Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở đồng bằng sông Cửu Long

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở đồng bằng sông Cửu Long

tra đảm bảo ổn định cuộc sống - Không 33,9 8,3 38,5 27,3 30,5 - Có 66,1 91,7 61,5 72,7 69,5 2. Ý định chuyển nghề nuôi - Không 72,9 58,3 76,9 70,0 71,3 - Có 27,1 41,7 23,1 30,0 28,7 3. Nghề định chuyển - Buôn bán 80,0 100 100 100 84,2 - Làm vườn 6,7 - - - 5,3 - Làm ruộng 6,7 - - - 5,3 - Làm thuê 6,7 - - - 5,3 4. Nghề nuôi cá tra làm tăng thu nhập - Đồng ý 54,2 25,0 84,6 72,7 56,8 - Không đồng ý 6,8 75,0 - 9,1 14,7 - Không có ý kiến 39,0 - 15,4 18,2 28,4 5. Hướng phát triển nuôi tương lai - Mở rộng 20,3 8,3 30,8 45,5 23,2 - Giữ nguyên 62,7 75,0 61,5 36,4 61,1 - Thu hẹp 16,9 16,7 7,7 18,2 15,8 6. Hình thức liên kết nuôi sắp tới - Tiếp tục giữ nguyên hình thức nuôi 35,6 91,7 46,2 63,6 47,4 - Nuôi gia công 11,9 16,7 23,1 - 12,6 - Liên kết nông dân khác 15,3 66,7 - 45,5 23,2 - Liên kết công ty 50,8 25,0 30,8 - 38,9 76 4.1.4.4 Nhận thức của người nuôi cá tra Nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL với nhiều điều kiện thuận lợi mà tự nhiên ưu đãi như diện tích mặt nước, nhân lực, đất đai, thời tiết và nhiều yếu tố khác nên đã phát triển trong nhiều năm qua. Thuận lợi chủ yếu của nghề nuôi cá tra hiện nay là kinh nghiệm sản xuất (37,9%), được tập huấn khoa học kỹ thuật từ Chi cục Thủy sản (33,7%) và kỹ thuật được nâng cao (26,3%) (Bảng 4.14). Ngoài ra, các yếu tố thuận lợi khác là nguồn lao động sẵn có, có cán bộ kỹ thuật từ nhiều nguồn khác như khuyến ngư, Viện, trường, các công ty sản xuất kinh doanh thuốc/hóa chất, thực ăn, hướng dẫn trực tiếp; thị trường đầu ra có khả năng mở rộng, nguồn giống nhân tạo đảm bảo đáp ứng nhu cầu nuôi. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi thì có không ít khó khăn mà người nuôi gặp phải như giá thị trường không ổn định (18,9%); thiếu sự liên kết giữa người nuôi và các công ty chế biến nên không hoạch định được sản lượng dẫn đến tình trạng cung cầu không gặp nhau. Ngoài ra, người sản xuất nhỏ lẻ do sản xuất với sản lượng cá thấp nên khó tiêu thụ và không cạnh tranh được với các vùng nuôi của các công ty chế biến. Bảng 4.14: Khó khăn và thuận lợi trong nuôi cá tra (Đvt: %) Diễn giải Nông hộ (n=59) HTX (n=12) Trang trại (n=13) Công ty (n=11) Trung bình (n=95) 1. Thuận lợi - Kinh nghiệm lâu năm 39,0 50,0 46,2 9,1 37,9 - Gần sông 22,0 25,0 - - 16,8 - Quan tâm nhiều về ATVSTP 23,7 - - 9,1 15,8 - Tập huấn KHKT 27,1 58,3 38,5 36,4 33,7 - Vốn và nhân công sẵn có 10,2 16,7 - 27,3 11,6 - Tài liệu tham khảo nhiều hơn 8,5 8,3 - 9,1 7,4 - Kỹ thuật nâng cao 23,7 8,3 23,1 63,6 26,3 - Công ty bao tiêu sản phẩm 1,7 16,7 15,4 - 5,3 - Có cán bộ KT hướng dẫn trực tiếp 6,8 8,3 38,5 - 10,5 - Nguồn nước tốt 6,8 - 7,7 9,1 6,3 - Nguồn giống tự sản xuất đảm bảo chất lượng 3,4 - - - 2,1 - Nắm bắt kỹ thuật thường xuyên 10,2 - 7,7 18,2 9,5 - Có thị trường đầu ra 1,7 8,3 23,1 18,2 7,4 2. Khó khăn - Chưa rõ phương pháp sử dụng thuốc 5,1 - 7,7 - 4,2 - Không nắm rõ bệnh 5,1 8,3 15,4 - 6,3 - Lượng nước thải ra môi trường lớn 10,2 25,0 23,1 18,2 14,7 - Chưa quan tâm nhiều đến An toàn vệ sinh thực phẩm 5,1 16,7 - - 5,3 - Giá thị trường xuất khẩu không ổn định 25,4 8,3 7,7 9,1 18,9 77 - Môi trường ngày càng xấu 11,9 8,3 23,1 18,2 13,7 - Môi trường nước ô nhiễm 13,6 - 7,7 18,2 11,6 - Giá thu mua nguyên liệu không ổn định 3,4 8,3 - - 3,2 - Dịch bệnh ngày càng tăng 8,5 8,3 7,7 9,1 8,4 - Sử dụng nhiều thuốc 5,1 - - 27,3 6,3 - Kinh nghiệm và kỹ thuật còn yếu 6,8 16,7 7,7 - 7,4 Để khắc phục tình trạng trên thì các hộ cá tra cho rằng những giải pháp quan trọng là nên chọn giống tốt (35,8% ý kiến), hạn chế sử dụng kháng sinh (29,5%), xử lý môi trường tốt (21,1%) và nuôi ở mật độ vừa phải (21,1%) (Bảng 4.15). Bên cạnh đó, người nuôi cũng kiến nghị những giải pháp khác như: thả đúng thời điểm để giảm rủi ro về giá, liên kết với công ty, ứng dụng quy trình nuôi cá sạch, hợp tác liên kết, đầu tư hợp lý, có ao xử lý nước, học hỏi kinh nghiệm sản xuất, mở rộng quan hệ, sử dụng thức ăn tốt, áp dụng quy trình nuôi bền vững, tiêu chuẩn nuôi và ngân hàng hỗ trợ vay vốn Qua đó cho thấy, người nuôi nhận thức rõ được nguyên nhân khó khăn của mình và có giải pháp khắc phục hoặc giảm thiểu ảnh hưởng. Điều đó chứng tỏ các hộ nuôi vẫn còn tâm huyết với nghề. Bảng 4.15: Giải pháp nuôi cá tra (Đvt: %) Diễn giải Nông hộ (n=59) HTX (n=12) Trang trại (n=13) Công ty (n=11) Trung bình (n=95) - Chọn giống tốt 42,4 16,7 30,8 27,3 35,8 - Hạn chế sử dụng kháng sinh 39,0 16,7 15,4 9,1 29,5 - Giảm mật độ 3,4 - - - 2,1 - Xử lý môi trường tốt 25,4 16,7 7,7 18,2 21,1 - Thả đúng thời điểm giảm rủi ro về giá 16,9 25,0 15,4 9,1 16,8 - Ứng dụng quy trình nuôi cá sạch 6,8 - 23,1 9,1 8,4 - Liên kết công ty 10,2 16,7 - - 8,4 - Hợp tác liên kết phát triển 8,5 16,7 23,1 18,2 12,6 - Đầu tư hợp lý 15,3 16,7 23,1 9,1 15,8 - Nuôi mật độ vừa phải 27,1 25,0 7,7 - 21,1 - Có ao xử lý 6,8 - - 4,2 - Học hỏi kinh nghiệm sản xuất 13,6 25,0 - 9,1 12,6 - Mở rộng quan hệ nắm bắt thị trường 6,8 16,7 23,1 18,2 11,6 - Sử dụng thức ăn tốt 8,5 33,3 - 36,4 13,7 - Nuôi cá tra theo xu hướng bền vững (liên kết sản xuất) 5,1 - 30,8 - 7,4 - Áp dụng tiêu chuẩn nuôi 1,7 - 15,4 27,3 6,3 - Ngân hàng tăng cho vay vốn 1,7 16,7 - 18,2 5,3 78 4.1.4.5 So sánh các chỉ tiêu kỹ thuật, hiệu quả tài chính của nghề nuôi cá tra theo các hình thức tổ chức sản xuất khác nhau a) Các hình thức tổ chức và liên kết sản xuất nuôi cá tra thương phẩm Kết quả năm 2013 khảo sát ở 4 tỉnh cho thấy có 4 loại hình tổ chức sản xuất cá tra (Bảng 4.16) chủ yếu là loại hình công ty (54,6%), nông hộ là 21,2%, thấp nhất là hình thực HTX (4,3%). Tuy nhiên, theo Tổng cục Thủy sản (2012) nghề nuôi cá tra có 3 loại hình tổ chức sản xuất chính là nông hộ/trang trại có 1.748,4 ha (chiếm 48,7%), công ty có 1.761,6 ha (chiếm 49,1%) và HTX có 77,3 ha (chiếm 2,2%), đến năm 2013, thì hộ gia đình/trang trại chiếm 35,5% (gộp chung do nông hộ và trang trại đều là sở hữu cá thể); Hợp tác xã tăng lên 4,6% và công ty tăng đến 59,9% (Bộ NN&PTNT, 2014). Nghề nuôi cá tra cần vốn đầu tư lớn và sau nhiều năm thua lỗ nên các hộ nông dân, trang trại khó duy trì được sản xuất buộc phải dừng hoặc chuyển sang nuôi gia công hoặc làm thuê cho các doanh nghiệp và chuyển sở hữu cho các Công ty. Bảng 4.16: Diện tích nuôi cá tra theo loại hình tổ chức sản xuất năm 2013 Tên tỉnh Tổng diện tích (ha) Nông hộ Trang trại HTX Công ty Diện tích (ha) Tỉ lệ (%) Diện tích (ha) Tỉ lệ (%) Diện tích (ha) Tỉ lệ (%) Diện tích (ha) Tỉ lệ (%) An Giang 834 140 16,8 107 12,8 30 3,60 557 66,8 Đồng Tháp 1.407 200 14,2 276 19,6 0 0 931 66,2 Cần Thơ 856 303 35,4 290 33,9 113 13,2 150 17,5 Vĩnh Long 423 102 24,1 30 7,10 8 1,90 283 66,9 Tổng 3.520 745 21,2 703 20,0 151 4,30 1921 54,6 (Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo Sở NN&PTNT các tỉnh/thành phố năm 2013) b) Chi phí và cơ cấu giá thành sản xuất và hiệu quả tài chính nuôi cá tra thương phẩm Giá thành sản xuất cá tra nguyên liệu phụ thuộc nhiều vào các yếu tố đầu vào như thức ăn, con giống, lãi vay ngân hàng tại từng thời điểm trong năm. Trong giai đoạn 2007-2013 thì chi phí sản xuất tăng 1,77 lần (tăng 56,2%; trung bình 9,5%/năm); trong đó tăng đáng kể nhất là thức ăn (tăng 1,68 lần hay 59,7%), thuốc và hóa chất (tăng 1,66 lần hay 60%), giống (tăng 1,58 lần hay 59,6%) (Bảng 4.17). Tuy nhiên, giá thu mua nguyên liệu phụ thuộc rất lớn vào thị trường xuất khẩu, giá trung bình hàng năm lại tăng không tương ứng chỉ trừ năm 2007 và 2011 người nuôi có lời từ 11,5-14,3% so với vốn đầu tư; các năm còn lại do giá bán nguyên liệu tại ao luôn thấp hơn giá thành sản xuất nên người nuôi đều lỗ từ 0,53–14,9% mà đỉnh lỗ cao là năm 2010. Hợp đồng cung cấp và thu mua sản phẩm giữa doanh nghiệp với người nuôi tuy được ký kết 79 nhưng chỉ mang tính hình thức, không hiệu quả do chưa có biện pháp chế tài cu ̣thể; có sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp khi chào bán sản phẩm với mức giá thấp đã góp phần làm hiệu quả tài chính từ nghề nuôi cá tra rất bấp bênh trong giai đoạn này. Bảng 4.17: Hiệu quả tài chính nuôi cá tra thương phẩm (đvt: đồng/1 kg cá nguyên liệu) Nội dung /năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Chi phí cố định 80 100 120 150 160 170 100 Chi phí biến động 12.920 14.900 16.880 20.170 22.153 22.953 22.900 Lãi vay ngân hàng 500 836 1.056 1.680 1.880 1.880 1.200 Giá thành sản xuất 13.000 15.000 17.000 20.320 22.313 23.123 23.000 Giá bán trung bình 14.500 14.600 15.300 17.300 25.500 23.000 22.000 Lợi nhuận/kg 1.500 -400 -1.700 -3.020 3.187 -123 -1.000 Tỷ suất lợi nhuận 11,5 -2,67 -10,0 -14,9 14,3 -0,53 - 4,40 (Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo sản xuất và tiêu thụ cá tra hàng năm của các tỉnh/thành) Trong cơ cấu chi phí sản xuất thì thức ăn chiếm từ 76,0–80,8% (Bảng 4.18). Theo Bộ NN&PTNT (2014) thì cơ cấu giá thành sản xuất cá tra đã có sự chuyển biến, trong đó chi phí trung bình thức ăn là 76,5%, lãi vay ngân hàng 7,8%, con giống chiếm 6,9%, thuốc/hóa chất chiếm 3,9% và các chi phí khác chiếm khoảng 5,0%. Như vậy, sự biến động giá các chi phí đầu vào là yếu tố quyết định cơ cấu giá thành sản xuất, nhưng đa số các chi phí thành phần không khác biệt với các nghiên cứu trước đây, ngoại trừ thêm chi phí thực hành và chứng nhận các tiêu chuẩn quốc tế và lãi vay ngân hàng giảm nhiều (còn 5,2%) ở năm 2013 từ điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước. Bảng 4.18: Tỉ lệ cơ cấu chi phí sản xuất cá tra từ 2007-2013 (đvt: %) Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Chi phí cố định 0,62 0,67 0,71 0,74 0,72 0,74 0,43 Chi phí biến động 99,38 99,3 99,3 99,3 99,3 99,3 99,6 Con giống 8,15 7,33 7,06 7,38 7,98 7,70 7,74 Thức ăn 80,8 79,3 79,4 77,1 76,6 76,0 76,4 Thuốc, hoá chất 4,62 4,67 4,12 3,94 3,59 4,32 4,35 Công nhân 0,54 0,47 0,47 0,64 0,6 0,58 0,58 Công thu hoạch 0,62 0,60 0,49 0,59 0,54 0,52 0,52 Hút bùn, cải tạo ao 0,46 0,53 0,47 0,39 0,36 0,35 0,35 Chi phí khác (quản lý, dụng cụ cho ăn, chứng nhận tiêu chuẩn) 0,38 0,83 0,73 0,98 1,25 1,64 1,65 Lãi vay ngân hàng 3,85 5,57 6,21 8,27 8,43 8,13 5,2 Tổng cộng 100 100 100 100 100 100 100 Giá thành sản xuất (đ/kg) 13.000 15.000 17.000 20.320 22.313 23.123 23.000 (Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo sản xuất và tiêu thụ cá tra hàng năm của các tỉnh/thành chọn của nghiên cứu) 80 c) Khía cạnh kỹ thuật nuôi cá tra theo các hình thức tổ chức sản xuất Diện tích và độ sâu ao nuôi Bảng 4.19 trình bày các thông số cơ bản về ao nuôi và có sự khác nhau lớn giữa các hình thức tổ chức sản xuất. Kết quả nghiên cứu cho thấy các cơ sở nuôi ngày càng đáp ứng yêu cầu của Thông tư qui định điều kiện nuôi cá tra đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm (Bộ NN&PTNT, 2010), theo đó thông tư qui định diện tích ao tối thiểu là 3.000 m2, độ sâu mực nước 2–4,5 m và có cống lấy và thoát nước riêng biệt. Bảng 4.19: Một số thông số kỹ thuật ao nuôi cá tra theo các hình thức tổ chức sản xuất Diễn giải Đvt Nông hộ (n=59) HTX (n=12) Trang trại (n=13) Công ty (n=11) Trung bình (n=95) Tổng diện tích mặt nước/cơ sở ha 1,40±1,40a 1,50±1,20a 9,00±9,70b 31,7±27,2c 25,9±13,6 Diện tích ao nuôi ha/ao 0,48±0,15a 0,50±0,20a 0,60±0,30a 1,20±0,10b 0,80±0,15 Độ sâu nước ao m 3,30±0,50a 3,90±0,40a 3,70±0,40a 4,3±0,60b 3,60±0,60 Diện tích ao xử lý cấp/thải, chứa bùn % 0,00 3,60±0,40a 3,80±0,50a 10,2±1,90b 7,60±1,70 Ghi chú: Các giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn. Các giá trị trong cùng 1 hàng có các chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05, Duncan) Các cở sở nuôi cá tra theo hình thức nông hộ không có ao lắng, cấp nước đầu vào và ao xử lý chất thải đầu ra; trong khi 3 hình thức còn lại có diện tích nhất định tương ứng 3,6%; 3,8% và 10,2% so với diện tích ao nuôi. Các cơ sở nuôi cá tra hiện đang xây dựng gần sông lớn và được thiết kết thuận lợi cho trao đổi nước vì nhu cầu thay nước của ao nuôi rất lớn. Tuy nhiên, khảo sát cho thấy hiện trạng nuôi cá tra hiện nay chưa thể đáp ứng Qui chuẩn Việt Nam về điều kiện nuôi cá tra hiện hành, theo đó khu vực chứa bùn thải phải có tối thiểu 10% tổng diện tích ao nuôi mà nhiều cơ sở nuôi không đạt. Bên cạnh, nhiều cơ sở nuôi có nguồn gốc tự phát nên hệ thống thủy lợi phục vụ nghề nuôi chưa đảm bảo và hệ thống nuôi về hạ tầng kỹ thuật chưa tương ứng với nhu cầu thay nước và yêu cầu xử lý chất thải. Vì thế, đây là trở ngại lớn trong vận hành sản xuất đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường. Thời gian và số vụ thả nuôi Kết quả khảo sát ghi nhận được khoảng 42,1% số cơ sở nuôi thả 1 vụ/năm, 40,0% thả nuôi 3 vụ /2 năm và 17,9% thả nuôi 2 vụ/năm (Bảng 4.20). Trong đó, hình thức công ty chủ yếu thả nuôi 2-3 vụ (63,6%) và loại hình sản xuất nông hộ, hợp tác xã và trang trại thì chủ yếu thả nuôi 1 vụ/năm. Cá tra được nuôi quanh năm, nhiều vào tháng 1–3 dương lịch nên có cá thu hoạch tất 81 cả các tháng trong năm nhưng tập trung vào tháng 6-12 (tháng 6–9 dl). Nhu cầu thị trường tiêu thụ có tác động đến thời gian nuôi nên cá có thể nuôi 6 tháng hoặc kéo dài 11 tháng; trung bình khoảng 8,1 tháng/vụ. Bên cạnh đó, thời gian nuôi còn phụ thuộc vào kích cỡ giống thả. Theo Lê Xuân Sinh và Lê Lệ Hiền (2008) thì thời gian nuôi cá tra 5–7 tháng/vụ hay theo Lâm Trường Ân và ctv. (2010) là 8,4 tháng. Khi giá cá nguyên liệu quá bấp bênh và luôn ở mức thấp thì người nuôi chờ cơ hội giá tăng nên thời gian nuôi kéo dài. Như vậy, số vụ nuôi hàng năm không còn theo qui luật trước đây mà phụ thuộc nhiều vào giá thu mua nguyên liệu và yêu cầu kích cỡ cá chế biến. Bảng 4.20: Thời gian và số vụ nuôi cá tra thương phẩm ở ĐBSCL Diễn giải Đvt Nông hộ (n=59) HTX (n=12) Trang trại (n=13) Công ty (n=11) Trung bình (n=95) Thời gian nuôi/vụ tháng 8,10±1,30 8,10±1,00 7,80±0,90 8,20±1,0 8,10±1,20 Số vụ nuôi/năm - 1 vụ/năm % 42,4 41,7 53,8 27,3 42,1 - 3 vụ/2 năm % 35,6 33,3 46,2 63,6 40,0 - 2 vụ/năm % 22,0 25,0 - 9,10 17,9 Mật độ, nguồn cung cấp, kích cỡ cá giống thả nuôi Mật độ cá thả nuôi trung bình là 45,7 con/m2 (Bảng 4.21), trong đó hình thức nông hộ (44,3 con/m2 ) và hợp tác xã (43,3 con/m2) thấp hơn mật độ nuôi của các công ty (74,3 con/m2). Mật độ nuôi hiện nay cao hơn so với quy định của Bộ NN&PTNT (2010), từ 20-40 con/m2. Theo Lê Xuân Sinh và Lê Lệ Hiền (2008) thì mật độ nuôi 45–60 con/m2 cho hiệu quả cao về năng suất và lợi nhuận. Mật độ nuôi càng cao càng đòi hỏi kỹ thuật nuôi và kỹ năng quản lý tốt hơn để hạn chế rủi ro. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số cơ sở nuôi thả giống có kích cỡ 2–3 cm (trung bình là 1,9 cm chiều cao thân) (Bảng 4.21). Nhìn chung, khía cạnh kỹ thuật này phù hợp với QCVN 02-20:2014/BNNPTNT (Bộ NN&PTNT, 2014). Nguồn cá giống thả nuôi chủ yếu được mua từ địa phương chiếm tỉ lệ 58,9%, ngoài tỉnh chiếm 30,5% và cả hai là 10,5%. Qua khảo sát số cơ sở bán giống có chứng nhận kiểm dịch đạt tỉ lệ thấp, trung bình là 22,7%, chứng tỏ hiệu lực quản lý công tác giống chưa cao. Tuy nhiên, nghiên cứu cải tiến chất lượng cá bố mẹ để nâng cao chất lượng giống cũng đã và đang được triễn khai và ứng dụng ở một số trại giống (Nguyễn Văn Sáng và ctv., 2011). Bảng 4.21: Nguồn cung cấp giống, kích cỡ, mật độ cá giống thả nuôi Diễn giải Nông hộ (n=59) HTX (n=12) Trang trại (n=13) Công ty (n=11) Trung bình (n=95) Nguồn cung cấp (%) - Giống địa phương 67,8 58,3 38,5 36,4 58,9 82 - Giống nhập tỉnh 32,2 41,7 30,8 9,1 30,5 - Cả hai - - 30,8 54,5 10,5 Kích cỡ cá giống khi thả (cm) 2,00±0,30 1,90±0,30 2,00±0,30 1,80±0,50 1,90±0,40 Mật độ nuôi (con/m2) 44,3±10,6a 43,3±9,10a 47,3±17.4a 74,3±10,5b 52,7±11,8 Tỉ lệ giống được kiểm dịch (%) 15,3±15,9a 23,5±14,5ab 27,8±15.1ab 34,9±15,8b 22,7±19,5 Ghi chú: Các giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn. Các giá trị trong cùng 1 hàng có các chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05, Duncan) Chăm sóc và quản lý ao nuôi Các cơ sở nuôi đều sử dụng hình thức hút bùn bằng máy. Tất cả (100%) nông hộ nuôi cấp nước trực tiếp vào ao không qua ao xử lý và không sử dụng thiết bị tăng cường oxy. Trong khi đó, chỉ một số cơ sở nuôi theo hình thức trang trại (15,4% ) và công ty (18,2%) có hệ thống xử lý nước khi cấp vào ao nuôi. Các cơ sở này phải làm hệ thống xử lý nước cấp và thải khi thực hành sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế GlobalGAP và ASC. Tần suất thay nước cao từ 0,9-1,0 lần/ngày và lượng nước thay từ 30,9-36,0% tùy theo hình thức sản xuất (Bảng 4.22). Tỷ lệ thay nước trong nuôi cá tra hiện rất lớn và cao hơn so với Tiêu chuẩn ngành qui định năm 2004 là 25–30%/ngày. Bảng 4.22: Thông tin chăm sóc và quản lý trong ao nuôi cá tra thâm canh Diễn giải Đvt Nông hộ (n=59) HTX (n=12) Trang trại (n=13) Công ty (n=11) Trung bình (n=95) - Vét bùn bằng máy % 100 100 100 100 100 - Lấy nước qua cống % 49,2 16,7 23,1 9,1 36,8 - Lấy nước máy bơm % 11,9 16,7 23,1 72,7 21,1 - Lấy nước máy và cống % 39,0 66,7 53,8 18,2 42,1 - Ao xử lý nước riêng % 0,00 0,00 15,4 18,2 4,3 - Xử lý trực tiếp vào ao % 100 100 84,6 72,7 94,6 - Cả hai cách % 0,00 0,00 0,00 9,1 1,10 Tần suất thay nước lần/ ngày 1,00±0,10 0,90±0,20 1,20±0,40 1,00±0,40 1,00±0,20 Tỷ lệ nước thay % 36,0±8,50 31,7±8,3 32,3±8,60 35,9±4,90 34,4±8,30 Ghi chú: Kết quả khảo sát năm 2012; các giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn. Tình hình bệnh trên cá nuôi Trong những năm gần đây, cá tra được nuôi với diện tích lớn và mức độ thâm canh hóa cao. Tuy nhiên, cá tra được nuôi với mật độ cao thì vấn đề dịch bệnh xảy ra thường xuyên hơn và thiệt hại là điều khó tránh khỏi. Hầu hết các hộ nuôi cá hiện nay lại không có ao xử lý nước, nguồn nước cấp và thoát chung kênh hoặc sông, rạch, nên dễ lây nhiễm bệnh. Theo khảo sát trong tất cả mẫu điều tra cho thấy, tỷ lệ bệnh gan thận mủ xuất hiện trong nuôi cá tra chiếm tỉ lệ cao nhất (45,47%), tiếp đó là xuất huyết (28,83%), trắng gan – trắng mang (17,58%), ký sinh trùng (15,58%) và bệnh gạo (5,92%). Thời điểm giao mùa tỉ lệ cá nhiễm bệnh cao, chiếm từ 25–35% diện tích nuôi (Chi cục 83 Thủy sản Vĩnh Long, 2011), trong đó chủ yếu là bệnh gan thận mủ, xuất huyết và gần đây là bệnh gạo đã gây thiệt hại nặng đến năng suất và tài chính cho người nuôi cá tra. Riêng bệnh gan thận mủ thường gây tỉ lệ chết cao, có khi lên đến 50-70%. Theo Đặng Thị Hoàng Oanh và Đặng Thụy Mai Thy (2009), vi khuẩn E.ictaluri gây bệnh bệnh gan thận mủ trên cá tra có khả năng kháng thuốc rất mạnh, cụ thể theo kết quả phân tích cho thấy 84,4% số chủng vi khuẩn kháng với oxytetraccylin, 100% số chủng vi khuẩn kháng với sulfamethoxazole. Bên cạnh đó, quản lý dịch bệnh đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu của người nuôi cá. Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng là do xác định tác nhân nhân gây bệnh chậm và kém chính xác. Thức ăn Tất cả các hình thức sản xuất đều sử dụng thức ăn viên công nghiệp, cho ăn kiểu truyền thống liên tục hàng ngày. Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) trung bình là 1,6 (từ 1,4 đến 1,8), trong đó hình thức nông hộ là thấp nhất (1,5) và cao nhất là công ty (1,7). Trong khi đó, hệ số tiêu tốn thức ăn trong các mô hình nuôi ở Đồng Tháp đã từ 1,70 đến 1,85 làm tăng giá thành sản xuất dẫn đến rủi ro cho người nuôi tại những thời điểm giá thức ăn tăng cao (Chi cục Thủy sản Đồng Tháp, 2012). Quản lý và sử dụng thức ăn hợp lý sẽ giảm FCR và tăng lợi nhuận, cá thương phẩm có chất lượng cao hơn và giảm thiểu tác động xấu đến chất lượng nước (De Silva et al., 2010). Vì vậy, cải tiến phương pháp cho ăn để giảm FCR là biện pháp kỹ thuật góp phần nâng cao hiệu quả tài chính, giảm nguy cơ thua lỗ trong thời điểm giá thu mua nguyên liệu thấp. Cá tra là loài ăn tạp nên khi cho ăn nhiều cá vẫn ăn thức ăn nhưng không ti
File đính kèm:
luan_an_thuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_san_xuat_c.pdf
Thongtinluanan-En.doc
Thongtinluanan-Vi.doc
Tomtatluanan-en.pdf
Tomtatluanan-vi.pdf