giá được các PPDH mà bản thân đã sử dụng có phù hợp hay không, có 
giúp HS hiểu được bài hay không, từ đó có hướng điều chỉnh ở những bài học sau. 
 Thứ tư, ra bài tập về nhà. Bài tập ở nhà có tác dụng quan trọng trong phát 
triển tư duy cho HS trong DH nói chung, DHLS nói riêng. Nó là bước để hoàn thiện 
kiến thức cho HS vì vậy GV cần đưa ra nhiều dạng bài tập về nhà để phát triển khả 
năng nhận thức của HS, tránh việc chỉ yêu cầu HS học thuộc bài đã học. GV có thể 
sử dụng các dạng bài tập như: bài tập dưới dạng câu hỏi tổng hợp, bài tập rèn luyện 
khả năng thực hành, hệ thống hóa kiến thức và vận dụng kiến thức, bài tập dưới 
dạng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan. 
84 
 Chẳng hạn, Khi dạy tiết 2 cuả bài 4: “Các quốc gia cổ đại phương Tây – Hy 
Lạp và Rôma”, mục 3: “Văn hoá cổ đại Hy Lạp và Rôma”, GV dẫn dắt vào bài mới: 
“Trên cơ sở nắm được những thành tựu của nền văn hoá cổ đại phương Đông, 
chúng ta tiến hành tìm hiểu văn hoá của người Hy Lạp và Rôma xem có những 
thành tựu nào nổi bật. Những thành tựu của người Hy Lạp và Rôma đạt được có 
phải là sự tiếp thu của văn hoá phương Đông không? Nó có điểm gì khác văn hoá 
phương Đông? Những thành tựu đó được hình thành dựa trên những cơ sở nào? 
Tác dụng của nó ra sao?”. 
 Trong quá trình DH, GV tổ chức hướng dẫn HS lần lượt giải quyết các vấn 
đề lớn của bài học bằng nhiều biện pháp sư phạm cụ thể khác nhau. GV trình bày: 
“Chúng ta đã biết đồ sắt và sự tiếp xúc với biển đã mở ra cho cư dân Địa Trung 
Hải một chân trời mới, đặc biệt là sự phát triển của trình độ sản xuất và buôn bán 
trên biển. Không được thiên nhiên ưu đãi như ở phương Đông, nhưng cư dân Địa 
Trung Hải có nền kinh tế - xã hội phát triển cao và đó cũng chính là cơ sở để họ đạt 
được những thành tựu to lớn về văn hoá”. 
 Trong quá trình dạy học, GV nêu vấn đề thông qua các câu hỏi gợi mở, có 
thể chia HS thành các nhóm để tìm hiểu nội dung cần giải quyết. 
 Nhóm 1: Những hiểu biết của cư dân Địa Trung Hải về chữ viết và lịch? 
Những hiểu biết đó có gì tiến bộ hơn cư dân phương Đông? Ý nghĩa của việc phát 
minh ra chữ viết? 
 Nhóm 2: Trình bày những hiểu biết về khoa học của cư dân phương Tây cổ 
đại? Tại sao nói “Khoa học đã có từ lâu nhưng đến Hy Lạp và Rôma khoa học mới 
thực sự trở thành khoa học”? 
 Nhóm 3: Những thành tựu về văn hoá - nghệ thuật của cư dân Địa Trung Hải? 
 Sau khi thảo luận, mỗi nhóm sẽ cử HS trình bày những gì nhóm đã chuẩn bị, 
các nhóm khác có thể bổ sung thêm ý kiến. Cuối cùng, GV tổng kết, chốt ý: 
 - Nhờ có điều kiện đi giao thương nhiều nơi, cư dân phương Tây đã biết 
chính xác về hệ mặt trời và trái đất, biết trái đất hình cầu và quay quanh mặt trời. Từ 
đó họ tính ra lịch, chính là lịch dương ngày nay. 
85 
 - Tiếp thu thành tựu chữ viết của người phương Đông nhưng có sự sáng tạo 
thành chữ viết riêng của mình với hệ thống chữ a, b, c; lúc đầu có 20 chữ, về sau 
thêm 6 chữ hoàn thiện như ngày nay. 
 - Khoa học ra đời chủ yếu ở các lĩnh vực toán, lý, sử, địa với những nhà khoa 
học nổi tiếng như Acsimet, Talet, Ơclit; nhà sử học Tuyxidit, Taxit; nhà địa lý 
Xtrabôn... Khoa học đến lúc này mới thực sự trở thành khoa học vì độ chính xác của 
nó đã đạt đến trình độ khái quát cao (định lý, lý thuyết...) và được thực hiện bởi 
những nhà khoa học nổi tiếng đặt nền móng cho ngành khoa học đó. 
 - Đạt được nhiều thành tựu cao trong văn học - nghệ thuật. Văn học chủ yếu 
là kịch ca ngợi cái đẹp, cái thiện và có tính nhân đạo sâu sắc với những tên tuổi như 
Sôphốc, E-sin với các tác phẩm: Ơ-đip làm vua (Sôphốc), Ô-re-xti (Êsin)... Các bản 
anh hùng ca nổi tiếng như Iliát và Ôđixê của Hô-me-rơ... Những tác phẩm này thể 
hiện trình độ ngôn ngữ học cổ đại đạt đến độ hoàn thiện cao, có kết cấu chặt chẽ, có 
tính nhân đạo, đề cao cái đẹp, cái thiện của con người. 
 Nghệ thuật tạc tượng và xây đền thờ thần đạt đến đỉnh cao. Nếu như ở 
phương Đông, các tác phẩm mang tính đồ sộ, thì ở phương Tây các tác phẩm lại có 
đường nét mềm mại, tinh tế, thanh thoát hơn rất nhiều. Tiêu biểu như đền thờ thần 
Pactenon, đấu trường Rôma, tượng lực sĩ ném đĩa, tượng nữ thần Athêna... vẫn còn 
tồn tại đến ngày nay. Những tác phẩm này chủ yếu làm bằng đá cẩm thạch trắng 
“thanh thoát làm say mê lòng người... là kiến trúc của muôn đời [60, tr. 35]. 
 Cuối giờ học, để kiểm tra mức độ lĩnh hội kiến thức của HS, GV yêu cầu HS 
trả lời câu hỏi: Tại sao nói những thành tựu của Hy Lạp và Rôma là sự tiếp thu văn 
hóa phương Đông? Em hãy dẫn ra những điểm khác của văn hóa phương Đông và 
phương Tây? Những dữ kiện thể hiện cơ sở hình thành của nề văn hóa này? 
 Trước khi kết thúc bài học, GV nêu bài tập về nhà cho HS: Từ những thành 
tựu văn hóa cổ đại Hy Lạp – Rôma, chứng minh vì sao văn hóa cổ đại Hy Lạp – 
Rôma phát triển được như thế? 
 Vận dụng cấu trúc bài học theo kiểu dạy học nêu vấn đề sẽ giúp HS nắm 
được kiến thức cơ bản, phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong học tập, phát 
triển tư duy cho HS. Do được tích cực tham gia vào các hoạt động học tập sẽ tạo sự 
86 
say mê, thích thú cho HS, khiến các em không còn là đối tượng thụ động tiếp nhận 
kiến thức. Từ đó, giờ học sẽ đạt hiệu quả cao. 
 3.3.3.2. Tăng cường tổ chức dạy học ở thực địa, nhà bảo tàng 
 Bài học LS là hình thức cơ bản của quá trình DHLS, bài học LS không chỉ 
được tiến hành ở trên lớp mà có thể tiến hành tại thực địa – nơi xảy ra các sự kiện 
LS hoặc tổ chức trong các nhà bảo tàng LS cách mạng. Tổ chức DH tại thực địa, 
nhà bảo tàng đã và đang được GV THPT cố gắng thực hiện do tác dụng, ý nghĩa của 
hình thức dạy học này, thông qua dạy học tại thực địa, nhà bảo tàng, hứng thú học 
tập của HS cũng được phát triển. 
 Bài học tại thực địa, nhà bảo tàng cũng là một bài nội khóa, do đó khi tiến 
hành GV cần đảm bảo mục tiêu của bài học giống như bài học trên lớp. Khi tiến 
hành bài GV cần căn cứ vào nội dung sự kiện, quá trình LS, những yếu tố của địa 
điểm, những dấu tích LS còn lại tại nơi xảy ra sự kiện, những hiện vật được trưng 
bày, bố cục cụ thể của bảo tàng... để xác định mục tiêu cụ thể của bài học theo 
hướng phát huy vai trò, ý nghĩa của các hiện vật còn lại tại thực địa, nhà bảo tàng 
đối với kiến thức cụ thể của bài học, qua đó giáo dục tinh thần, thái độ c

File đính kèm:

  • pdfluan_an_tao_hung_thu_hoc_tap_cho_hoc_sinh_trong_day_hoc_lich.pdf
  • docbia tom tat t.a.doc
  • docbia tom tat.doc
  • docBIA.doc
  • docdich tom tat Giang-E1.doc
  • docPhu luc.doc
  • docTHÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN.doc
  • docTom tat sua chuan.doc