Luận án Tối ưu hóa quản lý di động trong mạng vô tuyến hỗn hợp đa dịch vụ
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Tối ưu hóa quản lý di động trong mạng vô tuyến hỗn hợp đa dịch vụ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Tối ưu hóa quản lý di động trong mạng vô tuyến hỗn hợp đa dịch vụ
ển dựa trên SIP được đề xuất để loại bỏ các điểm yếu của MIP [79]. Khi MH dịch chuyển từ mạng ON sang mạng NN, nó sẽ gửi một bản tin INVITE [59] đến CH sử dụng bộ nhận biết cuộc gọi giống với khi thiết lập cuộc gọi ban đầu như thể hiện ở hình 2.5(b). MH đặt một địa chỉ IP mới trong trường contact của bản tin SIP INVITE [79]. Địa chỉ IP mới này sẽ thông báo cho CH về việc chuyển mạng của MH. Do đó, sau khi nhận được địa chỉ IP mới của MH, CH gửi các gói tin dữ liệu VoIP cho MH theo địa chỉ IP mới. Ở hình 2.5(b) thể hiện quá trình chuyển giao với SIP từ mạng ON đến mạng NN. Ở thời điểm A, MH bắt đầu quá trình chuyển giao đến mạng NN. MH bắt đầu với chuyển giao lớp 2 đến mạng NN và lấy được địa chỉ IP từ mạng NN tại thời điểm A. Những thủ tục này được hoàn thành vào thời gian B. Sau đo, tại thời gian B MH gửi bản tin INVITE đến CH và nhận được ở CH bản tin này ở thời gian C1. Do đó, các gói tin được gửi bởi CH trong khoảng thời gian thời gian A – t0 và C1 sẽ bị thất lạc vì chúng được gửi đến địa chỉ IP cũ của MH. 2.5.2.1 Độ trễ khi chuyển giao Từ hình 2.5(b) độ trễ khi chuyển giao khi sử dụng giao thức SIP được tính như sau: Th4 = D1 -A=L2 +a +2Dmc (2.35) Với L 2 và a là thời gian cần thiết để chuyển giao lớp 2 của MH đến mạng NN và được cấp phát địa chỉ IP mới từ mạng NN. Dmc là độ trễ một chiều trung bình để truyền các bản tin báo hiệu SIP giữa MH và CH. Các bản tin báo hiệu SIP có thể được truyền bằng cách sử dụng giao thức UDP hoặc TCP [59]. Để phân tích, ở đây luận án quan tâm đến bản tin báo hiệu được truyền bằng giao thức UDP. Với các bước tương tự như ở biểu thức (2.12), Dmc được tính như sau: m i-1 i-1 Dmc = (1- q2 ) B2 + A2 å q2 ( -1) + i=2 (2.36) i-1 m-1 m-2 å q2 [A2 ( -1) + (i - m) 2 i=m+1 Trong đó B2 là trễ truyền số liệu kết cuối giữa MH và CH. B2 = B2nr khi không sử dụng RLP, và B2 = B2r khi sử dụng RLP. B2nr được xác định ở (4.16) khi sử dụng TBnr= 2 nr và tw= t wcn , twcn là trễ một chiều trong mạng cố định giữa BS mới và CH. và B2r được xác định ở (4.17) khi 41 Ls sử dụng TBr= 2 r , KK= s và tw= t wcn . Ks = là số khung lớp kết nối trên 1 bản tin SIP Lf INVITE, Ls là đọ dài bản tin SIP INVITE, Lf là độ dài khung lớp kết nối. q2 là xác suất mất số liệu kết cuối giữa MH và CH. q2 = q2nr khi không sử dụng RLP và q2 = q2r khi sử dụng RLP. Q2nr tính được theo [73] khi sử dụng pnr = q2nr và K = Ks. q2r tính được theo (4.19) khi pr = q2r và K = Ks. ∆2 là giá trị đầu của đông hồ truyền lại cho các bản tin báo hiệu SIP, nó đủ lớn để đếm được kích cỡ của các bản tin báo hiệu SIP, 2 RTT giữa MH và CH, và ít nhất là 100ms để xử lý các bản tin tại MH và CH. là thừa số, biểu diễn số lần truyền lại do Timeout. Thông thường = 2 , A = 2 , m là số nguyên biểu diễn thời điểm đồng hồ truyền lại hết tác dụng. 2 - 1 2.5.2.2 Mất số liệu Theo hình 2.5(b), trong khoảng thời gian giữa A-t0 và C1 tất cả các gói số liệu do CH truyền lại đều bị mất. Do vậy nếu R là tốc độ truyền lại số liệu của CH thì số gói dữ liệu bị mất trong quá trình chuyển giao sẽ là: Ph1= R()() C 1 - A + t 0 = R L 2 + a + D mc + t 0 2.5.2.3 Trễ vận chuyển dữ liệu kết cuối (a) (b) Hình 2.6: So sánh trễ chuyển giao giữa MIP và SIP khi không có RLP (a) và có RLP (b) Trễ vận chuyển dữ liệu kết cuối của các gói số liệu VoIP giữa MH và CH là như nhau trong cả hai trường hợp có và không co RLP, và xác định bởi: Dfs n r= D r s n r = D + t w c n (2.37) 42 Và Dfs r= D rsr = D +( K p - 1) + t w cn (2.38) Trong đó Dsfnr và Dsfr là trễ vận chuyển số liệu kết cuối của dữ liệu VoIP từ MH tới CH cho trường hợp có và không có RLP. Và Drsnr và Drsr là trễ theo chiều ngược lại từ CH tới MH. Do vậy, khi sử dụng SIP thì trễ loại này là đối xứng cho cả hai chiều (vì trong SIP không định hướng lại số liệu). 2.6 Phân tích đánh giá tương quan giữa tiêu hao nguồn điện và hiệu suất chuyển giao Gần đây, một số nghiên cứu đã đề xuất việc định tuyến lựa chọn mạng chuyển giao dựa trên sự kết hợp giữa mức năng lượng (nguồn điện) còn lại và số bước nhảy. Theo đó, trong [24], các tác giả đã đề xuất một giao thức định tuyến, gọi là HCESDSR (Định tuyến nguồn động tiết kiệm năng lượng dựa trên Hop Count) để cải thiện tuổi thọ cho mạng. Ý tưởng chính ở đây là sử dụng tham số mới đó là tuổi thọ tối thiểu dự kiến của tuyến đường. Dựa trên tham số này, hàm chi phí sẽ chọn tuyến đường có tuổi thọ trung bình dự kiến cao nhất. 2.6.1 Mô hình phân tích Như trong hình 2.7. mỗi nút di động có trọng số biểu diễn dung lượng pin còn lại. Từ mô hình hệ thống, ta có thể xây dựng được mô hình mạng kết nối. Đinh nghĩa G = ( , ) là đồ thị truyền tin của MANET, trong đó V = {V1,,Vn} là tập hợp các đầu cuối di động, E là tập hợp các kết nối, , = ( , ) nếu chúng có kết nối trực tiếp. Để giải quyết các vấn đề định tuyến hiệu suất cao cho MANET, kiến trúc mạng kết nối bằng đồ thị có trọng số nút được mô hình hóa như sau. Mỗi nút di động được biểu diễn thành một cặp ( , ), trong đó là lượng Pin còn lại của . Một nút di động có thể kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua các nút trung gian) với các nút khác. W3 W2 W8 V2 V3 V8 W1 W4 W5 W10 V1 V4 V5 V10 W7 W9 W6 V6 V7 V9 Hình 2.7: Mô hình mạng MANET 2.6.2 Mô tả giao thức Giống như giao thức AODV [62] của IETF, chúng tôi xây dựng giao thức hoạt động theo nguyên tắc mỗi khi có yêu cầu truyền số liệu thì nút nguồn sẽ tìm đường tới nút cuối. 43 Hình 2.8: Thủ tục kiểm tra tiêu hao năng lượng Đầu tiên, nút nguồn gửi các gói RREQ với Header thay đổi là {MinEnergy, AODV RREQ Header}. Sau đó các gói này sẽ được chuyển tiếp tới các nút trung gian trước khi đi tới nút đích. Điểm khác biệt với các giao thức khác là thực hiện việc kiểm tra năng lượng (Energy- check) tại mỗi nút trung gian như mô tả trong hình 2.8. Thuật toán này thực hiện việc kiểm tra và cập nhật dung lượng Pin còn lại tại mỗi đường. Cuối cùng, nút đích sẽ gửi RREP (route reply) với Header được sửa đổi {MinEnergy, AODV RREP Header} tới nút nguồn. Ngoài ra, tương tự như AODV, thủ tục duy trì tuyến của giao thức sử dụng bản tin RRER. Nút nguồn sẽ nhận tất cả các tuyến khả dụng khi hoàn thành thủ tục tìm tuyến này (Hình 2.9). 2.6.3 Thuật toán tìm tuyến Sau khi nhận được các tuyến khả dụng, chúng tôi đưa ra hai ràng buộc: 1) Số bước nhảy của tuyến phải thuộc [Hopmin, Hopmax]. Tuyến có số bước nhảy nằm ngoài dải này sẽ bị loại bỏ. Hopcount = [Hopmin, Hopmax] (2.39) ở đây Hopmin là số bước nhảy của tuyến khả dụng ngắn nhất giữa cặp nút (S,D). Định nghĩa Hopmax = Hopmin + k , với k là số tự nhiên để hạn chế số tuyến khả dụng cần quan tâm. Khi mô phỏng, đặt k = 2. Hình 2.9: Tập tuyến khả dụng giữa các cặp nút sau pha khám phá. 44 2) Để đạt được các tuyến khả dụng nhiều năng lượng, hàm chi phí EEMA được định nghĩa như sau: Gọi MEP(i) là năng lượng tối thiểu còn lại của tuyến i nhận được thông qua trường MinEnergy của bản tin RREP. Gọi N và MinEnergySet (MES) là tổng số tuyến và tập chi phí tuyến của các tuyến khả dụng thoả mãn các điều kiện trên, ta có: MES ⎡ ( ) ⎤ ⎢ MES( ) ⎥ = ⎢ ⋮ ⎥ (2.40) ⎢MES ⎥ ⎢ ( )⎥ ⎣ MES( ) ⎦ Optionalroute = Max (EnergySet) (2.41) Thông qua (2.41) ta xác định được tuyến tốt nhất. Thuật toán lựa chọn tuyến EEMA có thể tóm tắt như sau: 1. routeset=shortest-route(S,D) 2. minhop=min(shortest-route(S,D)) 3. maxhop=minhop+2; cons1valid=Ø 4. // Equation (1) 5. for i=1 to maxsizeof(routeset) do 6. if minhop ≤ numhop(routeset(i)) ≤ maxhop then 7. cons1valid <- route(i) 8. Endif 9. Endfor 10. // Equation (2) 11. Cost= ∞, weight=0 12. for i=1 to sizeof(cons1valid) do 13. weight= MinEnergy(cons1valid(i)) 14. if Cost > weight then 15. Cost=weight 16. selectedroute=cons1valid(i) 17. Endif 18. Endfor 19. Return (selectedroute, cost) Giả sử tồn tại 4 tuyến giữa cặp nút nguồn (S) và nút đích (D), với dung lượng Pin của mỗi nút như hình 2.9. Dung lượng Pin còn lại của các nút S và D có giá trị là 5/10, Hopmin = 3 và 45 Hopmax = 5. Dựa vào thông tin có được, sử dụng hàm chi phí và công thức (2.41), ta thấy EEMA sẽ chọn tuyến số 3 với chi phí là 0.6 như bảng 2.2 dưới đây. Bảng 2.2: Phương pháp tính cho phí tuyến Route EEMA 1 3 0.20 0.2 2 4 0.50 0.5 3 4 0.60 0.6 4 4 0.40 0.4 Bằng phương pháp phân phối tải động được đề xuất, khả năng cao tìm thấy tuyến giữa một cặp nút đảm bảo sự cân đối giữa hai tiêu chí: tuổi thọ và hiệu suất của mạng. 2.6.4 Cấu trúc bản tin RREQ Trong giao thức EEMA, quá trình tìm kiếm và xác định tuyến giữa nút nguồn và nút đích dựa trên các bản tin RREQ và RREP được mô tả trong Phần 2.6.2. Để có được thông tin và xác định tuyến tối ưu theo phương trình (2.41), các trường dành riêng trong header của bản tin RREQ để lưu giá trị năng lượng (trường MinEnergy) được sử dụng. Phương pháp này đã được đề xuất trong nhiều nghiên cứu gần đây [7][81][84]. Sử dụng các trường dành riêng trong header của bản tin RREQ giúp xác định số liệu của tuyến mà không tăng tải định tuyến và mức tiêu thụ năng lượng. Do đó, bản tin RREQ được mở rộng như trong Hình 2.10. Loại Dự phòng Hop cuối Bộ đếm Hop RREQ ID Địa chỉ IP đích Số tuần tự đích Địa chỉ IP nguồn Số tuần tự nguồn Hình 2.10: Cấu trúc của bản tin RREQ 46 2.6.5 Mô phỏng và đánh giá Trong phần này, Luận án thiết lập môi trường mô phỏng để đánh giá và so sánh hiệu suất của EEMA với hai giao thức định tuyến điển hình là AERP [82] và AODV [62], trên phiên bản phần mềm NS2 2.34. 2.6.5.1 Chỉ số hiệu suất Sử dụng các số liệu sau đây để đánh giá hiệu suất của các giao thức định tuyến được thử nghiệm. 1) Tỷ lệ chuyển gói (PDR) (tính bằng%): tỷ lệ số bản tin được gửi đến các nút đích Pr vượt quá số lượng bản tin do các nút nguồn Ps gửi: PDR = × 100% (2.42) 2) Trung bình độ trễ kết cuối: Thời gian cần thiết để truyền bản tin từ nút nguồn tới nút đích: ∑ ( ) Delay = (2.43) 3) Thông lượng: Thông lượng trên một kết nối là tích của số lượng bản tin được truyền và kích thước nó trong một giây × Throughput = (2.44) 4) Thời gian duy trì mạng: là khoảng thời gian mà mạng bắt đầu hoạt động cho đến khi nút đầu tiên hết năng lượng, hay chính xác hơn là năng lượng của nút nhỏ hơn ngưỡng. Trong đó: Pr là số bản tin nút đích nhận được; Ps là số bản tin do nút nguồn gửi đi; tr là thời gian bản tin nhận được tại nút đích; ts là thời gian bản tin gửi đi tại nút nguồn; T là thời gian của quá trình đo; KT là kích thước của bản tin. 2.6.5.2 Các tham số mô phỏng Luận án sử dụng loại lưu lượng CBR với 100 giá trị ngẫu nhiên gán cho nút di động (sử dụng mô hình di động Waypoint ngẫu nhiên) trong phạm vi 1000 × 1000 (m). Dải truyền của nút di động là 250 m. Vận tốc của các nút di động đặt ở mức 2 (m / s). Thời gian mô phỏng là 500 47 (s). Số lượng kết cuối (end to end) được đo là 10, 20, , 90, 100. Các tham số mô phỏng được tóm tắt trong bảng 2.3 dưới đây. Bảng 2.3: Các tham số mô phỏng Tham số Giá trị Diện tích mô phỏng 1000×1000 (m) Thời gian mô phỏng 500 (s) Số Nút 100 MAC Layer 802.11b Loại lưu lượng CBR Lớp giao vận UDP Kích thước gói 512 (byte) Khoảng cách truyền 250 (m) Tốc độ di chuyển 2 (m/s) Năng lượng ban đầu của nút 7 (J) Công suất truyền 1.0 (W) Công suất nhận 0.2 (W) Overhearing Power 0.01 (W) Hopmax + 2 Loại di động Random Waypoint 2.6.5.3 Kết quả mô phỏng Hình 2.11 cho thấy hiệu suất mạng theo tiêu chí thời gian duy trì (sống) của mạng. Quan sát kết quả, tác giả thấy rằng thời gian duy trì mạng của AERP luôn được cải thiện tốt hơn giao thức EEMA và AODV trong tất cả các mô phỏng. Bởi vì, các giao thức truyền thống (như AODV) sử dụng phương thức định tuyến dựa trên số bước nhảy, do đó lưu lượng mạng tập trung trên tuyến có số bước nhảy thấp nhất. Đây là lý do chính làm tiêu hao năng lượng nhiều, nhanh hết năng lượng. Ngược lại, AERP sử dụng phương pháp định tuyến dựa trên năng lượng còn lại của nút, do đó tất cả các nút trong mạng có thể cân bằng mức năng lượng tiêu thụ, giúp cho thời gian duy trì mạng của AERP luôn cao hơn giao thức khác. Với mục tiêu tăng thời gian sống của mạng mà vẫn đảm bảo hiệu suất, đặc biệt là theo tiêu chi trễ kết cuối, EEMA thực hiện việc phân chia lưu lượng trên một số tuyến có giới hạn độ trễ (các tuyến có số bước nhảy trong phạm vi [hopmin, hopmax]). Nói cách khác, EEMA không đánh đổi tiêu chí để làm tăng tuổi thọ mạng bằng mọi cách. Do vậy, tuổi thọ mạng khi sử dụng EEMA cao hơn so với AODV nhưng thấp hơn AERP. Hình 2.12 biểu diễn hiệu suất mạng theo tiêu chí tỷ lệ phân phối bản tin. Kết quả mô phỏng cho thấy, khi lưu lượng mạng thấp (số lượng kết nối đầu cuối thấp), thì tỷ lệ phân phối bản tin 48 của 3 giao thức là khá cao và không khác nhau nhiều. Khi lưu lượng mạng tăng lên (số lượng kết nối đầu cuối cao), thì tỷ lệ phân phối gói của cả 3 giao thức đều giảm. Hình 2.11: Thời gian duy trì mạng Hình 2.12: Tỷ lệ phân phối bản tin Với phương pháp định tuyến dựa trên số bước nhảy của AODV, các tuyến ngắn nhất được chọn để truyền dữ liệu. Do đó, một số nút mạng có thể bị quá tải. Hơn nữa, tình trạng xung đột giữa các bản tin tăng lên, cao hơn thời gian thiết lập lại tuyến, đồng thời số bản tin truyền lại càng nhiều hơn. Do vậy, tỷ lệ phân phối bản tin của AODV là thấp nhất so với các giao thức khác. Ngược lại, với phương pháp định tuyến cân bằng động, các tuyến của EEMA và AERP sẽ được chọn dựa trên năng lượng Pin tối thiểu còn lại của tuyến, làm giảm trạng thái xung đột giữa các bản tin, nghĩa là tỷ lệ phân phối bản tin của các giao thức EEMA và AERP được cải thiện. Tuy nhiên, do cơ chế sử dụng giới hạn số bước nhảy để cải thiện hiệu suất mạng, nên tỷ lệ phân phối bản tin của EEMA thấp hơn AERP chút ít. 49 Hình 2.13: Trung bình trễ kết cuối Hình 2.14: Trung bình thông lượng Trong hình 2.13 chỉ ra kết quả mô phỏng dựa trên độ trễ trung bình cho 3 giao thức. Kết quả mô phỏng cho thấy độ trễ trung bình của 3 giao thức tăng lên khi số lượng kết nối đầu cuối tăng, tuy nhiên trễ trung bình của AERP là cao nhất và của EEMA và AODV là xấp xỉ bằng nhau. Lý do là: (1) phương trình tính toán độ trễ trung bình không bao gồm các bản tin truyền lại và (2) AERP luôn chọn tuyến có năng lượng còn lại tối đa để truyền dữ liệu, trong khi AODV chọn tuyến ngắn nhất. EEMA được đề xuất nhằm cân bằng hai phương pháp kia. Như vậy, trung bình trễ kết cuối của EEMA thấp hơn so với AERP và xấp xỉ bằng AODV. Hình 2.14 biểu diễn kết quả mô phỏng dựa trên thông lượng trung bình đối với ba giao thức. Kết quả mô phỏng cho thấy, thông lượng trung bình của ba giao thức ngày càng giảm khi số lượng kết nối đầu cuối tăng lên. Tuy nhiên thông lượng trung bình của EEMA được cải thiện tốt hơn so với hai giao thức còn lại. Điều này là phù hợp cho các tính toán lý thuyết của luận án. Với phương pháp định tuyến được đề xuất, EEMA cải thiện tỷ lệ phân phối bản tin, tuổi thọ mạng, và làm giảm tình trạng tắc nghẽn và truyền lại. Do đó, thông lượng trung bình của EEMA được cải thiện hơn các giao thức khác. 2.7 Kết luận chương 2 Chương này luận án đã tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ khi chuyển giao, mức độ ảnh hưởng của các loại giao thức tới các loại ứng dụng khác nhau, tương quan giữa năng lượng tiêu thu và hiệu suất mạng, từ đó rút ra được các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu suất chuyển giao của một giao thức quản lý di động đó là: 50 a) Xác suất thất lạc gói tin số liệu: các phân tích ở trên đã cho thấy rằng độ trễ chuyển giao, độ trễ truyền gói tin từ điểm đến điểm, và tỉ lệ gói tin bị thất lạc phụ thuộc vào xác suất lỗi khung lớp kết nối (pf) kể cả trong trường hợp có và không sử dụng RLP. b) Độ trễ báo hiệu và truyền bản tin kết cuối: độ trễ chuyển giao và thất lạc gói tin trong quá trình chuyển giao phụ thuộc vào độ trễ báo hiệu (bằng tổng có trọng số của các độ trễ truyền gói tin với trọng số là xác suất truyền thành công) giữa các phần tử mạng tham gia vào quá trình chuyển giao. Độ trễ khi truyền bản tin điểm tới điểm từ MH đến HA (hay CH) được tính bằng tổng của toàn bộ độ trễ khi truyền của gói tin trên kết nối vô tuyến từ MH đến BS và độ trễ truyền gói tin trên kết nối hữu tuyến giữa BS và HA (hay CH). Khi không sử dụng RLP, sẽ không phải truyền lại số liệu trên lớp kết nối. c) Các công nghệ truy cập lớp kết nối: như đã xem xét ở phần phân tích phía trên, giá trị các tham số ảnh hưởng đến chuyển giao phụ thuộc vào loại công nghệ truy cập lớp kết nối. Hơn nữa công nghệ truy cập mạng khác nhau nghĩa là độ trễ truy cập lớp kết nối sẽ khác nhau, hiệu suất chuyển giao cũng bị ảnh hưởng. d) Loại ứng dụng: các ứng dụng khác nhau sử dụng các giao thức lớp vận chuyển khác nhau. Các nguyên lý hoạt động cơ bản của các giao thức lớp vận chuyển là khác nhau, nên ảnh hưởng tới chuyển giao cũng khác nhau. Do đó, hiệu suất của một giao thức quản lý chuyển giao cũng sẽ khác đối với từng loại ứng dụng. Ví dụ, như trình bày ở trên, độ trễ chuyển giao sử dụng MIP với giao thức TCP sẽ lớn hơn các ứng dụng dạng này khi sử dụng giao thức UDP, vì khi các gói tin bị thất lạc trong quá trình chuyển giao, TCP sẽ gửi lại các gói tin này dựa vào thông số timeout. e) Năng lượng tiêu thụ và hiệu suất mạng: các MT có nhiều giao diện vô tuyến để kết nối tới các mạng phù hợp nhất trong quá trình định tuyến chuyển giao. Việc dò tìm mạng phù hợp để đáp ứng QoS và hiệu suất mạng sẽ làm tăng mức tiêu thụ năng lượng. Do vậy, cân bằng giữa năng lượng và hiệu suất mạng là tiêu chí ảnh hưởng đến lựa chọn tuyến chuyển giao. Dựa vào các điều tra; nghiên cứu về hiệu suất chuyển giao; và đề xuất giao thức (EEMA) định tuyến chuyển giao thoả mãn hai tiêu chí quan trọng là năng lượng tiêu thụ và hiệu suất mạng ở chương này, luận án xây dựng cơ chế đặt trước băng thông cho các ứng dụng có khả năng chuyển giao trong chương 3, và giải pháp lựa chọn các giao thức phù hợp cho các ứng dụng tương ứng và chia sẻ thông tin ở các lớp khác nhau để nâng cao hiệu suất quản lý di động mà được trình bày trong chương 4. Đó là sử dụng TCP-M cho các ứng dụng sử dụng kết nối TCP, như các ứng dụng lớp B và C. SIP sẽ phù hợp đối với các ứng dụng thời gian thực sử dụng UDP. Tuy nhiên, SIP đã được chuẩn hóa cho các ứng dụng thời gian thực, cho nên MIP 51 có thể được sử dụng cho các ứng dụng sử dụng giao thức UDP mà không phải là các ứng dụng thời gian thực. Trong chương này, luận án đã: - Phân tích và đánh giá hiệu suất quản lý di động cho nhiều loại ứng dụng khác nhau (A,B,C,D,E) của các giao thức đã có như MIP, TCP-M, SIP. Từ đó chứng minh được các định lý liên quan tới việc thất lạc gói tin và độ trễ trung bình, làm tiền đề xác định các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới QoS khi chuyển giao, đó là: xác suất gói tin bị thất lạc; độ trễ truyền tin; và trung bình độ trễ truyền bản tin báo hiệu. - Đề xuất giao thức định tuyến theo yêu cầu - EEMA cho MANET. EEMA chọn tuyến tối ưu cho chuyển giao dựa trên: số bước nhảy và hàm chi phí, và cân đối giữa trễ và năng lượng tiêu thụ. Thể hiện qua 3 công trình sau: 1) Lê Ngọc Hưng, Nguyễn Xuân Quỳnh, “Nhận dạng và phân lớp các yếu tố ảnh hưởng tới điều khiển chuyển giao”, Hội nghị FAIR lần 10, tháng 8/2017, Đà Nẵng. 2) Vu Khanh Quy, Le Ngoc Hung, Nguyen Dinh Han , “CEPRM: A Cloud-assisted Energy-Saving and Performance-Improving Routing Mechanism for MANETs” JCM 15 Nov. 2019 3) Vu Khanh Quy, Le Ngoc Hung, “A Trade-off between Energy Efficient and High- Performance in Routing for Mobile Ad hoc Networks”, JCM Mar. 2020 52 Chương 3: Xây dựng phương thức định trước băng thông chuyển giao trong mạng BcN. 3.1 Mở đầu Một trong các
File đính kèm:
- luan_an_toi_uu_hoa_quan_ly_di_dong_trong_mang_vo_tuyen_hon_h.pdf
- Tom tat Luan An_LeNgocHung.pdf
- Trang thong tin - Eng - LeNgocHung.doc
- Trang thong tin - Eng - LeNgocHung.pdf
- Trang thong tin - Vie - LeNgocHung.doc
- Trang thong tin - Vie - LeNgocHung.pdf
- Trich yeu luan an NCS - LeNgocHung.docx
- Trich yeu luan an NCS - LeNgocHung.pdf