Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trang 1

Trang 1

Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trang 2

Trang 2

Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trang 3

Trang 3

Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trang 4

Trang 4

Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trang 5

Trang 5

Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trang 6

Trang 6

Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trang 7

Trang 7

Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trang 8

Trang 8

Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trang 9

Trang 9

Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 205 trang nguyenduy 03/10/2025 120
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
thường quyền sử dụng đất so với giá thị trường giữa các nhóm dự án cũng khác nhau nhiều, cụ thể:
Hình 3.6. Giá bồi thường quyền sử dụng đất so với giá thị trường
tại các dự án nghiên cứu ở thành phố Thái Nguyên 
Trong khi Nhóm dự án Khu dân cư có giá bồi thường đất ở 30,29%, giá bồi thường đất nông nghiệp bằng 28,68% thì Nhóm dự án Đường giao thông có giá bồi thường đất ở bằng 32,53%, cao hơn Nhóm dự án Khu dân cư là 2,24%; giá bồi thường đất nông nghiệp bằng 34,44%, cao hơn Nhóm dự án Khu dân cư là 5,76%. Điều này là do các dự án mở đường giao thông thu hồi nhiều đất ở và đất nông nghiệp liền kề hoặc xen kẽ với đất ở nên giá bồi thường được xác định cao hơn so với các dự án khu dân cư.
Trong khi Nhóm dự án Doanh nghiệp ứng tiền có giá bồi thường đất ở bằng 26,15%, giá bồi thường đất nông nghiệp bằng 29,19% thì Nhóm dự án Nhà nước cấp tiền có giá bồi thường đất ở bằng 36,0%, cao hơn Nhóm dự án Doanh nghiệp ứng tiền là 9,85%; giá bồi thường đất nông nghiệp bằng 31,66%, cao hơn Nhóm dự án Doanh nghiệp ứng tiền là 2,47%. Như vậy, Nhóm dự án Nhà nước cấp tiền có giá bồi thường đất ở và đất nông nghiệp cao hơn, thể hiện chính sách bồi thường của Nhà nước tốt hơn các doanh nghiệp.
Kết quả tại hình 3.6 trong nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu tại Cần Thơ của Phan Trung Hiền (2011), phù hợp với kết quả nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh của Đoàn Minh Hà (2017) (đã dẫn ở Chương Tổng quan tài liệu).
Tỉ lệ đất nông nghiệp thu hồi so với đang sử dụng của hộ gia đình, cá nhân liên quan mật thiết đến chế độ hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất của Nhà nước và việc làm của người dân sau khi thu hồi đất được quy đổi thành tiền từ việc tri trả tính bằng gạo theo quy định tại Điều 19, Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT. Các dự án nghiên cứu có tỉ lệ thu hồi đất nông nghiệp khác nhau rất nhiều và được thể hiện trong bảng 3.8.
Số liệu bảng 3.8 cho thấy: Tính trung bình cả 05 dự án, trong 232 hộ có thu hồi đất nông nghiệp thì tỉ lệ thu hồi dưới 30% là 117 hộ, bằng 50,43%; từ 30 đến 70% là 71 hộ, bằng 30,60%; trên 70% là 44 hộ, bằng 18,97%. Trong đó, số hộ thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp tập trung ở 2 dự án khu dân cư, 13 hộ ở khu dân cư số 5 và 31 hộ ở khu dân cư số 7A+7B.
Bảng 3.8. Tỉ lệ đất nông nghiệp thu hồi tại các dự án nghiên cứu ở
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017
TT
Hạng mục
Số hộ thu hồi đất nông nghiệp
Trên 70%
diện tích
30-70%
diện tích
Dưới 30%
diện tích
Số hộ
Tỉ lệ (%)
Số hộ
Tỉ lệ (%)
Số hộ
Tỉ lệ (%)
1
Đường Bắc Sơn
23
0
0,00
9
39,13
14
60,87
2
Đường Bắc Sơn kéo dài
24
0
0,00
6
25,00
18
75,00
3
Đường Việt Bắc
46
0
0,00
5
10,87
41
89,13
4
Khu dân cư số 5
40
13
32,50
12
30,00
15
37,50
5
Khu dân cư số 7A+7B
99
31
31,31
39
39,39
29
29,29

Tổng/TB cả 5 dự án
232
44
18,97
71
30,60
117
50,43
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra và Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên
Khi thu hồi đất, ngoài bồi thường quyền sử dụng đất còn có bồi thường tài sản gắn liền với đất. Kết quả điều tra 426 người cho thấy, có 118 hộ thu hồi nhà ở, gồm: Đường Bắc Sơn kéo dài (59 hộ), Đường Bắc Sơn (35 hộ), Khu dân cư số 5 (14 hộ), Đường Việt Bắc (10 hộ), Khu dân cư số 7A+7B (0 hộ) và 32 hộ thu hồi cây trồng, gồm: Khu Dân cư số 7A+7B (15 hộ), Đường Bắc Sơn kéo dai (5 hộ), 03 dự án còn lại (đều 4 hộ). 
Kết quả điều tra về giá bồi thường tài sản gắn liền với đất so với giá thị trường tại 05 dự án nghiên cứu được thể hiện tại hình 3.7.
Hình 3.7. Giá bồi thường tài sản gắn liền với đất so với giá thị trường
tại các dự án nghiên cứu ở thành phố Thái Nguyên 
Số liệu hình 3.7 cho thấy, so với giá thị trường, tính chung cả 05 dự án thì giá bồi thường bằng 80,29% với nhà ở, bằng 35,59% với cây trồng. Giá bồi thường tài sản gắn liền với đất so với giá thị trường giữa các nhóm dự án cũng khác nhau, cụ thể:
Nhóm dự án Đường giao thông có giá bồi thường nhà ở bằng 79,64%, thấp hơn Nhóm dự án Khu dân cư là 5,53%; có giá bồi thường cây trồng bằng 45,38%, cao hơn Nhóm dự án Khu dân cư là 16,00%. Điều này là do các dự án đường giao thông có thu hồi nhiều “nhà đẹp” và cây lâu năm; giá bồi thường của tỉnh quy định thường thấp hơn giá trị thực tế khá nhiều đối với “nhà đẹp” và gần với giá thị trường hơn đối với cây lâu năm.
Trong khi Nhóm dự án Doanh nghiệp ứng tiền có giá bồi thường nhà ở bằng 71,16%, giá bồi thường cây trồng bằng 29,17% thì Nhóm dự án Nhà nước cấp tiền có giá bồi thường nhà ở bằng 86,43%, cao hơn Nhóm dự án Doanh nghiệp ứng tiền là 14,77%; giá bồi thường cây trồng bằng 38,13%, cao hơn Nhóm dự án Doanh nghiệp ứng tiền là 8,96%. Như vậy, Nhóm dự án Nhà nước cấp tiền có giá bồi thường nhà ở và cây trồng cao hơn, thể hiện chính sách bồi thường của Nhà nước tốt hơn các doanh nghiệp.
Bảng 3.9. Tổng số tiền bồi thường tại các dự án nghiên cứu ở thành phố
 Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017 
TT
Tên dự án
Số mẫu điều tra (người)
BT quyền sử dụng đất (triệu đ)
BT tài sản gắn liền đất (triệu đ)
Tổng các loại tiền BT (triệu đ)
1
Đường Bắc Sơn
76
45.237,63
13.901,72
59.139,35
2
Đường Bắc Sơn kéo dài
101
57.598,07
50.218,55
107.816,62
3
Đường Việt Bắc
95
23.140,80
2.988,25
26.129,05
4
Khu dân cư số 5
55
32.559,68
6.641,78
39.201,46
5
Khu dân cư số 7A+7B
99
20.121,92
133,00
20.254,92

Tổng cả 5 dự án
426
178.658,10
73.883,30
252.541,40
Ghi chú: BT = Bồi thường
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra và Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên
Số liệu bảng 3.9 cho thấy: Tổng các khoản bồi thường bằng tiền của 426 người điều tra ở 05 dự án nghiên cứu là 252.541,40 triệu đồng. Trong đó, nhiều nhất là ở Dự án Đường Bắc Sơn kéo dài, tổng tiền bồi thường của 101 hộ là 107.816,62 triệu đồng, do mở đường qua nhiều hộ và thu hồi nhiều đất ở; ít nhất là ở Dự án Khu dân cư số 7A+7B, tổng tiền bồi thường của 99 hộ chỉ có 20.254,92 triệu đồng, do thu hồi hầu hết là đất nông nghiệp.
3.2.2. Thực trạng công tác hỗ trợ tại các dự án nghiên cứu ở thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017
Theo điều tra thực tế tại 05 dự án nghiên cứu có 3 hạng mục hỗ trợ bằng tiền như sau: hỗ trợ ổn định đời sống, tìm kiếm việc làm (ÔĐĐS, TKVL); thưởng bàn giao sớm mặt bằng; hỗ trợ khác. Kết quả hỗ trợ được thể hiện tại bảng 3.10 như sau:
Bảng 3.10. Tổng số tiền hỗ trợ tại các dự án nghiên cứu ở thành phố
Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017
TT
Tên dự án
Số hộ
Hỗ trợ ÔĐĐS, TKVL (triệu đ)
Thưởng bàn giao sớm (triệu đ)
Hỗ trợ khác (triệu đ)
Tổng các loại hỗ trợ (triệu đ)
1
Đường Bắc Sơn
76
777,60
86,15
0,00
863,75
2
Đường Bắc Sơn kéo dài
101
518,40
541,08
3.325,00
4.384,48
3
Đường Việt Bắc
95
432,00
172,90
0,00
604,90
4
Khu dân cư số 5
55
3.483,20
70,00
0,00
3.553,20
5
Khu dân cư số 7A+7B
99
8.726,40
0,00
0,00
8.726,40

Tổng cả 5 dự án
426
13.937,60
870,13
3.325,00
18.132,73
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra và Trung tâm Phát triển Quỹ đất thành phố Thái Nguyên
Số liệu bảng 3.10 cho thấy: Số tiền hỗ trợ ổn định đời sống, tìm kiếm việc làm mới của cả 05 dự án nghiên cứu là 13.937,60 triệu đồng; nhiều nhất ở Dự án Khu dân cư số 7A+B, bằng 8.726,40 triệu đồng; ít nhất là ở Dự án Đường Việt bắc, bằng 432,00 triệu đồng.
Số tiền thưởng bàn giao sớm mặt bằng của cả 05 dự án nghiên cứu là 870,13 triệu đồng; nhiều nhất ở Dự án Đường Bắc Sơn kéo dài, bằng 541,08 triệu đồng; ở Dự án Khu dân cư số 7A+B không có.
Số tiền hỗ trợ khác của cả 05 dự án nghiên cứu là 3.325,00 triệu đồng; tất cả nằm ở Dự án Đường Bắc Sơn kéo dài; 04 dự án còn lại không có hộ nào. Điều này là do Dự án Đường Bắc Sơn kéo dài đi qua hầu hết các hộ có nhà ở hoặc đất ở nên rất khó thu hồi, UBND tỉnh Thái Nguyên quyết tâm giải phóng nhanh mặt bằng với Dự án này nên đã quy định khoản hỗ trợ khác cho tất cả những hộ có thu hồi đất ở tại đây là 35,00 triệu đồng/hộ.
Tổng tiền các loại tiền hỗ trợ cho 426 hộ điều tra của 05 dự án là 18.132,73 triệu đồng; nhiều nhất ở Dự án Khu dân cư số 7A+B, bằng 8.726,40 triệu đồng, do thu hồi nhiều đất nông nghiệp nên phải hỗ trợ nhiều để người dân chuyển đổi nghề; ít nhất là ở Dự án Đường Việt bắc, bằng 604,90 triệu đồng. 
Hình 3.8. Tổng số tiền hỗ trợ cho 1 hộ gia đình, cá nhân tại các dự án
 nghiên cứu ở thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017 
Số liệu hình 3.8 cho thấy: Bình quân tổng tiền các loại tiền hỗ trợ cho 426 hộ điều tra của 05 dự án nghiên cứu là 42,57 triệu đồng/hộ. 
So sánh giữa Nhóm dự án Đường giao thông với Nhóm dự án Khu dân cư thì số tiền hỗ trợ/hộ của Nhóm dự án Đường giao thông thấp hơn Nhóm dự án Khu dân cư rất nhiều, trong khi Nhóm dự án Khu dân cư hỗ trợ đến 79,74 triệu đồng/hộ thì Nhóm dự án Đường giao thông chỉ là 21,52 triệu đồng/hộ, ít hơn Nhóm dự án Khu dân cư 58,22 triệu đồng/hộ. Điều này là do đa số người dân Nhóm dự án Khu dân cư được nhận khoản tiền hỗ trợ ổn định đời sống, tìm kiếm việc làm do thu hồi nhiều đất nông nghiệp. 
So sánh giữa Nhóm dự án Nhà nước cấp tiền với Nhóm dự án Doanh nghiệp ứng tiền thì số tiền hỗ trợ/hộ của Nhóm dự án Nhà nước cấp tiền cao hơn Doanh nghiệp ứng tiền nhiều, trong khi Nhóm dự án Nhà nước cấp tiền hỗ trợ 46,49 triệu đồng/hộ thì Nhóm dự án Doanh nghiệp ứng tiền chỉ là 33,72 triệu đồng/hộ, ít hơn Nhóm dự án Nhà nước cấp tiền 12,78 triệu đồng/hộ. Điều này chứng tỏ chính sách hỗ trợ của Nhóm dự án Nhà nước cấp tiền tốt hơn Nhóm dự án Doanh nghiệp ứng tiền.
Bảng 3.11. Hình thức hỗ trợ chuyển đổi nghề ngoài tiền mặt tại các dự án 
nghiên cứu ở thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017
TT
Tên dự án
Đào tạo nghề và giới thiệu nơi làm (người)
Tư vấn, hỗ trợ tìm việc (người)
Đào tạo nghề theo nguyện vọng (người)
Cho vay vốn ưu đãi
(triệuđ)
Hình thức khác

Tổng các hình thức (người)
Số người thay đổi việc làm
Tỉ lệ được hỗ trợ ngoài tiền
(%)
1
Đường Bắc Sơn
7
0
0
0
0
07
09
77,78
2
Đường Bắc Sơn KD
0
10
0
0
0
10
12
83,33
3
Đường Việt Bắc
0
0
0
0
0
00
27
0,00
4
Khu dân cư số 5
13
6
0
0
0
19
22
86,36
5
Khu DC số 7A+7B
45
0
0
0
0
45
65
69,23

Tổng/TB cả 5 dự án
65
16
0
0
0
81
135
60,00
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Kết quả điều tra về hình thức hỗ trợ chuyển đổi nghề ngoài tiền hôc trợ của các hộ gia đình, cá nhân tại 05 dự án nghiên cứu trong bảng 3.11 cho thấy, tại 05 dự án này chỉ có 02 hình thức hỗ trợ chuyển đổi nghề với người dân có thu hồi đất nông nghiệp, đó là: đào tạo nghề và giới thiệu nơi làm (65 người), tư vấn và hỗ trợ tìm việc làm (16 người). Tổng cả 05 dự án có 81 người được dự án hỗ trợ chuyển đổi nghề bằng các hình thức ngoài hỗ trợ bằng tiền. Trong đó: Dự án đường Việt Bắc không có ai do diện tích thu hồi đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng/hộ ở dự án này là ít vì từ năm 1994 đã quy hoạch lộ giới là 22,0m, đến năm 2014 dự án thực hiện là 22,5m nên một phần lớn các trường hợp thu hồi đất của dự án này chỉ bồi thường 0,5m (x) với chiều rộng mặt tiền của thửa đất; Dự án Khu dân cư số 7A+7B có 45 trong 65 người được hỗ trợ bằng hình thức đào tạo nghề và giới thiệu làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố do dự án này thu hồi rất nhiều đất nông nghiệp, nhiều người nông dân phải thay đổi việc làm. So với số người phải thay đổi việc làm do thu hồi đất thì tỉ lệ được hỗ trợ ngoài tiền bằng đào tạo nghề và giới thiệu nơi làm, tư vấn và hỗ trợ tìm việc làm đạt 60%; đây là một tỉ lệ cao, cho thấy gần đây các dự án tại thành phố Thái Nguyên đã quan tâm nhiều đến ổn định việc làm cho người dân phải thay đổi việc làm sau thu hồi đất. 
So với nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Minh (2010) tổng kết 20 năm phát triển khu công nghiệp ở Hà Nội, đến năm 2009 đã thu hồi khoảng 24.400 ha đất nông nghiệp, khiến cho khoảng 40.000 người mất việc làm, chỉ có 9,82% số đó được đào tạo việc và nhận vào làm tại chỗ, số còn lại phải tự tìm việc làm thì ở nghiên cứu này công tác đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho người có đất thu hồi đã tốt hơn rất nhiều. Điều này chứng tỏ các quy định của Nhà nước nói chung và của tỉnh Thái Nguyên nói riêng về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở thời kỳ thực hiện Luật Đất đai 2013 ưu việt hơn nhiều so với thời thực hiện Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai 1993.
3.2.3. Tổng số và tỉ lệ phân bổ sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ tại các dự án nghiên cứu ở thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017
Số liệu bảng 3.12 cho thấy, tổng hợp 426 mẫu điều tra của 05 dự án, Nhà nước đã chi 270.674,13 triệu đồng để thu hồi 88.375,19 m2 đất, bình quân 635,39 triệu/hộ. Trong đó, chi phí lớn nhất là ở Dự án Đường Bắc Sơn kéo dài, chi 112.201,10 triệu đồng để thu hồi 13.312,23 m2 đất của 101 hộ, bình quân là 1.110,90 triệu đồng/hộ; ít nhất là ở Dự án Đường Việt Bắc, chi 26.733,95 triệu đồng để thu hồi 3.348,45 m2 đất của 95 hộ, bình quân là 281,41 triệu đồng/hộ. Điều này là do ở Dự án Đường Bắc Sơn kéo dài là mở đường mới qua khu dân cư nên thu hồi rất nhiều đất ở, còn ở Dự án Đường Việt Bắc, khi thực hiện dự án chỉ thu hồi 0,5 mét so với lộ giới đã quy hoạch từ năm 1994 là 22,0 mét khi thực hiện dự án lên 22,5 mét. 
Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tại các dự án
 nghiên cứu ở thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017
TT
Hạng mục
Số mẫu điều tra (người)
Tổng diện tích thu hồi (m2)
Tổng tiền bồi thường + hỗ trợ (triệu đ)
Chi phí bồi thường + hỗ trợ cho 1 hộ (triệu đ)
1
Đường Bắc Sơn
76
13.009,18
60.003,10
789,51
2
Đường Bắc Sơn kéo dài
101
13.312,23
112.201,10
1.110,90
3
Đường Việt Bắc
95
3.348,45
26.733,95
281,41
4
Khu dân cư số 5
55
27.369,52
42.754,66
777,36
5
Khu dân cư số 7A+7B
99
31.335,80
28.981,32
292,74

Tổng/Trung bình cả 5 dự án
426
88.375,19
270.674,13
635,39
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra và Trung tâm Phát triển Quỹ đất thành phố Thái Nguyên
Số liệu hình 3.9 cho thấy, chi phí bình quân để thu hồi 1m2 đất của cả 05 dự án là 3,06 triệu đồng. Trong đó, giữa các dự án khác nhau thì bình quân số tiền chi để thu hồi 1m2 đất cũng khác nhau nhiều, thấp nhất là ở Dự án Khu dân cư số 7A+7B, chỉ 0,92 triệu đồng/m2 đất do hầu hết là thu hồi đất lúa; cao nhất là ở Dự án Đường Bắc Sơn kéo dài, lên đến 8,43 triệu đồng/m2 đất do thu hồi đa số là đất ở.
Hình 3.9. Chi phí trung bình để thu hồi 1 m2 đất tại các dự án nghiên cứu ở 
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017 
Việc sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của người dân khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến tính bền vững cuộc sống sau thu hồi đất; nếu người dân không biết phân bổ sử dụng lượng tiền được bồi thường, hỗ trợ một cách hợp lí thì một thời gian sau là hết tiền, không còn đất để sản xuất, không việc làm, không thu nhập và nghèo đói là khó tránh khỏi như nhận xét của Hoàng Thị Thu Phương (2017). Căn cứ vào mục đích chi tiền để làm gì có thể phân thành 3 khoản chi chính từ tiền bồi thường, hỗ trợ như sau: chi cho tiêu dùng, chi cho kinh doanh và chi cho học nghề. Dự án nào mà tỉ lệ tiền bồi thường, hỗ trợ được người dân chi cho kinh doanh và học nghề nhiều thì đời sống người dân sau thu hồi đất sẽ tốt hơn và ngược lại dự án nào tỉ lệ tiền chi cho tiêu dùng cao thì đời sống người dân sau thu hồi đất sẽ khó ổn định và kém hơn. Kết quả nghiên cứu về phân bổ lượng tiền bồi thường, hỗ trợ của 426 người dân ở 05 dự án nghiên cứu cho tiêu dùng, cho kinh doanh, cho học nghề được thể hiện trong bảng 3.13, bảng 3.14, bảng 3.15 sau đây:
Bảng 3.13. Thực trạng phân bổ tiền bồi thường và hỗ trợ cho tiêu dùng tại
 các dự án nghiên cứu ở thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017
TT
Tên dự án
Số mẫu điều tra (người)
Xây mới, sửa nhà (triệu đ)
Mua đồ, sinh hoạt (triệu đ)
Tổng chi tiêu dùng (triệu đ)
Số tiền chi tiêu dùng/hộ (triệu đ)
1
Đường Bắc Sơn
76
44.799,17
5.535,87
50.335,04
662,30
2
Đường Bắc Sơn kéo dài
101
57.086,94
9.262,56
66.349,50
656,93
3
Đường Việt Bắc
95
9.346,64
12.063,51
21.410,15
225,37
4
Khu dân cư số 5
55
26.214,90
9.647,06
35.861,96
652,04
5
Khu dân cư số 7A+7B
99
1.152,50
16.635,45
17.787,95
179,68

Tổng/TB cả 5 dự án
426
138.600,15
53.144,45
191.744,60
450,10
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra và Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên
Số liệu bảng 3.13 cho thấy, tổng chi cho tiêu dùng của 426 hộ điều tra từ tiền bồi thường, hỗ trợ của 05 dự án nghiên cứu là 191.744,60 triệu đồng; trung bình bằng 450,10 triệu đồng/hộ; nhiều nhất ở Dự án Đường Bắc Sơn, là 662,30 triệu đồng/hộ; ít nhất ở Dự án Khu dân cư số 7A+7B, là 179,68 triệu đồng/hộ.
Bảng 3.14. Thực trạng phân bổ tiền bồi thường và hỗ trợ cho kinh doanh tại các dự án nghiên cứu ở thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017
TT
Tên dự án
Số mẫu điều tra (người)
Đầu tư nhà/đất, mua xe kinh doanh (triệu đ)
Gửi tiết kiệm (triệu đ)
Tổng chi kinh doanh (triệu đ)
Số tiền chi kinh doanh/
hộ
(triệu đ)
1
Đường Bắc Sơn
76
6.201,87
3.466,19
9.668,06
127,21
2
Đường Bắc Sơn kéo dài
101
40.772,99
4.267,40
45.040,39
445,94
3
Đường Việt Bắc
95
3.556,80
1.767,00
5.323,80
56,04
4
Khu dân cư số 5
55
4.525,04
2.367,66
6.892,70
125,32
5
Khu dân cư số 7A+7B
99
6.056,12
5.011,96
11.068,08
111,80

Tổng/TB cả 5 dự án
426
61.112,82
16.880,21
77.993,03
183,08
 Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra và Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên
Số liệu bảng 3.14 cho thấy, tổng chi cho kinh doanh của 426 hộ điều tra từ tiền bồi thường, hỗ trợ của 05 dự án nghiên cứu là 77.993,03 triệu đồng; trung bình bằng 183,08 triệu đồng/hộ; nhiều nhất ở Dự án Đường Bắc Sơn kéo dài, là 445,94 triệu đồng/hộ; ít nhất ở Dự án Đường Việt Bắc, là 56,04 triệu đồng/hộ.
Bảng 3.15. Thực trạng sử dụng tiền bồi thường và hỗ trợ cho học nghề tại các dự án nghiên cứu ở thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017
TT
Tên dự án
Số mẫu điều tra (người)
Tổng chi
cho học nghề (triệu đ)
Số tiền chi 
cho học nghề/hộ (triệu đ)
1
Đường Bắc Sơn
76
0,00
0,00
2
Đường Bắc Sơn kéo dài
101
811,21
8,03
3
Đường Việt Bắc
95
0,00
0,00
4
Khu dân cư số 5
55
0,00
0,00
5
Khu dân cư số 7A+7B
99
125,29
1,27

Tổng/Trung bình cả 5 dự án
426
936,50
2,20
 Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra và Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên
Số liệu bảng 3.15 cho thấy, tổng chi cho học nghề của 426 hộ điều tra từ tiền bồi thường, hỗ trợ của 05 dự án nghiên cứu là 936,50 triệu đồng, trung bình bằng 2,20 triệu đồng/hộ, chỉ có ở Dự án Đường Bắc Sơn kéo dài và dự án Khu dân cư số 7A+7B, ở 3 dự án kia người dân không đầu tư cho học nghề. Điều này một phần là do ý thức của người dân, một phần là do công tác tuyên truyền, vận động của tổ chức làm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa tốt.
Bảng 3.16. Phân bổ các khoản chi từ tiền bồi thường và hỗ trợ tại các dự án nghiên cứu ở thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017
TT
Hạng mục
Số mẫu (người)
Chi tiêu dùng
(triệu đ)
Chi kinh doanh (triệu đ)
Chi học nghề (triệu đ)
Tổng bồi thường, hỗ trợ (triệu đ)
1
Đường Bắc Sơn
76
50.335,04
9.668,06
0,00
60.003,10
Tỉ lệ các khoản chi (%)

83,89
16,11
0,00
100,00
2
Đường Bắc Sơn kéo dài
101
66.349,50
45.040,39
811,21
112.201,10
Tỉ lệ các khoản chi (%)

59,13
40,14
0,72
100,00
3
Đường Việt Bắc
95
21.410,15
5.323,80
0,00
26.733,95
Tỉ lệ các khoản chi (%)

80,09
19,91
0,00
100,00
4
Khu dân cư số 5
55
35.861,96
6.892,70
0,00
42.754,66
Tỉ lệ các khoản chi (%)

83,88
16,12
0,00
100,00
5
Khu dân cư số 7A+7B
99
17.787,95
11.068,08
125,29
28.981,32
Tỉ lệ các khoản chi (%)

61,38
38,19
0,43
100,00
Tổng : 5 dự án
426
191.744,60
77.993,03
936,50
270.674,13
Tỉ lệ các khoản chi cả 5 dự án (%)

70,84
28,81
0,35
100,00
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra và Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên
Số liệu bảng 3.16 cho thấy, trong tổng số 270.674,13 triệu đồng tiền bồi thường, hỗ trợ từ thu hồi đất được phân bổ cho 3 hạng mục theo thứ tự giảm dần như sau: Chi cho tiêu dùng là 191.744,60 triệu đồng, bằng 70,84% → Chi cho kinh doanh là 77.993,03 triệu đồng, bằng 28,81% → Chi cho học nghề là 936,50 triệu đồng, bằng 0,35%. Như vậy, tỉ lệ chi cho tiêu dùng quá lớn, tới 70,84%; tỉ lệ chi cho kinh doanh và học nghề chỉ đạt 29,16%. Điều này, là một trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc sống của người dân sau thu hồi đất lâu ổn định và chưa được bền vững.
So sánh 05 dự án với nhau thì tỉ lệ chi tiền bồi thường, hỗ trợ cho 3 hạng mục khác nhau rất nhiều giữa các dự án. Trong đó, chỉ có Dự án Đường Bắc Sơn kéo dài và Dự án Khu dân cư số 7A+7B là người dân có chi cho học nghề, 3 dự án còn lại không chi cho học nghề.
- Xếp thứ tự giảm dần về tỉ lệ chi cho tiêu dùng của 05 dự án nghiên cứu 

File đính kèm:

  • docluan_an_thuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_cong_tac_b.doc
  • docxTOM TAT LUAN AN TIENG ANH NCS NGUYEN THE HOAN.docx
  • docTOM TAT LUAN AN TIENG VIET NCS NGUYEN THE HOAN.doc
  • docxTRANG THONG TIN LUAN AN NCS NGUYEN THE HOAN.docx
  • docTRICH YEU LUAN AN NCS NGUYEN THE HOAN.doc