Luận án Thành phần loài và đặc điểm sinh học của một số loài cá kinh tế của hai họ cá bống Gobiidae và Eleotridae phân bố ở vùng ven biển tỉnh Bến Tre

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Thành phần loài và đặc điểm sinh học của một số loài cá kinh tế của hai họ cá bống Gobiidae và Eleotridae phân bố ở vùng ven biển tỉnh Bến Tre", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Thành phần loài và đặc điểm sinh học của một số loài cá kinh tế của hai họ cá bống Gobiidae và Eleotridae phân bố ở vùng ven biển tỉnh Bến Tre

i bên má có ba rãnh dọc (1 rãnh sâu) phát xuất từ mõm chạy về phía sau mang. Phía trước của hai bên má và hàm dưới của miệng có nhiều râu ngắn. Phần đầu trước mắt và hai bên má không có vảy. Toàn thân cá có màu vàng rơm và 4 – 5 sọc lớn màu xám nâu bao lấy cơ thể. Dài thân đến 4,5 cm (SL) (Trần Đắc Định và ctv. (2013): 8 cm). Cá sống được ở môi trường mặn, lợ. Cá có kích thước nhỏ, ít có giá trị kinh tế. 4.2.2.22 Cá bống đối (Mugilogobius chulae (Smith, 1932)) Số mẫu phân tích: 26. Kích thước: 2,9-3,7 cm (TL) Chỉ tiêu đếm: D1:VI. D2: I, 7. P: 12-14. V: I,5. A: I,8 Bảng 4.22: Một số chỉ tiêu hình thái cá bống đối (M. chulae) Tỉ lệ Trung bình Max Min Độ lệch chuẩn L0(mm)/H(mm) 4,94 6,00 4,00 0,55 L0(mm)/Lđ(mm) 4,01 4,67 3,57 0,23 Lđ(mm)/oo(mm) 2,27 2,67 1,50 0,26 Lđ(mm)/De(mm) 7,00 8,00 6,00 0,56 Lđ(mm)/Lmo(mm) 2,80 4,00 2,00 0,67 Lcđ(mm)/Hcđ(mm) 1,74 2,67 1,20 0,47 H(mm)/Hcđ(mm) 1,51 2,00 1,00 0,25 1 cm 58 Hình 4.25: Cá bống đối (M. chulae) Thân cá bống đối ngắn, đầu rộng, tròn tương đối dẹp. Mắt to, tròn, lệch về nửa trên đầu, gần chóp mõm hơn gần điểm cuối nắp mang. Hai vi bụng dính liền tạo thành hình đĩa. Thân xám nhạt có 2 đốm đen ở cuống đuôi. Ở rìa vi lưng thứ nhất có 1 đốm đen lớn. Dài thân đến 3,1 cm (SL) (Trần Đắc Định và ctv. (2013): 3,9 cm). Cá sống được ở môi trường lợ, cá là loài có giá trị kinh tế. 4.2.2.23 Cá bống xệ vảy to (Oligolepis acutipennis (Valenciennes, 1837)) Số mẫu phân tích: 39. Kích thước: 7,5-10,7 cm (TL) Chỉ tiêu đếm: D1: VI, D2: I, 10-11, P: 21-23, V: I,5, A: I,12 Bảng 4.23: Một số chỉ tiêu hình thái cá bống xệ vảy to (O. acutipennis) Tỉ lệ Trung bình Max Min Độ lệch chuẩn L0(mm)/H(mm) 4,09 5,00 3,00 0,51 L0(mm)/Lđ(mm) 4,09 5,17 3,59 0,35 Lđ(mm)/oo(mm) 7,08 14,00 4,00 1,88 Lđ(mm)/De(mm) 5,33 6,00 4,00 0,53 Lđ(mm)/Lmo(mm) 2,41 3,00 1,56 0,36 Lcđ(mm)/Hcđ(mm) 1,44 2,60 0,78 0,34 H(mm)/Hcđ(mm) 2,21 3,40 1,67 0,35 Hình 4.26: Cá bống xệ vảy to (O. acutipennis) 1 cm 1 cm 59 Thân cá dẹp bên, vảy to. Hai vi lưng nối với nhau bằng một mảng mỏng, tia vi lưng thứ nhất dài khoảng 2 lần tia vi lưng thứ 2, các tia vi thứ nhất phát triển thành sợi dài, vi đuôi dài và nhọn. Toàn thân có màu xám hơi vàng, sau gốc vi ngực ở phần bụng có một vùng màu xanh, dưới mắt có một vạch đứng nhỏ, giữa gốc vi đuôi có một đốm màu đen nhạt. Dài thân đến 7,3 cm (SL) (Trần Đắc Định và ctv. (2013): 13 cm). Cá sống được ở môi trường ngọt, lợ. Là loài ít có giá trị kinh tế. 4.2.2.24 Cá bống kèo vảy to (Parapocryptes serperaster (Richardson, 1846)) Số mẫu phân tích: 32. Kích thước: 10,7-22,4 cm (TL) Chỉ tiêu đếm: D1: VI. D2: I,26 – 28. A: I,26 - 29. P: 19 – 20. V: I,5. Bảng 4.24: Một số chỉ tiêu hình thái cá bống kèo vảy to (P. serperaster) Tỉ lệ Trung bình Max Min Độ lệch chuẩn L0(mm)/H(mm) 7,89 9,08 6,48 0,62 L0(mm)/Lđ(mm) 5,48 6,39 4,86 0,38 Lđ(mm)/oo(mm) 7,72 14,00 4,80 2,41 Lđ(mm)/De(mm) 11,82 19,00 9,00 3,37 Lđ(mm)/Lmo(mm) 2,42 3,14 2,00 0,28 Lcđ(mm)/Hcđ(mm) 0,64 0,89 0,43 0,13 H(mm)/Hcđ(mm) 1,79 2,40 1,46 0,21 Hình 4.27: Cá bống kèo vảy to (P. serperaster) Thân cá bống kèo vảy to thon dài, phần thân trước dạng tiết diện tròn, phần cuống đuôi dẹp bên. Hai vi lưng tách rời, nằm liền kề nhau. Chiều dài vi lưng thứ hai dài gấp nhiều lần (4 – 5 lần) chiều dài vi lưng thứ nhất, điểm kết thúc của hai vi này tiếp xúc với gốc vi đuôi. Vi đuôi dài và nhọn, dài gần gấp rưỡi chiều dài của đầu. Vi bụng dính liền nhau dạng hình phễu tròn. Cá có màu xám vàng, hơi nâu, phần thân dễ thấy các đốm nâu dọc theo trục giữa cơ thể. Vảy to hơn vảy của cá bống kèo vảy nhỏ (Pseudapocryptes elongatus). Dài thân đến 16,4 cm (SL) (Trần Đắc Định và ctv. (2013): 17,3 cm). Cá sống được ở môi trường lợ, mặn; gặp nhiều ở nước lợ. Cá có giá trị kinh tế cao. Loài này khá phổ biến ở vùng ven biển tỉnh Bến Tre. 4.2.2.25 Cá thòi lòi (Periophthalmodon schlosseri (Pallas 1770)) Số mẫu phân tích: 34. Kích thước: 13,8-24,1 cm (TL) 1 cm 60 Chỉ tiêu đếm: D1: VI - IX. D2: I,11-13. A: I,11-12. P: 15 – 17. V: I,5. Bảng 4.25: Một số chỉ tiêu hình thái cá thòi lòi (P. schlosseri) Tỉ lệ Trung bình Max Min Độ lệch chuẩn L0(mm)/H(mm) 5,93 7,39 4,94 0,54 L0(mm)/Lđ(mm) 3,49 3,98 3,08 0,20 Lđ(mm)/oo(mm) 5,73 10,0 3,67 1,52 Lđ(mm)/De(mm) 8,03 10,5 6,57 1,13 Lđ(mm)/Lmo(mm) 3,23 4,17 2,36 0,38 Lcđ(mm)/Hcđ(mm) 1,75 2,20 1,11 0,26 H(mm)/Hcđ(mm) 1,70 2,08 1,25 0,18 Hình 4.28: Cá thòi lòi (P. schlosseri) Thân cá to, phần thân trước tròn, dần về phía cuống đuôi càng dẹp bên. Đầu to, ngắn, da mõm, da hàm trên và hàm dưới rất phát triển. Mắt to, tròn, nằm trên cuống ngắn ở đỉnh đầu, nhô lên và lộ khỏi đầu, nằm gần về phía mõm hơn là điểm cuối của nắp mang. Hai mắt nằm gần nhau, khoảng cách 2 mắt nhỏ hơn đường kính của mắt. Mí mắt rất phát triển, đặc biệt là mí trên của mắt. Phần trán trước mắt hẹp, có vài nếp da nhăn và dày. Tia vi lưng 1 dài, vi bụng dính liền nhau dạng hình phễu tròn. Phần lưng và phần bên có màu nâu đen, phần bụng có màu trắng. Quanh miệng cá có viền màu nâu vàng. Phía sau hai ổ mắt, ở phần lưng có hai đường song song màu nâu đen chạy đến phần đuôi. Dài thân đến 19,6 cm (SL) (Trần Đắc Định và ctv. (2013): 21 cm). Cá sống được ở môi trường lợ, mặn. Cá có giá trị kinh tế, nhưng chưa phát triển thành đối tượng nuôi. Chúng sống ở hang, thường kiếm ăn thành từng đàn ở các bãi lầy ven rừng ngập mặn. Loài này cũng rất phổ biến ở Bến Tre, tìm thấy nhiều ở Bình Đại. 1 cm 61 4.2.2.26 Cá Thòi lòi (Periophthalmodon septemradiatus (Hamilton, 1822)) Số mẫu phân tích: 12. Kích thước: 8,4-11 cm (TL) Chỉ tiêu đếm: D1: VIII - X. D2: I,12-14. A: I,10-11. P: 12 – 15. V: I,5. Bảng 4.26: Một số chỉ tiêu hình thái cá thòi lòi (P. septemradiatus) Tỉ lệ Trung bình Max Min Độ lệch chuẩn L0(mm)/H(mm) 6,04 11,14 4,38 1,73 L0(mm)/Lđ(mm) 3,83 4,25 3,50 0,22 Lđ(mm)/oo(mm) 20,33 24,00 16,00 1,97 Lđ(mm)/De(mm) 5,23 8,00 3,20 1,52 Lđ(mm)/Lmo(mm) 3,42 4,00 2,75 0,47 Lcđ(mm)/Hcđ(mm) 2,57 4,00 1,71 0,77 H(mm)/Hcđ(mm) 2,27 3,50 1,40 0,52 Hình 4.29: Cá Thòi lòi (P. septemradiatus) Thân cá thon dài, từ phần thân trước dần về phía cuống đuôi càng dẹp bên. Mí mắt trên dày, rất phát triển, có thể cử động được. Hai vi lưng riêng biệt, nhưng chúng nằm liền kề nhau. Vi lưng thứ nhất có các tia cứng nhọn, vượt ra khỏi màng liên kết, tia thứ nhất dài nhất. Hai vi bụng rời nhau. Cơ thể cá có màu xám đến nâu sậm, mặt bụng có màu trắng đục. Đặc biệt, mặt bên cơ thể có rất nhiều đốm nâu đen, đốm xanh, đốm đỏ chạy dọc từ đầu đến phần đuôi. Vi lưng có màu nâu, phần rìa của vi có màu đỏ nâu. Dài thân đến 9 cm (SL) (Trần Đắc Định và ctv. (2013): 8,6 cm). Cá sống được ở môi trường nước ngọt, lợ. Cá có kích thước nhỏ, không có giá trị kinh tế. Chúng sống ở hang trên các bãi lầy ven sông. Loài này cũng rất phổ biến ở Bến Tre. 1 cm 62 4.2.2.27 Cá thòi lòi chấm đen (Periophthalmus variabilis Eggert, 1935) Số mẫu phân tích: 3. Kích thước: 6,2-8 cm (TL) Chỉ tiêu đếm: D1: X. D2: I,11. A: I,11. P: 9. V: I, 5 Bảng 4.27: Một số chỉ tiêu hình thái cá thòi lòi chấm đen (P. variabilis) Tỉ lệ Trung bình Max Min Độ lệch chuẩn L0(mm)/H(mm) 4.86 5.09 4.57 0.26 L0(mm)/Lđ(mm) 3.63 3.73 3.56 0.09 Lđ(mm)/oo(mm) 16.00 18.00 15.00 1.73 Lđ(mm)/De(mm) 5.05 5.14 5.00 0.08 Lđ(mm)/Lmo(mm) 3.00 3.00 3.00 0.00 Lcđ(mm)/Hcđ(mm) 2.45 2.60 2.15 0.26 Hình 4.30: Cá thòi lòi chấm đen (P. variabilis) Thân cá hình trụ, dần về phía đuôi dẹp bên. Vi bụng tách rời nhau, vi đuôi có dạng vòng cung, có hai vi lưng tách biệt nhau. Cơ thể màu nâu, bụng trắng đục, có nhiều đốm đen nhỏ không đều. Ở vi lưng thứ nhất, tính từ gốc vi ra tia vi với ba cung màu gồm cung màu cam - đỏ lớn sau đó đến cung màu đen nhỏ, rìa vi màu trắng. Ở vi lưng thứ hai với ba cung màu tính từ gốc vi gồm cung màu vàng-cam, cung màu nâu-đen và cung màu vàng. Vi hậu môn ngắn, màu trắng, rìa vi màu vàng. Dài thân đến 6,4 cm (SL) (Trần Đắc Định và ctv. (2013): 12,9 cm). Cá sống được ở môi trường nước lợ và mặn. Cá có kích thước nhỏ, không có giá trị kinh tế. Chúng sống ở hang trên các bãi lầy ven sông. Loài này cũng rất phổ biến ở Bến Tre. 4.2.2.28 Cá thòi lòi (Periophthalmus gracilis Eggert, 1935) Số mẫu phân tích: 2. Kích thước: 4,3-5 cm (TL) Chỉ tiêu đếm: D1: X. D2: I,11-12. A: I,11-12. P: 16. V: I,5. 1 cm 63 Bảng 4.28: Một số chỉ tiêu hình thái cá thòi lòi (P. gracilis) Tỉ lệ Trung bình Max Min Độ lệch chuẩn L0(mm)/H(mm) 6,35 6,50 6,20 0,15 L0(mm)/Lđ(mm) 4,10 4,33 3,88 0,23 Lđ(mm)/oo(mm) 17,0 18,0 16,0 1,00 Lđ(mm)/De(mm) 4,25 4,50 4,00 0,25 Lđ(mm)/Lmo(mm) 4,25 4,50 4,00 0,25 Lcđ(mm)/Hcđ(mm) 2,20 2,40 2,00 0,20 H(mm)/Hcđ(mm) 2,00 2,00 2,00 0,00 Hình 4.31: Cá thòi lòi (P. gracilis) Hai vi bụng của cá tách rời nhau. Cơ thể cá có màu xám nâu, phần lưng có nhiều sọc xiên màu đen nằm rải rác từ đầu đến cuống đuôi. Đặc biệt, mặt bên cơ thể có nhiều đường thẳng đứng màu trắng. Các vi đều có màu nâu đến xám nhạt. Vi lưng thứ nhất có một đốm đen lớn ở cuối tia vi, các vi còn lại đều có các sọc đen vắt ngang tia vi. Dài thân đến 3,9 cm (SL) (Trần Đắc Định và ctv. (2013): 4,5 cm). Cá sống được ở môi trường lợ, mặn. Cá có kích thước nhỏ, không có giá trị kinh tế. Chúng sống ở hang, di chuyển thành đàn ở các bãi lầy ven rừng ngập mặn, ven sông. Loài này cũng rất phổ biến ở Bến Tre. 4.2.2.29 Cá bống kèo vảy nhỏ (Pseudapocryptes elongatus (Cuvier, 1816)) Số mẫu phân tích: 32. Kích thước: 13,1-20,4 cm (TL) Chỉ tiêu đếm: D1: V. D2: I,32 – 33. A: I,28 – 30. P: 17 – 20. V: I,5. Bảng 4.29: Một số chỉ tiêu hình thái cá bống kèo vảy nhỏ (P. elongatus) Tỉ lệ Trung bình Max Min Độ lệch chuẩn L0(mm)/H(mm) 8,82 10,2 7,39 0,63 L0(mm)/Lđ(mm) 6,06 6,80 5,20 0,41 Lđ(mm)/oo(mm) 9,96 17,0 6,67 2,06 Lđ(mm)/De(mm) 10,2 13,3 7,33 1,82 Lđ(mm)/Lmo(mm) 3,03 4,00 2,50 0,34 Lcđ(mm)/Hcđ(mm) 0,68 1,13 0,27 0,25 H(mm)/Hcđ(mm) 1,64 2,57 1,00 0,42 1 cm 64 Hình 4.32: Cá bống kèo vảy nhỏ (P. elongatus) Thân cá bống kèo vảy nhỏ thon dài, phần thân trước dạng tiết diện tròn, dần về phía cuống đuôi dẹp bên. Đầu nhỏ, dạng hình chóp. Hai mắt nằm gần nhau, khoảng cách giữa hai mắt nhỏ hơn đường kính của mắt. Hai vi lưng tách rời, chiều dài vi lưng thứ hai dài gấp nhiều lần vi lưng thứ nhất. Cá có màu xám nâu hơi ửng vàng, phần lưng dễ thấy nhiều sọc xiên sậm màu hơn và càng rõ dần về phía đuôi. Cá có vảy rất nhỏ. Dài thân đến 16,3 cm (SL) (Trần Đắc Định và ctv. (2013): 18,7 cm). Cá sống được ở môi trường lợ, mặn. Cá đã phát triển thành đối tượng nuôi, giá trị kinh tế cao. Loài này đã được nuôi ở huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. 4.2.2.30 Cá bống (Pseudogobius yanamensis (Rao, 1971)) Số mẫu phân tích: 18. Kích thước: 1,7-2,6 cm (TL) Chỉ tiêu đếm: D1: VI; D2: I,7; A: I,7-8; P: 16-17; V: I,5 Bảng 4.30: Một số chỉ tiêu hình thái cá bống (P. yanamensis) Tỉ lệ Trung bình Max Min Độ lệch chuẩn L0(mm)/H(mm) 5,12 7,00 4,25 0,78 L0(mm)/Lđ(mm) 4,03 4,50 3,25 0,37 Lđ(mm)/oo(mm) 3,50 4,50 2,67 0,58 Lđ(mm)/De(mm) 4,25 5,50 3,50 0,48 Lđ(mm)/Lmo(mm) 3,71 4,00 3,00 0,39 Lcđ(mm)/Hcđ(mm) 3,07 5,00 2,00 0,86 H(mm)/Hcđ(mm) 2,22 3,00 1,75 0,43 Hình 4.33: Cá bống (P. yanamensis) 1 cm 1 cm 65 Cơ thể cá nhỏ và dẹp, mõm tròn, môi trên nhô cao. Thân cá màu xám vàng, dọc thân có 5 điểm đen lớn, đậm tạo thành đường thẳng nằm giữa thân, kéo dài từ điểm cuối nắp mang đến cuống đuôi. Đặc biệt, có hai điểm đen nhỏ nằm ở hai bên điểm đen thứ 5 ngay cuống đuôi (tương tự ba đỉnh của tam), ở vi lưng thứ nhất có 1 vạch đen rộng. Dài thân đến 2 cm (SL) (Trần Đắc Định và ctv. (2013): 3 cm). Cá sống được ở môi trường nước lợ. Cá có kích thước rất nhỏ, không có giá trị kinh tế. 4.2.2.31 Cá bống đỏ (Redigobius chrysosoma (Bleeker, 1875)) Số mẫu phân tích: 3. Kích thước: 4,2-5 cm (TL) Chỉ tiêu đếm: D1: VI. D2: I,6. A: I,6. P: 16 – 18. V: I,5. Bảng 4.31: Một số chỉ tiêu hình thái cá bống đỏ (R. chrysosoma) Tỉ lệ Trung bình Max Min Độ lệch chuẩn L0(mm)/H(mm) 3,91 4,13 3,70 0,21 L0(mm)/Lđ(mm) 3,68 3,70 3,67 0,02 Lđ(mm)/oo(mm) 4,75 5,00 4,50 0,25 Lđ(mm)/De(mm) 5,50 6,00 5,00 0,50 Lđ(mm)/Lmo(mm) 3,17 3,33 3,00 0,17 Lcđ(mm)/Hcđ(mm) 2,45 2,50 2,40 0,05 H(mm)/Hcđ(mm) 2,00 2,00 2,00 0,00 Hình 4.34: Cá bống đỏ (R. chrysosoma) Cơ thể cá bống đỏ dạng hình thoi, thân cao, dẹp bên. Đầu ngắn, nhỏ và dẹp, phần trán hẹp và phẳng. Phần bụng cá có màu đỏ hồng, phần lưng có màu vàng cam xen lẫn màu xám nâu. Ngay phía dưới ổ mắt, có một vệt đen mờ trùng với đường thẳng kẻ từ ổ mắt. Phần nắp mang có một đốm to màu đen sậm. Vi lưng thứ nhất có nhiều đốm màu sắc sặc sỡ: vàng, cam, đỏ, đặc 1 cm 66 biệt ở điểm cuối vi có vệt màu đen sậm. Vi lưng thứ hai có các sọc đen vắt ngang tia vi. Dài thân đến 3,7 cm (SL) (Trần Đắc Định và ctv. (2013): 4 cm). Cá sống được ở môi trường ngọt, lợ. Cá có kích thước nhỏ, ít có giá trị kinh tế. 4.2.2.32 Cá bống mỡ (Stenogobius mekongensis (Watson, 1991)) Số mẫu phân tích: 31. Kích thước: 7,4-12,3 cm (TL) Chỉ tiêu đếm: D1: VII; D2: I,10; P: 19-20; V: I,5; A: I,10 Bảng 4.32: Một số chỉ tiêu hình thái cá bống mỡ (S. mekongensis) TỈ LỆ Trung bình Max Min Độ lệch chuẩn L0(mm)/H(mm) 4,39 5,58 0,37 0,88 L0(mm)/Lđ(mm) 4,00 5,70 0,35 0,80 Lđ(mm)/oo(mm) 5,52 8,00 4,00 0,94 Lđ(mm)/De(mm) 2,98 4,00 1,91 0,51 Lđ(mm)/Lmo(mm) 1,61 2,00 1,22 0,17 Lcđ(mm)/Hcđ(mm) 2,15 3,00 1,75 0,25 Hình 4.35: Cá bống mỡ (S. mekongensis) Thân cá bống mỡ dẹp bên, cuống đuôi thon dài. Hai vi lưng tách rời nhau, vi lưng thứ hai dài khoảng 2 lần vi lưng thứ nhất, các tia vi thứ nhất phát triển thành sợi dài. Toàn thân có màu xám hơi vàng, có vài mấu nhỏ nhô ra dọc sau nắp mang, dưới mắt có một vạch đứng nhỏ, có một đốm đen ở gốc vi ngực. Dài thân đến 9,4 cm (SL) (Trần Đắc Định và ctv. (2013): 6,9 cm). Cá sống được ở môi trường ngọt và lợ. Là loài ít có giá trị kinh tế. 67 4.2.2.33 Cá bống mít (Stigmatogobius pleurostigma (Bleeker, 1849)) Số mẫu phân tích: 41. Kích thước: 2,3-5,6 cm (TL) Chỉ tiêu đếm: D1: VI. D2: I,7. A: I,7 – 8. P: 17 – 20. V: I,5. Bảng 4.33: Một số chỉ tiêu hình thái cá bống mít (S. pleurostigma) Tỉ lệ Trung bình Max Min Độ lệch chuẩn L0(mm)/H(mm) 3,83 4,86 2,91 0,50 L0(mm)/Lđ(mm) 3,93 4,88 3,10 0,34 Lđ(mm)/oo(mm) 2,50 3,33 1,80 0,34 Lđ(mm)/De(mm) 4,86 6,67 3,00 0,83 Lđ(mm)/Lmo(mm) 3,81 6,00 2,00 0,91 Lcđ(mm)/Hcđ(mm) 1,92 2,50 1,00 0,31 H(mm)/Hcđ(mm) 2,13 2,75 1,50 0,33 Hình 4.36: Cá bống mít (S. pleurostigma) Cơ thể cá bống mít dạng hình thoi dài, dẹp bên, cuống đuôi ngắn. Thân và nắp mang phủ vảy tròn lớn, trừ phần trán sau ổ mắt và hai bên má. Thân và đầu có màu nâu nhạt đến màu nâu, ở phần thân có một hàng đốm đen chạy dọc theo trục cơ thể từ vi ngực đến gốc vi đuôi. Vi lưng thứ nhất có đốm đen to rõ giữa hai tia vi đầu tiên. Vi lưng thứ hai và vi hậu môn cũng có màu nâu sậm và có các đốm đen ở gốc vi, các đốm trắng ở phần rìa của vi. Riêng vi đuôi có nhiều đốm đen nhỏ xếp thành nhiều hàng và đặc biệt có 1 đốm đen bầu dục to ở cạnh dưới của gốc vi đuôi. Dài thân đến 4,2 cm (SL) (Trần Đắc Định và ctv. (2013): 6,4 cm). Cá sống được ở môi trường ngọt, lợ. Cá có kích thước nhỏ, ít có giá trị kinh tế. Loài này rất phổ biến ở Bến Tre. 4.2.2.34 Cá lưỡi búa (Taenioides gracilis (Valenciennes, 1837)) Số mẫu phân tích: 11. Kích thước: 11,2-19,2 cm (TL) Chỉ tiêu đếm: D: V, 48 - 51. A: 42 – 48. P: 14 – 16. V: I,5. 1 cm 68 Bảng 4.34: Một số chỉ tiêu hình thái cá lưỡi búa (T. gracilis) Tỉ lệ Trung bình Max Min Độ lệch chuẩn L0(mm)/H(mm) 8,95 11,00 7,17 1,09 L0(mm)/Lđ(mm) 6,42 7,60 4,80 0,71 Lđ(mm)/oo(mm) 7,65 9,00 5,33 1,04 Lđ(mm)/De(mm) 26,67 36,00 1,38 9,85 Lđ(mm)/Lmo(mm) 3,60 5,33 0,00 1,34 Lcđ(mm)/Hcđ(mm) 0,00 0,00 0,00 0,00 H(mm)/Hcđ(mm) 2,33 3,00 2,00 0,27 Hình 4.37: Cá lưỡi búa (T. gracilis) Thân cá lưỡi búa dạng trụ tròn và dài, đầu dẹp bên, có râu ngắn. Mắt rất nhỏ, tròn và nằm ẩn dưới da, khoảng cách giữa hai mắt xa nhau. Toàn thân không phủ vảy, da trơn láng. Vi lưng rất dài, dài hơn vi hậu môn và cả hai đều nối liền với vi đuôi. Vi lưng và vi hậu môn có màng da dày, bao lấy các tia vi. Vi ngực ngắn, có dạng hình quạt, nằm sát khe mang. Cơ thể cá có màu cam hoặc đỏ nhạt. Vi lưng, vi bụng và vi hậu môn có màu vàng, vi lưng sậm màu nhất. Dài thân đến 17,2 cm (SL) (Trần Đắc Định và ctv. (2013): 16,5 cm). Cá sống chủ yếu ở môi trường nước lợ và mặn, dọc theo các cửa sông. Cá có kích thước nhỏ, ít có giá trị kinh tế. Loài này phổ biến ở huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. 4.2.2.35 Cá bống đều (Trypauchen vagina (Bloch and Schneider, 1801)) Số mẫu phân tích: 47. Kích thước: 9-17,8 cm (TL) Chỉ tiêu đếm: D: 54 – 58. A: 44 – 48. P: 16 – 18. V: I,5. Bảng 4.35: Một số chỉ tiêu hình thái cá bống đều (T. vagina) Tỉ lệ Trung bình Max Min Độ lệch chuẩn L0(mm)/H(mm) 8,98 11,00 6,47 1,13 L0(mm)/Lđ(mm) 6,45 7,25 5,25 0,50 Lđ(mm)/oo(mm) 8,92 34,00 4,67 7,16 Lđ(mm)/De(mm) 27,4 40,0 17,0 8,96 Lđ(mm)/Lmo(mm) 4,33 6,67 2,83 0,93 Lcđ(mm)/Hcđ(mm) 0,00 0,00 0,00 0,00 H(mm)/Hcđ(mm) 2,42 3,33 1,86 0,34 1 cm 69 Hình 4.38: Cá bống đều (T. vagina) Thân cá bống đều dài, đầu và thân dẹp bên. Mắt rất nhỏ, tròn và được phủ bởi một lớp da xung quanh ổ mắt. Khoảng cách giữa hai mắt rất ngắn nhưng lớn hơn đường kính của mắt. Ngay phía trên nắp mang có một lỗ nhỏ. Vi lưng dài hơn vi hậu môn và cả hai đều nối liền với vi đuôi. Vi ngực ngắn, nằm sát khe mang. Cơ thể cá có màu đỏ hồng, mặt bụng có màu trắng. Các vi đều có màu trắng. Dài thân đến 15,7 cm (SL) (Trần Đắc Định và ctv. (2013): 15,4 cm). Cá sống được ở môi trường nước lợ và mặn. Cá có kích thước nhỏ, ít có giá trị kinh tế. Chúng sống ở vùng cửa sông. Loài này cũng phổ biến ở Bến Tre. 4.2.3 Thành phần loài và biến động thành phần loài cá họ Gobiidae và Eleotridae phân bố ở vùng ven biển tỉnh Bến Tre. 4.2.3.1 Thành phần loài cá họ Gobiidae và Eleotridae. Qua thời gian thu, phân tích và định danh loài, nghiên cứu đã xác định được 35 loài cá thuộc 24 giống phân bố ở vùng ven biển tỉnh Bến Tre. Trong đó họ Gobiidae có 28 loài thuộc 20 giống, họ Eleotridae có 7 loài thuộc 4 giống. Kết quả này được thể hiện ở Bảng 4.36. Kết quả cho thấy số loài được tìm thấy ở sông là nhiều nhất (30 loài: 23 loài thuộc họ Gobiidae , 7 loài thuộc họ Eleotridae), kế đến là rừng ngập mặn (10 loài: 7 loài thuộc họ Gobiidae, 3 loài thuộc họ Eleotridae) và ở bãi bồi có số loài tìm thấy là ít nhất (7 loài thuộc họ Gobiidae), không phát hiện các loài thuộc họ Eleotridae ở hệ sinh thái bãi bồi. 1 cm 70 Bảng 4.36: Thành phần loài cá họ Gobiidae và Eleotridae phân bố ở vùng ven biển tỉnh Bến Tre. STT TÊN KHOA HỌC TÊN ĐỊA PHƯƠNG HỆ SINH THÁI S BB RNM I Họ Eleotridae Họ cá bống đen 1 Bostrychus scalaris Larson, 2008 Cá bống hoa + 2 Butis butis (Hamilton, 1822) Cá bống trân + + 3 Butis humeralis (Valenciennes, 1837) Cá bống trân + + 4 Butis koilomatodon (Bleeker, 1849) Cá bống lưng cao + + 5 Eleotris melanosoma Bleeker, 1853 Cá bống trứng + 6 Oxyeleotris marmorata (Bleeker, 1852) Cá bống tượng + 7 Oxyeleotris urophthalmus (Bleeker, 1851) Cá bống dừa + II Họ Gobiidae Họ cá bống trắng 8 Acentrogobius canius (Valenciennes, 1837) Cá bống chấm + 9 “Acentrogobius” globiceps (Hora, 1923) Cá bống + + 10 Acentrogobius viridipunctatus (Valenciennes, 1837) Cá bống lá tre + + + 11 Amoya moloana (Herre, 1927) Cá bống + 12 Aulopareia unicolor (Valenciennes, 1837) Cá bống đuôi chấm + + 13 Boleophthalmus boddarti (Pallas 1770) Cá bống sao + 14 Brachygobius sabanus Inger, 1958 Cá bống mắt tre + 15 Caragobius urolepis (Bleeker, 1852) Cá kèo huyết + 16 Eugnathogobius microps Smith, 1931 Cá bống dừa mắt nhỏ + 17 Glossogobius aureus Akihito & Meguro, 1975 Cá bống cát + 18 Glossogobius giuris (Halminton, 1822) Cá bống cát + 19 Glossogobius sparsipapillus Akihito & Meguro, 1976 Cá
File đính kèm:
luan_an_thanh_phan_loai_va_dac_diem_sinh_hoc_cua_mot_so_loai.pdf
Thongtinluanan-en.pdf
Thongtinluanan-vi.pdf
Tomtatluanan-en.pdf
Tomtatluanan-vi.pdf