Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở đồng bằng sông Cửu Long

Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở đồng bằng sông Cửu Long trang 1

Trang 1

Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở đồng bằng sông Cửu Long trang 2

Trang 2

Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở đồng bằng sông Cửu Long trang 3

Trang 3

Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở đồng bằng sông Cửu Long trang 4

Trang 4

Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở đồng bằng sông Cửu Long trang 5

Trang 5

Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở đồng bằng sông Cửu Long trang 6

Trang 6

Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở đồng bằng sông Cửu Long trang 7

Trang 7

Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở đồng bằng sông Cửu Long trang 8

Trang 8

Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở đồng bằng sông Cửu Long trang 9

Trang 9

Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở đồng bằng sông Cửu Long trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 211 trang nguyenduy 10/10/2025 130
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở đồng bằng sông Cửu Long

Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở đồng bằng sông Cửu Long
 tra đảm bảo ổn định cuộc sống 
- Không 33,9 8,3 38,5 27,3 30,5 
- Có 66,1 91,7 61,5 72,7 69,5 
2. Ý định chuyển nghề nuôi 
- Không 72,9 58,3 76,9 70,0 71,3 
- Có 27,1 41,7 23,1 30,0 28,7 
3. Nghề định chuyển 
- Buôn bán 80,0 100 100 100 84,2 
- Làm vườn 6,7 - - - 5,3 
- Làm ruộng 6,7 - - - 5,3 
- Làm thuê 6,7 - - - 5,3 
4. Nghề nuôi cá tra làm tăng thu 
nhập 
- Đồng ý 54,2 25,0 84,6 72,7 56,8 
- Không đồng ý 6,8 75,0 - 9,1 14,7 
- Không có ý kiến 39,0 - 15,4 18,2 28,4 
5. Hướng phát triển nuôi tương 
lai 
- Mở rộng 20,3 8,3 30,8 45,5 23,2 
- Giữ nguyên 62,7 75,0 61,5 36,4 61,1 
- Thu hẹp 16,9 16,7 7,7 18,2 15,8 
6. Hình thức liên kết nuôi sắp tới 
- Tiếp tục giữ nguyên hình thức 
nuôi 35,6 91,7 46,2 63,6 47,4 
- Nuôi gia công 11,9 16,7 23,1 - 12,6 
- Liên kết nông dân khác 15,3 66,7 - 45,5 23,2 
- Liên kết công ty 50,8 25,0 30,8 - 38,9 
76 
4.1.4.4 Nhận thức của người nuôi cá tra 
Nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL với nhiều điều kiện thuận lợi mà tự nhiên ưu 
đãi như diện tích mặt nước, nhân lực, đất đai, thời tiết và nhiều yếu tố khác 
nên đã phát triển trong nhiều năm qua. Thuận lợi chủ yếu của nghề nuôi cá tra 
hiện nay là kinh nghiệm sản xuất (37,9%), được tập huấn khoa học kỹ thuật từ 
Chi cục Thủy sản (33,7%) và kỹ thuật được nâng cao (26,3%) (Bảng 4.14). 
Ngoài ra, các yếu tố thuận lợi khác là nguồn lao động sẵn có, có cán bộ kỹ 
thuật từ nhiều nguồn khác như khuyến ngư, Viện, trường, các công ty sản xuất 
kinh doanh thuốc/hóa chất, thực ăn, hướng dẫn trực tiếp; thị trường đầu ra có 
khả năng mở rộng, nguồn giống nhân tạo đảm bảo đáp ứng nhu cầu nuôi. 
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi thì có không ít khó khăn mà người 
nuôi gặp phải như giá thị trường không ổn định (18,9%); thiếu sự liên kết giữa 
người nuôi và các công ty chế biến nên không hoạch định được sản lượng dẫn 
đến tình trạng cung cầu không gặp nhau. Ngoài ra, người sản xuất nhỏ lẻ do 
sản xuất với sản lượng cá thấp nên khó tiêu thụ và không cạnh tranh được với 
các vùng nuôi của các công ty chế biến. 
Bảng 4.14: Khó khăn và thuận lợi trong nuôi cá tra (Đvt: %) 
Diễn giải 
Nông 
hộ 
(n=59) 
HTX 
(n=12) 
Trang 
trại 
(n=13) 
Công 
ty 
(n=11) 
Trung 
bình 
(n=95) 
1. Thuận lợi 
- Kinh nghiệm lâu năm 39,0 50,0 46,2 9,1 37,9 
- Gần sông 22,0 25,0 - - 16,8 
- Quan tâm nhiều về ATVSTP 23,7 - - 9,1 15,8 
- Tập huấn KHKT 27,1 58,3 38,5 36,4 33,7 
- Vốn và nhân công sẵn có 10,2 16,7 - 27,3 11,6 
- Tài liệu tham khảo nhiều hơn 8,5 8,3 - 9,1 7,4 
- Kỹ thuật nâng cao 23,7 8,3 23,1 63,6 26,3 
- Công ty bao tiêu sản phẩm 1,7 16,7 15,4 - 5,3 
- Có cán bộ KT hướng dẫn trực tiếp 6,8 8,3 38,5 - 10,5 
- Nguồn nước tốt 6,8 - 7,7 9,1 6,3 
- Nguồn giống tự sản xuất đảm bảo 
chất lượng 
3,4 - - - 2,1 
- Nắm bắt kỹ thuật thường xuyên 10,2 - 7,7 18,2 9,5 
- Có thị trường đầu ra 1,7 8,3 23,1 18,2 7,4 
2. Khó khăn 
- Chưa rõ phương pháp sử dụng thuốc 5,1 - 7,7 - 4,2 
- Không nắm rõ bệnh 5,1 8,3 15,4 - 6,3 
- Lượng nước thải ra môi trường lớn 10,2 25,0 23,1 18,2 14,7 
- Chưa quan tâm nhiều đến An toàn vệ 
sinh thực phẩm 
5,1 16,7 - - 5,3 
- Giá thị trường xuất khẩu không ổn 
định 25,4 8,3 7,7 9,1 18,9 
77 
- Môi trường ngày càng xấu 11,9 8,3 23,1 18,2 13,7 
- Môi trường nước ô nhiễm 13,6 - 7,7 18,2 11,6 
- Giá thu mua nguyên liệu không ổn 
định 3,4 8,3 - - 3,2 
- Dịch bệnh ngày càng tăng 8,5 8,3 7,7 9,1 8,4 
- Sử dụng nhiều thuốc 5,1 - - 27,3 6,3 
- Kinh nghiệm và kỹ thuật còn yếu 6,8 16,7 7,7 - 7,4 
Để khắc phục tình trạng trên thì các hộ cá tra cho rằng những giải pháp 
quan trọng là nên chọn giống tốt (35,8% ý kiến), hạn chế sử dụng kháng sinh 
(29,5%), xử lý môi trường tốt (21,1%) và nuôi ở mật độ vừa phải (21,1%) 
(Bảng 4.15). Bên cạnh đó, người nuôi cũng kiến nghị những giải pháp khác 
như: thả đúng thời điểm để giảm rủi ro về giá, liên kết với công ty, ứng dụng 
quy trình nuôi cá sạch, hợp tác liên kết, đầu tư hợp lý, có ao xử lý nước, học 
hỏi kinh nghiệm sản xuất, mở rộng quan hệ, sử dụng thức ăn tốt, áp dụng quy 
trình nuôi bền vững, tiêu chuẩn nuôi và ngân hàng hỗ trợ vay vốn  Qua đó 
cho thấy, người nuôi nhận thức rõ được nguyên nhân khó khăn của mình và có 
giải pháp khắc phục hoặc giảm thiểu ảnh hưởng. Điều đó chứng tỏ các hộ nuôi 
vẫn còn tâm huyết với nghề. 
Bảng 4.15: Giải pháp nuôi cá tra (Đvt: %) 
Diễn giải 
Nông 
hộ 
(n=59) 
HTX 
(n=12) 
Trang 
trại 
(n=13) 
Công 
ty 
(n=11) 
Trung 
bình 
(n=95) 
- Chọn giống tốt 42,4 16,7 30,8 27,3 35,8 
- Hạn chế sử dụng kháng sinh 39,0 16,7 15,4 9,1 29,5 
- Giảm mật độ 3,4 - - - 2,1 
- Xử lý môi trường tốt 25,4 16,7 7,7 18,2 21,1 
- Thả đúng thời điểm giảm rủi ro 
về giá 
16,9 25,0 15,4 9,1 16,8 
- Ứng dụng quy trình nuôi cá 
sạch 
6,8 - 23,1 9,1 8,4 
- Liên kết công ty 10,2 16,7 - - 8,4 
- Hợp tác liên kết phát triển 8,5 16,7 23,1 18,2 12,6 
- Đầu tư hợp lý 15,3 16,7 23,1 9,1 15,8 
- Nuôi mật độ vừa phải 27,1 25,0 7,7 - 21,1 
- Có ao xử lý 6,8 - - 4,2 
- Học hỏi kinh nghiệm sản xuất 13,6 25,0 - 9,1 12,6 
- Mở rộng quan hệ nắm bắt thị 
trường 
6,8 16,7 23,1 18,2 11,6 
- Sử dụng thức ăn tốt 8,5 33,3 - 36,4 13,7 
- Nuôi cá tra theo xu hướng bền 
vững (liên kết sản xuất) 
5,1 - 30,8 - 7,4 
- Áp dụng tiêu chuẩn nuôi 1,7 - 15,4 27,3 6,3 
- Ngân hàng tăng cho vay vốn 1,7 16,7 - 18,2 5,3 
78 
4.1.4.5 So sánh các chỉ tiêu kỹ thuật, hiệu quả tài chính của nghề nuôi 
cá tra theo các hình thức tổ chức sản xuất khác nhau 
a) Các hình thức tổ chức và liên kết sản xuất nuôi cá tra thương 
phẩm 
Kết quả năm 2013 khảo sát ở 4 tỉnh cho thấy có 4 loại hình tổ chức sản 
xuất cá tra (Bảng 4.16) chủ yếu là loại hình công ty (54,6%), nông hộ là 
21,2%, thấp nhất là hình thực HTX (4,3%). Tuy nhiên, theo Tổng cục Thủy 
sản (2012) nghề nuôi cá tra có 3 loại hình tổ chức sản xuất chính là nông 
hộ/trang trại có 1.748,4 ha (chiếm 48,7%), công ty có 1.761,6 ha (chiếm 
49,1%) và HTX có 77,3 ha (chiếm 2,2%), đến năm 2013, thì hộ gia đình/trang 
trại chiếm 35,5% (gộp chung do nông hộ và trang trại đều là sở hữu cá thể); 
Hợp tác xã tăng lên 4,6% và công ty tăng đến 59,9% (Bộ NN&PTNT, 2014). 
Nghề nuôi cá tra cần vốn đầu tư lớn và sau nhiều năm thua lỗ nên các hộ nông 
dân, trang trại khó duy trì được sản xuất buộc phải dừng hoặc chuyển sang 
nuôi gia công hoặc làm thuê cho các doanh nghiệp và chuyển sở hữu cho các 
Công ty. 
Bảng 4.16: Diện tích nuôi cá tra theo loại hình tổ chức sản xuất năm 2013 
Tên tỉnh 
Tổng 
diện 
tích 
(ha) 
Nông hộ Trang trại HTX Công ty 
Diện 
tích 
(ha) 
Tỉ lệ 
(%) 
Diện 
tích 
(ha) 
Tỉ lệ 
(%) 
Diện 
tích 
(ha) 
Tỉ lệ 
(%) 
Diện 
tích 
(ha) 
Tỉ lệ 
(%) 
An Giang 834 140 16,8 107 12,8 30 3,60 557 66,8 
Đồng Tháp 1.407 200 14,2 276 19,6 0 0 931 66,2 
Cần Thơ 856 303 35,4 290 33,9 113 13,2 150 17,5 
Vĩnh Long 423 102 24,1 30 7,10 8 1,90 283 66,9 
Tổng 3.520 745 21,2 703 20,0 151 4,30 1921 54,6 
(Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo Sở NN&PTNT các tỉnh/thành phố năm 2013) 
b) Chi phí và cơ cấu giá thành sản xuất và hiệu quả tài chính nuôi cá 
tra thương phẩm 
Giá thành sản xuất cá tra nguyên liệu phụ thuộc nhiều vào các yếu tố đầu 
vào như thức ăn, con giống, lãi vay ngân hàng tại từng thời điểm trong năm. 
Trong giai đoạn 2007-2013 thì chi phí sản xuất tăng 1,77 lần (tăng 56,2%; 
trung bình 9,5%/năm); trong đó tăng đáng kể nhất là thức ăn (tăng 1,68 lần hay 
59,7%), thuốc và hóa chất (tăng 1,66 lần hay 60%), giống (tăng 1,58 lần hay 
59,6%) (Bảng 4.17). Tuy nhiên, giá thu mua nguyên liệu phụ thuộc rất lớn vào 
thị trường xuất khẩu, giá trung bình hàng năm lại tăng không tương ứng chỉ trừ 
năm 2007 và 2011 người nuôi có lời từ 11,5-14,3% so với vốn đầu tư; các năm 
còn lại do giá bán nguyên liệu tại ao luôn thấp hơn giá thành sản xuất nên 
người nuôi đều lỗ từ 0,53–14,9% mà đỉnh lỗ cao là năm 2010. Hợp đồng cung 
cấp và thu mua sản phẩm giữa doanh nghiệp với người nuôi tuy được ký kết 
79 
nhưng chỉ mang tính hình thức, không hiệu quả do chưa có biện pháp chế tài 
cu ̣thể; có sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp khi chào bán 
sản phẩm với mức giá thấp đã góp phần làm hiệu quả tài chính từ nghề nuôi cá 
tra rất bấp bênh trong giai đoạn này. 
Bảng 4.17: Hiệu quả tài chính nuôi cá tra thương phẩm (đvt: đồng/1 kg cá 
nguyên liệu) 
Nội dung /năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 
Chi phí cố định 80 100 120 150 160 170 100 
Chi phí biến động 12.920 14.900 16.880 20.170 22.153 22.953 22.900 
Lãi vay ngân hàng 500 836 1.056 1.680 1.880 1.880 1.200 
Giá thành sản xuất 13.000 15.000 17.000 20.320 22.313 23.123 23.000 
Giá bán trung bình 14.500 14.600 15.300 17.300 25.500 23.000 22.000 
Lợi nhuận/kg 1.500 -400 -1.700 -3.020 3.187 -123 -1.000 
Tỷ suất lợi nhuận 11,5 -2,67 -10,0 -14,9 14,3 -0,53 - 4,40 
(Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo sản xuất và tiêu thụ cá tra hàng năm của các tỉnh/thành) 
Trong cơ cấu chi phí sản xuất thì thức ăn chiếm từ 76,0–80,8% (Bảng 
4.18). Theo Bộ NN&PTNT (2014) thì cơ cấu giá thành sản xuất cá tra đã có sự 
chuyển biến, trong đó chi phí trung bình thức ăn là 76,5%, lãi vay ngân hàng 
7,8%, con giống chiếm 6,9%, thuốc/hóa chất chiếm 3,9% và các chi phí khác 
chiếm khoảng 5,0%. Như vậy, sự biến động giá các chi phí đầu vào là yếu tố 
quyết định cơ cấu giá thành sản xuất, nhưng đa số các chi phí thành phần 
không khác biệt với các nghiên cứu trước đây, ngoại trừ thêm chi phí thực 
hành và chứng nhận các tiêu chuẩn quốc tế và lãi vay ngân hàng giảm nhiều 
(còn 5,2%) ở năm 2013 từ điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước. 
Bảng 4.18: Tỉ lệ cơ cấu chi phí sản xuất cá tra từ 2007-2013 (đvt: %) 
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 
Chi phí cố định 0,62 0,67 0,71 0,74 0,72 0,74 0,43 
Chi phí biến động 99,38 99,3 99,3 99,3 99,3 99,3 99,6 
Con giống 8,15 7,33 7,06 7,38 7,98 7,70 7,74 
Thức ăn 80,8 79,3 79,4 77,1 76,6 76,0 76,4 
Thuốc, hoá chất 4,62 4,67 4,12 3,94 3,59 4,32 4,35 
Công nhân 0,54 0,47 0,47 0,64 0,6 0,58 0,58 
Công thu hoạch 0,62 0,60 0,49 0,59 0,54 0,52 0,52 
Hút bùn, cải tạo ao 0,46 0,53 0,47 0,39 0,36 0,35 0,35 
Chi phí khác (quản 
lý, dụng cụ cho ăn, 
chứng nhận tiêu 
chuẩn) 
0,38 0,83 0,73 0,98 1,25 1,64 1,65 
Lãi vay ngân hàng 3,85 5,57 6,21 8,27 8,43 8,13 5,2 
Tổng cộng 100 100 100 100 100 100 100 
Giá thành sản xuất 
(đ/kg) 
13.000 15.000 17.000 20.320 22.313 23.123 23.000 
(Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo sản xuất và tiêu thụ cá tra hàng năm của các tỉnh/thành chọn 
của nghiên cứu) 
80 
c) Khía cạnh kỹ thuật nuôi cá tra theo các hình thức tổ chức sản xuất 
Diện tích và độ sâu ao nuôi 
Bảng 4.19 trình bày các thông số cơ bản về ao nuôi và có sự khác nhau 
lớn giữa các hình thức tổ chức sản xuất. Kết quả nghiên cứu cho thấy các cơ 
sở nuôi ngày càng đáp ứng yêu cầu của Thông tư qui định điều kiện nuôi cá 
tra đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm (Bộ NN&PTNT, 2010), theo đó thông 
tư qui định diện tích ao tối thiểu là 3.000 m2, độ sâu mực nước 2–4,5 m và có 
cống lấy và thoát nước riêng biệt. 
Bảng 4.19: Một số thông số kỹ thuật ao nuôi cá tra theo các hình thức tổ 
chức sản xuất 
Diễn giải Đvt 
Nông hộ 
(n=59) 
HTX 
(n=12) 
Trang trại 
(n=13) 
Công ty 
(n=11) 
Trung 
bình 
(n=95) 
Tổng diện tích 
mặt nước/cơ sở 
ha 1,40±1,40a 1,50±1,20a 9,00±9,70b 31,7±27,2c 25,9±13,6 
Diện tích ao nuôi ha/ao 0,48±0,15a 0,50±0,20a 0,60±0,30a 1,20±0,10b 0,80±0,15 
Độ sâu nước ao m 3,30±0,50a 3,90±0,40a 3,70±0,40a 4,3±0,60b 3,60±0,60 
Diện tích ao xử lý 
cấp/thải, chứa bùn 
% 0,00 3,60±0,40a 3,80±0,50a 10,2±1,90b 7,60±1,70 
Ghi chú: Các giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn. Các giá trị trong cùng 1 hàng 
có các chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05, Duncan) 
Các cở sở nuôi cá tra theo hình thức nông hộ không có ao lắng, cấp nước 
đầu vào và ao xử lý chất thải đầu ra; trong khi 3 hình thức còn lại có diện tích 
nhất định tương ứng 3,6%; 3,8% và 10,2% so với diện tích ao nuôi. Các cơ sở 
nuôi cá tra hiện đang xây dựng gần sông lớn và được thiết kết thuận lợi cho 
trao đổi nước vì nhu cầu thay nước của ao nuôi rất lớn. Tuy nhiên, khảo sát 
cho thấy hiện trạng nuôi cá tra hiện nay chưa thể đáp ứng Qui chuẩn Việt Nam 
về điều kiện nuôi cá tra hiện hành, theo đó khu vực chứa bùn thải phải có tối 
thiểu 10% tổng diện tích ao nuôi mà nhiều cơ sở nuôi không đạt. Bên cạnh, 
nhiều cơ sở nuôi có nguồn gốc tự phát nên hệ thống thủy lợi phục vụ nghề 
nuôi chưa đảm bảo và hệ thống nuôi về hạ tầng kỹ thuật chưa tương ứng với 
nhu cầu thay nước và yêu cầu xử lý chất thải. Vì thế, đây là trở ngại lớn trong 
vận hành sản xuất đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm và 
bảo vệ môi trường. 
Thời gian và số vụ thả nuôi 
Kết quả khảo sát ghi nhận được khoảng 42,1% số cơ sở nuôi thả 1 
vụ/năm, 40,0% thả nuôi 3 vụ /2 năm và 17,9% thả nuôi 2 vụ/năm (Bảng 4.20). 
Trong đó, hình thức công ty chủ yếu thả nuôi 2-3 vụ (63,6%) và loại hình sản 
xuất nông hộ, hợp tác xã và trang trại thì chủ yếu thả nuôi 1 vụ/năm. Cá tra 
được nuôi quanh năm, nhiều vào tháng 1–3 dương lịch nên có cá thu hoạch tất 
81 
cả các tháng trong năm nhưng tập trung vào tháng 6-12 (tháng 6–9 dl). Nhu 
cầu thị trường tiêu thụ có tác động đến thời gian nuôi nên cá có thể nuôi 6 
tháng hoặc kéo dài 11 tháng; trung bình khoảng 8,1 tháng/vụ. Bên cạnh đó, 
thời gian nuôi còn phụ thuộc vào kích cỡ giống thả. Theo Lê Xuân Sinh và Lê 
Lệ Hiền (2008) thì thời gian nuôi cá tra 5–7 tháng/vụ hay theo Lâm Trường 
Ân và ctv. (2010) là 8,4 tháng. Khi giá cá nguyên liệu quá bấp bênh và luôn ở 
mức thấp thì người nuôi chờ cơ hội giá tăng nên thời gian nuôi kéo dài. Như 
vậy, số vụ nuôi hàng năm không còn theo qui luật trước đây mà phụ thuộc 
nhiều vào giá thu mua nguyên liệu và yêu cầu kích cỡ cá chế biến. 
Bảng 4.20: Thời gian và số vụ nuôi cá tra thương phẩm ở ĐBSCL 
Diễn giải Đvt 
Nông hộ 
(n=59) 
HTX 
(n=12) 
Trang trại 
(n=13) 
Công ty 
(n=11) 
Trung 
bình 
(n=95) 
Thời gian nuôi/vụ tháng 8,10±1,30 8,10±1,00 7,80±0,90 8,20±1,0 8,10±1,20 
Số vụ nuôi/năm 
- 1 vụ/năm % 42,4 41,7 53,8 27,3 42,1 
- 3 vụ/2 năm % 35,6 33,3 46,2 63,6 40,0 
- 2 vụ/năm % 22,0 25,0 - 9,10 17,9 
Mật độ, nguồn cung cấp, kích cỡ cá giống thả nuôi 
Mật độ cá thả nuôi trung bình là 45,7 con/m2 (Bảng 4.21), trong đó hình 
thức nông hộ (44,3 con/m2 ) và hợp tác xã (43,3 con/m2) thấp hơn mật độ nuôi 
của các công ty (74,3 con/m2). Mật độ nuôi hiện nay cao hơn so với quy định 
của Bộ NN&PTNT (2010), từ 20-40 con/m2. Theo Lê Xuân Sinh và Lê Lệ 
Hiền (2008) thì mật độ nuôi 45–60 con/m2 cho hiệu quả cao về năng suất và 
lợi nhuận. Mật độ nuôi càng cao càng đòi hỏi kỹ thuật nuôi và kỹ năng quản lý 
tốt hơn để hạn chế rủi ro. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số cơ sở nuôi thả giống có kích cỡ 2–3 
cm (trung bình là 1,9 cm chiều cao thân) (Bảng 4.21). Nhìn chung, khía cạnh 
kỹ thuật này phù hợp với QCVN 02-20:2014/BNNPTNT (Bộ NN&PTNT, 
2014). Nguồn cá giống thả nuôi chủ yếu được mua từ địa phương chiếm tỉ lệ 
58,9%, ngoài tỉnh chiếm 30,5% và cả hai là 10,5%. Qua khảo sát số cơ sở bán 
giống có chứng nhận kiểm dịch đạt tỉ lệ thấp, trung bình là 22,7%, chứng tỏ 
hiệu lực quản lý công tác giống chưa cao. Tuy nhiên, nghiên cứu cải tiến chất 
lượng cá bố mẹ để nâng cao chất lượng giống cũng đã và đang được triễn khai 
và ứng dụng ở một số trại giống (Nguyễn Văn Sáng và ctv., 2011). 
Bảng 4.21: Nguồn cung cấp giống, kích cỡ, mật độ cá giống thả nuôi 
Diễn giải 
Nông hộ 
(n=59) 
HTX 
(n=12) 
Trang trại 
(n=13) 
Công ty 
(n=11) 
Trung 
bình 
(n=95) 
Nguồn cung cấp (%) 
- Giống địa phương 67,8 58,3 38,5 36,4 58,9 
82 
- Giống nhập tỉnh 32,2 41,7 30,8 9,1 30,5 
- Cả hai - - 30,8 54,5 10,5 
 Kích cỡ cá giống khi 
thả (cm) 
2,00±0,30 1,90±0,30 2,00±0,30 1,80±0,50 1,90±0,40 
 Mật độ nuôi (con/m2) 44,3±10,6a 43,3±9,10a 47,3±17.4a 74,3±10,5b 52,7±11,8 
Tỉ lệ giống được kiểm 
dịch (%) 
15,3±15,9a 23,5±14,5ab 27,8±15.1ab 34,9±15,8b 22,7±19,5 
Ghi chú: Các giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn. Các giá trị trong cùng 1 hàng 
có các chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05, Duncan) 
Chăm sóc và quản lý ao nuôi 
Các cơ sở nuôi đều sử dụng hình thức hút bùn bằng máy. Tất cả (100%) 
nông hộ nuôi cấp nước trực tiếp vào ao không qua ao xử lý và không sử dụng 
thiết bị tăng cường oxy. Trong khi đó, chỉ một số cơ sở nuôi theo hình thức 
trang trại (15,4% ) và công ty (18,2%) có hệ thống xử lý nước khi cấp vào ao 
nuôi. Các cơ sở này phải làm hệ thống xử lý nước cấp và thải khi thực hành 
sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế GlobalGAP và ASC. Tần suất thay nước cao 
từ 0,9-1,0 lần/ngày và lượng nước thay từ 30,9-36,0% tùy theo hình thức sản 
xuất (Bảng 4.22). Tỷ lệ thay nước trong nuôi cá tra hiện rất lớn và cao hơn so 
với Tiêu chuẩn ngành qui định năm 2004 là 25–30%/ngày. 
Bảng 4.22: Thông tin chăm sóc và quản lý trong ao nuôi cá tra thâm canh 
Diễn giải Đvt 
Nông hộ 
(n=59) 
HTX 
(n=12) 
Trang trại 
(n=13) 
Công ty 
(n=11) 
Trung 
bình 
(n=95) 
- Vét bùn bằng máy % 100 100 100 100 100 
- Lấy nước qua cống % 49,2 16,7 23,1 9,1 36,8 
- Lấy nước máy bơm % 11,9 16,7 23,1 72,7 21,1 
- Lấy nước máy và cống % 39,0 66,7 53,8 18,2 42,1 
- Ao xử lý nước riêng % 0,00 0,00 15,4 18,2 4,3 
- Xử lý trực tiếp vào ao % 100 100 84,6 72,7 94,6 
- Cả hai cách % 0,00 0,00 0,00 9,1 1,10 
Tần suất thay nước 
lần/ 
ngày 
1,00±0,10 0,90±0,20 1,20±0,40 1,00±0,40 1,00±0,20 
Tỷ lệ nước thay % 36,0±8,50 31,7±8,3 32,3±8,60 35,9±4,90 34,4±8,30 
Ghi chú: Kết quả khảo sát năm 2012; các giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn. 
Tình hình bệnh trên cá nuôi 
Trong những năm gần đây, cá tra được nuôi với diện tích lớn và mức độ 
thâm canh hóa cao. Tuy nhiên, cá tra được nuôi với mật độ cao thì vấn đề dịch 
bệnh xảy ra thường xuyên hơn và thiệt hại là điều khó tránh khỏi. Hầu hết các 
hộ nuôi cá hiện nay lại không có ao xử lý nước, nguồn nước cấp và thoát 
chung kênh hoặc sông, rạch, nên dễ lây nhiễm bệnh. Theo khảo sát trong tất cả 
mẫu điều tra cho thấy, tỷ lệ bệnh gan thận mủ xuất hiện trong nuôi cá tra 
chiếm tỉ lệ cao nhất (45,47%), tiếp đó là xuất huyết (28,83%), trắng gan – 
trắng mang (17,58%), ký sinh trùng (15,58%) và bệnh gạo (5,92%). Thời điểm 
giao mùa tỉ lệ cá nhiễm bệnh cao, chiếm từ 25–35% diện tích nuôi (Chi cục 
83 
Thủy sản Vĩnh Long, 2011), trong đó chủ yếu là bệnh gan thận mủ, xuất huyết 
và gần đây là bệnh gạo đã gây thiệt hại nặng đến năng suất và tài chính cho 
người nuôi cá tra. Riêng bệnh gan thận mủ thường gây tỉ lệ chết cao, có khi lên 
đến 50-70%. Theo Đặng Thị Hoàng Oanh và Đặng Thụy Mai Thy (2009), vi 
khuẩn E.ictaluri gây bệnh bệnh gan thận mủ trên cá tra có khả năng kháng 
thuốc rất mạnh, cụ thể theo kết quả phân tích cho thấy 84,4% số chủng vi 
khuẩn kháng với oxytetraccylin, 100% số chủng vi khuẩn kháng với 
sulfamethoxazole. Bên cạnh đó, quản lý dịch bệnh đang là vấn đề được quan 
tâm hàng đầu của người nuôi cá. Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng là 
do xác định tác nhân nhân gây bệnh chậm và kém chính xác. 
Thức ăn 
Tất cả các hình thức sản xuất đều sử dụng thức ăn viên công nghiệp, cho 
ăn kiểu truyền thống liên tục hàng ngày. Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) trung 
bình là 1,6 (từ 1,4 đến 1,8), trong đó hình thức nông hộ là thấp nhất (1,5) và 
cao nhất là công ty (1,7). Trong khi đó, hệ số tiêu tốn thức ăn trong các mô 
hình nuôi ở Đồng Tháp đã từ 1,70 đến 1,85 làm tăng giá thành sản xuất dẫn 
đến rủi ro cho người nuôi tại những thời điểm giá thức ăn tăng cao (Chi cục 
Thủy sản Đồng Tháp, 2012). Quản lý và sử dụng thức ăn hợp lý sẽ giảm FCR 
và tăng lợi nhuận, cá thương phẩm có chất lượng cao hơn và giảm thiểu tác 
động xấu đến chất lượng nước (De Silva et al., 2010). Vì vậy, cải tiến phương 
pháp cho ăn để giảm FCR là biện pháp kỹ thuật góp phần nâng cao hiệu quả 
tài chính, giảm nguy cơ thua lỗ trong thời điểm giá thu mua nguyên liệu thấp. 
Cá tra là loài ăn tạp nên khi cho ăn nhiều cá vẫn ăn thức ăn nhưng không ti

File đính kèm:

  • pdfluan_an_thuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_san_xuat_c.pdf
  • docThongtinluanan-En.doc
  • docThongtinluanan-Vi.doc
  • pdfTomtatluanan-en.pdf
  • pdfTomtatluanan-vi.pdf