Luận án Thành phần loài thuộc họ Eleotridae và đặc điểm sinh học của một số loài cá bống phân bố trên tuyến sông Hậu

Luận án Thành phần loài thuộc họ Eleotridae và đặc điểm sinh học của một số loài cá bống phân bố trên tuyến sông Hậu trang 1

Trang 1

Luận án Thành phần loài thuộc họ Eleotridae và đặc điểm sinh học của một số loài cá bống phân bố trên tuyến sông Hậu trang 2

Trang 2

Luận án Thành phần loài thuộc họ Eleotridae và đặc điểm sinh học của một số loài cá bống phân bố trên tuyến sông Hậu trang 3

Trang 3

Luận án Thành phần loài thuộc họ Eleotridae và đặc điểm sinh học của một số loài cá bống phân bố trên tuyến sông Hậu trang 4

Trang 4

Luận án Thành phần loài thuộc họ Eleotridae và đặc điểm sinh học của một số loài cá bống phân bố trên tuyến sông Hậu trang 5

Trang 5

Luận án Thành phần loài thuộc họ Eleotridae và đặc điểm sinh học của một số loài cá bống phân bố trên tuyến sông Hậu trang 6

Trang 6

Luận án Thành phần loài thuộc họ Eleotridae và đặc điểm sinh học của một số loài cá bống phân bố trên tuyến sông Hậu trang 7

Trang 7

Luận án Thành phần loài thuộc họ Eleotridae và đặc điểm sinh học của một số loài cá bống phân bố trên tuyến sông Hậu trang 8

Trang 8

Luận án Thành phần loài thuộc họ Eleotridae và đặc điểm sinh học của một số loài cá bống phân bố trên tuyến sông Hậu trang 9

Trang 9

Luận án Thành phần loài thuộc họ Eleotridae và đặc điểm sinh học của một số loài cá bống phân bố trên tuyến sông Hậu trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 162 trang nguyenduy 10/10/2025 110
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Thành phần loài thuộc họ Eleotridae và đặc điểm sinh học của một số loài cá bống phân bố trên tuyến sông Hậu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Thành phần loài thuộc họ Eleotridae và đặc điểm sinh học của một số loài cá bống phân bố trên tuyến sông Hậu

Luận án Thành phần loài thuộc họ Eleotridae và đặc điểm sinh học của một số loài cá bống phân bố trên tuyến sông Hậu
 acetic: 50 ml. 
+ Rửa mẫu mô sau khi cố định: sử dụng dung dịch cồn (ethanol) 50% để rửa mẫu, 
thời gian rửa mẫu bằng thời gian cố định mẫu, sau đó chuyển sang dung dịch cồn 
(70%) để trữ mẫu. 
+ Cắt tỉa và định hƣớng mẫu mô đã đƣợc cố định. 
+ Loại nƣớc, làm trong mẫu, ngấm paraffin: Quá trình loại nƣớc đƣợc thực hiện 
bằng cách nhúng mẫu mô qua một loạt các dung dịch. Sau đó, loại ethanol bằng 
dung dịch xylen. Mẫu đƣợc ngâm trong các lọ paraffin nóng chảy từ 57-60oC. 
+ Đúc khối: Đúc khối bằng khung nhựa với paraffin nóng chảy. Sau đó, đặt mẫu 
đã đúc khối vào tủ lạnh. 
+ Cắt và dán mẫu: Dùng máy cắt lát mỏng dài cho vào nƣớc từ 40oC đến 44oC 
làm lát cắt dãn ra trƣớc khi dán vào phiến kính, dùng kim mũi giáo tách riêng 
từng đoạn và dán lên lam. 
+ Nhuộm mẫu: Loại paraffin và xylen bằng dung dịch cồn tuyệt đối (96o) và xử lý 
mẫu qua dung dịch cồn với nồng độ giảm dần, làm cho mẫu ngậm nƣớc, nhuộm 
màu và khử nƣớc. Tiêu bản sau đó đƣợc nhuộm bằng Haematoxyline và Eosin, 
quan sát và chụp ảnh dƣới kính hiển vi quang học. 
Tiến hành quan sát tiêu bản mô học: Quan sát và mô tả các giai đoạn phát 
triển của tế bào tuyến sinh dục cá dựa trên sự bắt màu của thuốc nhuộm và cấu 
trúc của tế bào tuyến sinh dục. 
52 
3.2.4.2 Xác định hệ số thành thục sinh dục (gonadosomatic index-GSI) 
Hệ số thành thục sinh dục (GSI) là một hệ số dùng để dự đoán mùa vụ sinh 
sản của cá, sự thay đổi theo mùa của khối lƣợng tuyến sinh dục cá có thể thấy rõ 
ở cá thể cái do sự tăng nhanh về khối lƣợng của tuyến sinh dục. GSI của cá bống 
trứng và cá bống dừa đƣợc xác định cho từng tháng và dựa theo công thức của 
Biswas (1993): 
GSI (%) = (GW/BW)*100 
Trong đó: GW là khối lƣợng tuyến sinh dục cá (Gonad Weight, g); 
BW là là khối lƣợng toàn thân cá (Body Weight, g). 
3.2.4.3 Xác định hệ số tích luỹ năng lƣợng (hepatosomatic index-HSI) 
Cân khối lƣợng cá sau khi giải phẫu nội tạng và khối lƣợng gan của cá để 
xác định hệ số tích lũy năng lƣợng (HSI) và hệ số này cũng đƣợc xác định cho 
cho từng tháng và dựa theo công thức của Miller (1984): 
HSI (%) = (LW/BW)*100 
Trong đó: LW là khối lƣợng gan cá (Liver Weight, g); 
BW là khối lƣợng toàn thân cá (Body Weight, g). 
3.2.4.4 Chiều dài - khối lƣợng và hệ số điều kiện (CF, conditional factor) 
Mẫu cá sau khi đƣợc thu tiến hành cân khối lƣợng và đo chiều dài từng cá 
thể, sau đó xác định phƣơng trình tƣơng quan giữa chiều dài và khối lƣợng cá dựa 
theo công thức của Huxley (1924) bằng phƣơng pháp hồi qui (đƣợc trích dẫn bởi 
Froese, 2006): 
W=a*L
b
Trong đó: W: là khối lƣợng cơ thể cá (g) 
 L: là chiều dài cơ thể cá (cm) 
 a, b: là các hệ số 
53 
Hệ số điều kiện là hệ số dùng để đánh giá biến động của khối lƣợng cơ thể 
so với chiều dài của cá ở các thời điểm khác nhau và chủ yếu là do ảnh hƣởng của 
sự phát triển tuyến sinh dục. CF đƣợc xác định theo công thức của King (1995): 
CF = W/L
b
Trong đó: CF: là hệ số điều kiện (g/cm) 
W: là khối lƣợng của cá theo tháng (g) 
 L: là chiều dài của cá theo tháng (cm) 
 b: là số mũ trong phƣơng trình W=a*Lb 
3.2.4.5 Xác định mùa vụ sinh sản 
Mùa vụ sinh sản đƣợc xác định dựa vào kết quả xác định các giai đoạn 
phát triển tuyến sinh dục, hệ số thành thục sinh dục (GSI), hệ số tích lũy năng 
lƣợng (HSI) và hệ số điều kiện (CF). 
3.2.4.6 Xác định tỉ lệ cá đực-cái 
Phƣơng pháp sử dụng để phân biệt cá đực và cá cái là quan sát bằng mắt 
thƣờng (một số tuyến sinh dục cá quá nhỏ quan sát bằng kính lúp). Thông qua 
hình thái bên ngoài của tuyến sinh dục có thể thấy đƣợc tinh sào có dạng dẹp và 
vợn sóng, noãn sào có dạng ống, màu hồng nhạt và có hạt nhỏ bên trong. Ngoài 
ra, màu sắc của tuyến sinh dục cá cũng là một đặc điểm quan trọng để xác định 
giới tính đối với những cá còn nhỏ và chƣa đạt giai đoạn thành thục sinh dục, tinh 
sào thƣờng có màu trắng hay xám và noãn sào có màu hồng nhạt hay hơi đỏ. 
Trong nghiên cứu này tiến hành lấy mẫu ngẫu nhiên từ các đợt thu mẫu cá 
bống trứng và cá bống dừa phân bố trên tuyến Sông Hậu và tiến hành quan sát 
đặc điểm hình thái, kết hợp với giải phẫu mẫu cá quan sát tuyến sinh dục để xác 
định giới tính ở 125 mẫu cá bống trứng và 106 mẫu cá bống dừa. Trong quá trình 
phân tích các mẫu cá còn nhỏ chƣa thành thục sinh dục khó có thể xác định đƣợc 
cá đực và cái sẽ đƣợc ghi nhận lại. Từ đó xác định tỉ lệ cá đực và cá cái nhƣ sau: 
 Số cá đực 
Tỉ lệ cá đực-cái = 
 Số cá cái 
54 
Để so sánh tỉ lệ cá đực-cái trong quá trình thực nghiệm với tỉ lệ mong đợi 
(1:1) dùng phƣơng pháp kiểm định Chi-bình phƣơng (χ2) (Chi-square test) (Võ 
Nam Sơn và ctv., 2015) và đƣợc tính theo công thức: 
χ2 = ki=1 (fi-fi) / fi 
 Trong đó: fi là tần số xuất hiện 
 f là tần số mong đợi 
 Giá trị thống kê Chi-bình phƣơng đƣợc xác định là: χ2 , k-1 và độ tự do 
v=k-1 (k là số nhóm thực nghiệm). 
3.2.4.7 Xác định sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản tƣơng đối 
Sức sinh sản của cá bống trứng và cá bống dừa đƣợc xác định dựa vào các 
mẫu trứng đã đạt đến mức độ thành thục sinh dục giai đoạn IV và tiến hành cân 
tổng khối lƣợng buồng trứng và đếm tổng số trứng trong một mẫu trứng đại diện, 
trong đó mẫu trứng đƣợc lấy tại 3 vị trí là phần đầu, phần giữa và phần cuối của 
buồng trứng và đƣợc tính theo công thức của Banegal (1967). 
+ Sức sinh sản tuyệt đối là số lƣợng trứng trong buồng trứng của cá cái và 
đƣợc xác định theo công thức của Banegal (1967): 
F = (n*G)/g 
 Trong đó: F: sức sinh sản tuyệt đối (trứng) 
 G: khối lƣợng buồng trứng (g) 
 g: khối lƣợng mẫu cá đƣợc lấy đại diện (g) 
 n: là số lƣợng trứng có trong mẫu đại diện (trứng) 
+ Sức sinh sản tƣơng đối đƣợc xác định bằng số lƣợng trứng tính trên một 
đơn vị khối lƣợng của cá (gram): 
 Sức sinh sản tƣơng đối (trứng/g cá cái) = 
 Sức sinh sản tuyệt đối (trứng) 
Khối lƣợng thân cá cái (g) 
55 
3.2.4.8 Xác định chiều dài thành thục (Lm, maturity length) 
Chiều dài thành thục đầu tiên của cá bống trứng và cá bống dừa đƣợc xác 
định theo công thức tính của King (1995): 
P= 1/{1+e
-r*(L-Lm)} 
Trong đó: P: là tỉ lệ cá thành thục (%) 
 L: là chiều dài trung bình của cá (cm) 
 Lm: là chiều dài thành thục ở 50% quần đàn cá (cm) 
Chiều dài thành thục của cá là chiều dài tại đó có 50% cá thể trong quần 
đàn đã phát triển đến giai đoạn thành thục (giai đoạn III) (King, 1995). Đƣờng 
biểu diễn của phƣơng trình đƣợc mô tả ở công thức trên có dạng hình chữ S và 
một điểm uốn tại giá trị là 50%. 
Ngoài ra, công thức trên có thể biểu diễn lại nhƣ sau: (1-P)/P=e-r*(L-Lm
)
hoặc ln[(1-P)/P]= r*Lm-r*L. Đƣờng biểu diễn của phƣơng trình có dạng đƣờng 
thẳng y=ax+b, trong đó hệ số gốc a=-r và tung độ gốc b=r*Lm, từ đó tính đƣợc 
Lm= -b/a. 
3.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu 
Số liệu thành phần loài và mức độ phong phú tƣơng đối (CPUE) của cá 
bống (Eleotridae) trên tuyến Sông Hậu và các chỉ tiêu sinh thái trong vùng phân 
bố của các loài cá bống này gồm: nhiệt độ, pH, độ mặn, dòng chảy, độ sâu và các 
chỉ tiêu thuỷ sinh vật đƣợc tính toán bằng phƣơng pháp thống kê mô tả và xử lý 
bằng chƣơng trình Microsoft Excel (2010). Các giá trị trung bình (mean), lớn nhất 
(max), nhỏ nhất (min), độ lệch chuẩn (stdev) của các chỉ tiêu sinh học sinh sản và 
dinh dƣỡng của cá cũng đƣợc tính toán và xử lý bằng Microsoft Excel (2010). 
Kiểm định thống kê về mối tƣơng quan giữa chiều dài và độ rộng miệng 
của cá bống trứng và cá bống dừa, vẽ đồ thị biểu diễn giá trị chiều dài thành thục 
(Lm) của cá bống trứng và cá bống dừa đƣợc phân tích bằng phần mềm Stat (8.0). 
56 
CHƢƠNG 4: 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1 Nội dung 1: Xác định một số yếu tố sinh thái (nhiệt độ, pH, độ 
mặn, dòng chảy, độ sâu, thực vật phù du, động vật phù du và động vật đáy) 
trên tuyến Sông Hậu 
4.1.1 Yếu tố thủy lý (pH, nhiệt độ, độ mặn) 
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị pH ít biến động qua 6 đợt khảo sát và 
dao động từ 7,6 đến 8,1; nhiệt độ nƣớc dao động từ 29,1oC đến 30,9oC, đặc biệt là 
độ mặn chỉ có ở hạ nguồn trong tháng 2, tháng 6, tháng 12 và độ mặn trong mùa 
mƣa dao động từ 0‰ đến 7,6‰ và thấp hơn mùa khô (từ 2‰ đến 10,8‰) (Phụ 
lục 1a-1f). Kết quả cũng cho thấy giá trị pH và nhiệt độ nƣớc có biến động theo 
mùa (Hình 4.1, Hình 4.2 và Hình 4.3) và theo nghiên cứu của Cees et al. (1995) 
một số loài cá bống có khả năng phân bố ở độ mặn lên đến 25‰, tuy nhiên chúng 
sống đƣợc trong nhiều loại hình thủy vực có độ mặn khác nhau và chúng có thể 
sống trong môi trƣờng có nhiệt độ nƣớc dao động khá lớn từ 28,7oC đến 31,9oC, 
có khi lên đến 36,8oC. 
7.0
7.5
8.0
8.5
Đầu nguồn Giữa nguồn Cuối nguồn
G
iá
 t
rị
 p
H
Khu vực khảo sát
Mùa mƣa Mùa khô
Hình 4.1: Biến động pH tại ba khu vực khảo sát 
57 
27
28
29
30
31
32
Đầu nguồn Giữa nguồn Cuối nguồn
N
h
iệ
t 
đ
ộ
 (
o
C
)
Khu vực khảo sát
Mùa mƣa Mùa khô
Hình 4.2: Biến động nhiệt độ nƣớc tại ba khu vực khảo sát 
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Đầu nguồn Giữa nguồn Cuối nguồn
Đ
ộ
 m
ặn
 c
ủ
a 
n
ƣ
ớ
c 
(%
o
)
Khu vực khảo sát
Mùa mƣa Mùa khô
Hình 4.3: Biến động độ mặn của nƣớc tại ba khu vực khảo sát 
4.1.2 Tốc độ dòng chảy và độ sâu của thuỷ vực 
Kết quả đo đạc tại các địa điểm nghiên cứu qua 6 đợt khảo sát cho thấy tốc 
độ dòng chảy của nƣớc có sự biến động lớn và dao động từ 0,1-1,3 km/giờ (Hình 
4.4), những địa điểm có tốc độ dòng chảy thấp tập trung ở hai khu vực giữa 
nguồn và cuối nguồn, thấp nhất trong tháng 12 là 0,1 km/giờ và cao nhất ở đầu 
nguồn (1,3 km/giờ) (Phụ lục 2). 
58 
Độ sâu của thuỷ vực tại ba khu vực khảo sát biến động nhiều và dao động 
từ 4,3 m đến 14,4 m (Hình 4.5), trong đó các địa điểm khảo sát tại khu vực giữa 
nguồn có độ sâu cao nhất và trung bình là 8,7±2,7 m, thấp nhất ở các điểm tại 
thƣợng nguồn (6,8±3,0 m) (Phụ lục 3). Theo Đặng Ngọc Thanh và ctv. (2002), sự 
phân bố của sinh vật đáy cũng phụ thuộc vào độ sâu của thủy vực, theo chiều 
thẳng đứng của thủy vực nƣớc tĩnh (hồ tự nhiên) ở vùng ven bờ có nền đáy mềm 
bùn cát, nhóm thân mềm và tôm cua phát triển nhiều hơn so với vùng đáy sâu. 
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.4
1.6
Đầu nguồn Giữa nguồn Cuối nguồn
T
ố
c 
đ
ộ
 d
ò
n
g
 c
h
ảy
 (
k
m
/g
iờ
)
Khu vực khảo sát
Mùa mƣa Mùa khô
Hình 4.4: Tốc độ dòng chảy ở ba khu vực khảo sát dọc theo Sông Hậu 
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
Đầu nguồn Giữa nguồn Cuối nguồn
Đ
ộ
 s
âu
 c
ủ
a 
n
ƣ
ớ
c 
(m
ét
)
Khu vực khảo sát
Mùa khô Mùa mƣa
Hình 4.5: Độ sâu của nƣớc ở ba khu vực khảo sát dọc theo Sông Hậu 
59 
4.1.3 Yếu tố thủy sinh vật 
4.1.3.1 Thực vật phù du (Phytoplankton) 
Kết quả khảo sát thành phần loài thực vật phù du (Phytoplankton) cho thấy 
ở đầu nguồn có 31 loài, giữa nguồn có 22 loài và cuối nguồn có 15 loài, trong đó 
ngành vi khuẩn lam (Cyanobacteria), tảo khuê (Bacillariophyta) và tảo lục 
(Chlorophyta) chiếm ƣu thế nhất và dao động từ 17,9% đến 41,0%. Tuy nhiên, 
ngành tảo mắt (Euglenophyta), tảo giáp (Dinophyta) và tảo vàng kim 
(Chrysophyta) có tỉ lệ ít hơn, dao động từ 1,3% đến 9% (Hình 4.6). 
Bacillariophyta 
(29,5%)
Chlorophyta 
(41,0%)
Cyanobacteria 
(17,9%)
Chrysophyta 
(9,0%) 
Euglenophyta 
(1,3%)
Dinophyta 
(1,3%)
Hình 4.6: Cấu trúc thành phần loài thực vật phù du ở ba khu vực khảo sát 
0
5
10
15
20
25
30
35
Bacillariophyta Chlorophyta Cyanobacteria Chrysophyta Euglenophyta Dinophyta
S
ố
 l
ƣ
ợ
n
g
 l
o
ài
Ngành 
Hình 4.7: Số lƣợng các loài thực vật phù du ở ba khu vực khảo sát 
60 
Số lƣợng các loài thực vật phù du xuất hiện ở ba khu vực khảo sát cũng 
khác nhau, trong đó tảo lục xuất hiện nhiều nhất với 32 loài, kế đến là tảo khuê 
(23 loài), vi khuẩn lam là 14 loài, ba ngành còn lại gồm tảo vàng kim, tảo mắt và 
tảo giáp xuất hiện rất ít (Hình 4.7). Kết quả này tƣơng tự với kết quả công bố của 
Tổng Cục môi trƣờng (2010) là ngành tảo khuê, tảo lam, tảo lục chiếm ƣu thế và 
của Vasconcelos & Cerqeira (2001) ngành tảo khuê và tảo lục chiếm ƣu thế. 
Các giống loài thƣờng xuất hiện ở đầu nguồn là tảo khuê với các loài gồm: 
Amphora hendeyin sp.; Cyclotella comta; Gyrosigma attenuatum, Melosira 
granulata, Surirella robusta var. splendida, Surirella robusta, Melosira italica; 
vi khuẩn lam có các loài nhƣ: Anabaena circinalis, Anabaena levanderi, 
Spirulina platensis, Melosira granulata var. agu.fo. spiralis; tảo lục gồm có: 
Arthrodesmus arcuatus, Chodatella subsalsa, Pediastrum biradiatum, 
Pediastrum simplex var. duodenarium, Actinastrum hantzchii var. gracile. 
Kết quả cũng cho thấy tần số xuất hiện thành phần các loài thực vật phù du 
trong mùa mƣa cao hơn mùa khô (Phụ lục 4), các loài thuộc ngành tảo lam, tảo 
khuê và tảo lục nhiều hơn so với các ngành còn lại và tập trung nhiều ở khu vực 
đầu nguồn và giữa nguồn (Hình 4.8, Hình 4.9 và Hình 4.10). 
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Bacillariophyta Chlorophyta Cyanobateria Chrysophyta Euglenophyta Dinophyta
S
ố
 l
ƣ
ợ
n
g
 l
o
ài
/n
ù
a
Tên ngành
Mùa khô Mùa mƣa
Hình 4.8: Số lƣợng các loài thực vật phù du xuất hiện ở đầu nguồn Sông Hậu 
61 
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Bacillariophyta Chlorophyta Cyanobateria Chrysophyta Euglenophyta Dinophyta
S
ố
 l
ƣ
ợ
n
g
 l
o
ài
/m
ù
a
Tên ngành
Mùa khô Mùa mƣa
Hình 4.9: Số lƣợng các loài thực vật phù du xuất hiện ở giữa nguồn Sông Hậu 
Tƣơng tự, ở giữa nguồn các giống loài tảo thƣờng xuyên tìm thấy là tảo 
khuê: Cyclotella comta, Melosira granulate, Surirella robusta var. splendida, 
Coscinodiscus rothii; tảo lục gồm các loài như: Chodatella subsalsa, Pediastrum 
biradiatum, Scenedesmus dimorphus; vi khuẩn lam gồm: Anabaena circinalis, 
Anabaena levanderi, Melosira granulata var. agu.fo. spiralis, Oscillatoria 
limosa. Ở cuối nguồn sông Hậu gồm có các loài thuộc tảo khuê: Cyclotella 
comta, Melosira italica; tảo lam: Anabaena circinalis, Melosira granulata var. 
agu.fo. spiralis, Oscillatoria limosa; và tảo lục Pediastrum biradiatum. 
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Bacillariophyta Chlorophyta Cyanobateria Chrysophyta Euglenophyta Dinophyta
S
ố
 l
ƣ
ợ
n
g
 l
o
ài
/m
ù
a
Tên ngành
Mùa khô Mùa mƣa
Hình 4.10: Số lƣợng các loài thực vật phù du xuất hiện ở cuối nguồn Sông Hậu 
62 
Một số giống loài thực vật phù du có xuất hiện thƣờng xuyên ở cả ba khu 
vực gồm tảo khuê: Cyclotella comta, Surirella robusta var. splendida, 
Coscinodiscus rothii, Melosira granulate; vi khuẩn lam gồm các loài nhƣ: 
Anabaena circinalis, Melosira granulata var. agu.fo. spiralis, Oscillatoria limosa 
và tảo lục gồm: Pediastrum biradiatum. 
Qua đó cho thấy tỉ lệ các giống loài thực vật phù du ở các ngành xuất hiện 
trên tuyến Sông Hậu vào ở mùa khô và mùa mƣa mang đặc tính của thủy vực 
nƣớc chảy và thành phần loài chủ yếu là tảo lục (Chlorophyta), vi khuẩn lam 
(Cyanobacteria) và tảo khuê (Bacillariophyta). Theo Đặng Ngọc Thanh và ctv. 
(2002), ở vùng hạ lƣu sông MêKông đặc trƣng cho thuỷ vực nƣớc chảy, nền đáy 
mềm, bùn cát và cát bùn là môi trƣờng thích hợp cho các loài cá đáy phát triển, 
trong đó có nhóm cá bống. Trong ƣơng nuôi cá bống tƣợng một trong những vấn 
đề quan trọng ảnh hƣởng đến tỉ lệ sống của chúng ở giai đoạn đầu của quá trình 
phát triển (từ 1-10 ngày tuổi) đó là việc cung cấp nguồn nƣớc chảy và nguồn thức 
ăn phù hợp với nhu cầu dinh dƣỡng cũng nhƣ khả năng bắt mồi của cá, trong đó 
có tảo Chlorella, Rotifera, (Trần Sƣơng Ngọc và Vũ Ngọc Út, 2013). 
Kết quả phân tích cũng cho thấy mật độ thực vật phù du ở đầu nguồn và 
cuối nguồn cao hơn giữa nguồn (Bảng 4.1). Ở khu vực đầu nguồn tảo khuê có 
mật độ cao nhất trong mùa khô (28.545±20.190 cá thể/Lít) và thấp nhất là tảo mắt 
(1.646±720 cá thể/Lít). Trong khi đó, khu vực giữa nguồn tảo lục có mật độ cao 
nhất (5.333±3.479 cá thể/Lít), thấp nhất là tảo mắt (1.633±809 cá thể/Lít) và ở 
cuối nguồn tảo khuê cao nhất (25.759±28.583 cá thể/Lít), thấp nhất là vi khuẩn 
lam (86±33 cá thể/Lít). Qua đó cho thấy ngành tảo khuê chiếm ƣu thế nhất so với 
các ngành còn lại, mật độ xuất hiện cao nhất ở đầu nguồn và cuối nguồn, thấp 
nhất ở giữa nguồn. 
63 
Bảng 4.1: Mật độ trung bình thực vật phù du ở ba khu vực khảo sát trên tuyến Sông Hậu 
Đơn vị tính: cá thể/Lít 
Khu vực Mùa vụ Bacillariophyta Euglenophyta Cyanobacteria Chlorophyta 
Đầu 
nguồn 
Mùa khô 28.545±20.190 1.646±720 9.321±5.581 4.471±2.260 
Mùa mƣa 10.294±2.186 2.894±1.971 20.761±16.484 7.026±9.685 
Giữa 
nguồn 
Mùa khô 4.586±1.017 1.633±809 2.036±680 5.333±3.479 
Mùa mƣa 6.986±3.060 3.703±2.067 4.921±2.772 5.324±3.452 
Cuối 
nguồn 
Mùa khô 25.759±28.583 0 2.730±3.030 0 
Mùa mƣa 2.239±862 0 86±33 0 
Kết quả cũng cho thấy mật độ thực vật phù du tại khu vực đầu nguồn và 
cuối nguồn trong mùa mƣa thấp hơn so với mùa khô, trong khi đó ở khu vực giữa 
nguồn mùa mƣa cao hơn mùa khô (Bảng 4.1), nguyên nhân là do vào thời điểm 
thu mẫu trong mùa mƣa nƣớc bị đục do có nhiều phù sa và đặc biệt là hiện tƣợng 
này xuất hiện chủ yếu ở khu vực đầu nguồn và cuối nguồn, điều này cũng làm 
ảnh hƣởng đến khả năng quang hợp của thực vật phù du nên mật độ giảm thấp. 
Khu vực giữa nguồn do nƣớc ít bị xáo trộn và khả năng quang hợp của thực vật 
phù du tốt hơn so với đầu nguồn và cuối nguồn, vì vậy mật độ thực vật phù du ở 
khu vực này trong mùa mƣa cao hơn mùa khô. 
4.1.3.2 Động vật phù du (Zooplankton) 
Kết quả khảo sát thành phần động vật phù du trên tuyến Sông Hậu có tổng 
cộng 111 loài, trong đó ở đầu nguồn có 23 loài, giữa nguồn có 25 loài và ít hơn ở 
cuối nguồn có 63 loài. Các loài này thuộc 5 nhóm gồm: ngành động vật nguyên 
sinh (Protozoa), ngành trùng bánh xe (Rotifera), bộ giáp xác râu ngành 
(Cladocera), lớp phụ giáp xác chân chèo (Copepoda) và ấu trùng của lớp hai 
mảnh vỏ (ấu trùng Veliger). Trong đó, Protozoa có thành phần loài cao nhất (57 
loài), kế đến là Rotifera (28 loài), Copepoda (21 loài) và Cladocera (4 loài) và ấu 
trùng Veliger rất thấp (1 loài) (Hình 4.11); trong đó, các loài thuộc ngành Rotifera 
64 
và Cladocera là nhóm động vật phù du phân bố đặc trƣng trong môi trƣờng nƣớc 
ngọt nên chúng có thành phần loài cao hơn so với các nhóm khác. 
0
10
20
30
40
50
60
Protozoa Rotifera Cladocera Copepoda Khác
S
ố
 l
ƣ
ợ
n
g
 l
o
ài
Ngành 
Hình 4.11: Số lƣợng các loài động vật phù du xuất hiện ở ba khu vực khảo sát 
Cơ cấu các loài động vật phù du xuất hiện ở ba khu vực khảo sát cũng khác 
nhau (Phụ lục 5), trong đó Rotifera xuất hiện nhiều nhất với 50 loài, kế đến là 
Cladocera có 32 loài, Copepoda có 19 loài, tuy nhiên ấu trùng Veliger (ấu trùng 
của lớp hai mảnh vỏ) xuất hiện rất ít ở đầu nguồn và giữa nguồn (Hình 4.12). Kết 
quả này tƣơng tự với kết quả nghiên cứu của Dƣơng Trí Dũng và Nguyễn Hoàng 
Oanh (2011), thành phần động vật phù du ở giữa nguồn (rạch Cái Khế, Cần Thơ) 
có 79 loài, trong đó có 54 loài thƣờng xuyên xuất hiện tại khu vực này và nhiều 
nhất vẫn là Rotifer. Tuy nhiên, kết quả này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của 
Ngô Đức Chân (2010) ở khu vực cuối nguồn của Sông Hậu có 48 loài. 
Protozoa 
(51,4%)
Rotifera 
(25,2%)
Cladocera 
(3,6%)
Copepoda 
(18,9%)
Khác (0,9%)
Hình 4.12: Cấu trúc thành phần loài động vật phù du ở ba khu vực khảo sát 
65 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Protozoa Rotifera Cladocera Copepoda Ấu trùng 
Veliger
S
ố
 l
ƣ
ợ
n
g
 l
o
ài
/m
ù
a
Tên ngành
Mùa mƣa Mùa khô
Hình 4.13: Số lƣợng các loài động vật phù du xuất hiện ở đầu nguồn Sông Hậu 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Protozoa Rotifera Cladocera Copepoda Ấu trùng 
Veliger
S
ố
 l
ƣ
ợ
n
g
 l
o
ài
/m
ù
a
Tên ngành
Mùa mƣa Mùa khô
Hình 4.14: Số lƣợng các loài động vật phù du xuất hiện ở giữa nguồn Sông Hậu 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Protozoa Rotifera Cladocera Copepoda Ấu trùng 
Veliger
S
ố
 l
ƣ
ợ
n
g
 l
o
ài
/m
ù
a
Tên ngành
Mùa mƣa Mùa khô
Hình 4.15: Số lƣợng các loài động vật phù du xuất hiện ở cuối nguồn Sông Hậu 
66 
Một số loài thuộc nhóm Rotifera thƣờng xuất hiện ở khu vực cuối nguồn 
Sông Hậu gồm: Brachionus plicatilis, Brachionus quad

File đính kèm:

  • pdfluan_an_thanh_phan_loai_thuoc_ho_eleotridae_va_dac_diem_sinh.pdf
  • docThongtinluanan-en.doc
  • docThongtinluanan-vi.doc
  • pdfTomtatluanan-en.pdf
  • pdfTomtatluanan-vi.pdf