Luận án Tối ưu hóa thời hạn bảo dưỡng, sửa chữa bộ phận chạy đầu máy Diesel khai thác trong điều kiện Việt Nam

Luận án Tối ưu hóa thời hạn bảo dưỡng, sửa chữa bộ phận chạy đầu máy Diesel khai thác trong điều kiện Việt Nam trang 1

Trang 1

Luận án Tối ưu hóa thời hạn bảo dưỡng, sửa chữa bộ phận chạy đầu máy Diesel khai thác trong điều kiện Việt Nam trang 2

Trang 2

Luận án Tối ưu hóa thời hạn bảo dưỡng, sửa chữa bộ phận chạy đầu máy Diesel khai thác trong điều kiện Việt Nam trang 3

Trang 3

Luận án Tối ưu hóa thời hạn bảo dưỡng, sửa chữa bộ phận chạy đầu máy Diesel khai thác trong điều kiện Việt Nam trang 4

Trang 4

Luận án Tối ưu hóa thời hạn bảo dưỡng, sửa chữa bộ phận chạy đầu máy Diesel khai thác trong điều kiện Việt Nam trang 5

Trang 5

Luận án Tối ưu hóa thời hạn bảo dưỡng, sửa chữa bộ phận chạy đầu máy Diesel khai thác trong điều kiện Việt Nam trang 6

Trang 6

Luận án Tối ưu hóa thời hạn bảo dưỡng, sửa chữa bộ phận chạy đầu máy Diesel khai thác trong điều kiện Việt Nam trang 7

Trang 7

Luận án Tối ưu hóa thời hạn bảo dưỡng, sửa chữa bộ phận chạy đầu máy Diesel khai thác trong điều kiện Việt Nam trang 8

Trang 8

Luận án Tối ưu hóa thời hạn bảo dưỡng, sửa chữa bộ phận chạy đầu máy Diesel khai thác trong điều kiện Việt Nam trang 9

Trang 9

Luận án Tối ưu hóa thời hạn bảo dưỡng, sửa chữa bộ phận chạy đầu máy Diesel khai thác trong điều kiện Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 316 trang nguyenduy 03/10/2024 380
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Tối ưu hóa thời hạn bảo dưỡng, sửa chữa bộ phận chạy đầu máy Diesel khai thác trong điều kiện Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Tối ưu hóa thời hạn bảo dưỡng, sửa chữa bộ phận chạy đầu máy Diesel khai thác trong điều kiện Việt Nam

Luận án Tối ưu hóa thời hạn bảo dưỡng, sửa chữa bộ phận chạy đầu máy Diesel khai thác trong điều kiện Việt Nam
an đầu 1L được lấy là một số 
nguyên gần nhất với / 2l với số dư, tức là [94] 
  1 10,5 1L l (3.27) 
Sau khi tính toán cấu trúc tối ưu của chu kỳ sửa chữa ở L1 cố định và xác 
định các chi phí đơn vị tổng cộng nhỏ nhất )( 1
*
1 L cho việc tiến hành tất cả các lần 
sửa chữa kế hoạch của tất cả bộ phận được xem xét, tăng 1L lên một bước L = 
1.000 km và tiến hành một chu trình tính toán mới. 
Sau khi thực hiện tất cả các bước tính toán, tiến hành chọn một giá trị quãng 
đường chạy giữa các lần sửa chữa của chi tiết hoặc bộ phận thứ nhất *1L , mà ở đó 
đảm bảo được giá trị nhỏ nhất của tất cả các cực tiểu quy ước của hàm mục tiêu. 
3.2. Xây dựng chương trình tính toán hệ thống chu kỳ sửa chữa tối ưu của bộ 
phận trên đầu máy có xét tới chi phí nhỏ nhất cho sửa chữa và tuổi thọ gamma 
phần trăm của chi tiết 
Tương tự như trình bày trong chương 2, NCS chưa tiếp cận được bất cứ phần 
mềm chuyên biệt nào của nước ngoài cũng như ở trong nước về việc tối ưu hóa chu 
kỳ sửa chữa cho các đối tượng cơ khí nói chung và đầu máy, toa xe nói riêng. Vì 
vậy, trên cơ sở lý thuyết về độ tin cậy và lý thuyết tối ưu hóa đã trình bày trong Mục 
2.4 và Mục 3.1, NCS đã tiến hành tự xây dựng chương trình tính toán xác định chu 
kỳ sửa chữa tối ưu như sau. 
3.2.1. Thiết lập các lưu đồ thuật toán 
Các lưu đồ thuật toán bao gồm: 
- Lưu đồ thuật toán tối ưu hoá cấu trúc của chu trình sửa chữa bộ phận theo 
tuổi thọ gamma-phần trăm của các chi tiết ứng với một giá trị quãng đường chạy L1 
cho trước. 
 98 
- Lưu đồ thuật toán hiệu chỉnh cấu trúc tối ưu của chu trình sửa chữa bộ phận 
theo tuổi thọ gamma-phần trăm của các chi tiết. 
Các lưu đồ thuật toán nói trên được thể hiện ở hình 3.1. 
Hình 3.1a. Lưu đồ thuật toán tối ưu hoá cấu trúc của chu trình sửa chữa bộ phận theo tuổi 
thọ gamma-phần trăm của chi tiết ứng với một giá trị quãng đường chạy L1 cho trước 
 99 
Hình 3.1b. Lưu đồ thuật toán hiệu chỉnh cấu trúc tối ưu của chu trình sửa chữa 
bộ phận theo tuổi thọ gamma - phần trăm của chi tiết 
 100 
3.2.2. Các chức năng chính của chương trình 
Trên cơ sở các lưu đồ thuật toán đã trình bày, sử dụng ngôn ngữ lập trình 
Matlab [22], [35], [97] tiến hành xây dựng các chương trình tính toán tương ứng với 
các chức năng chính như sau: 
1. Nhập số liệu ban đầu theo hướng dẫn của chương trình, bao gồm: tên chi 
tiết hoặc bộ phận; số lượng chi tiết hoặc bộ phận tương ứng; tên nguyên công sửa 
chữa của chi tiết hoặc bộ phận; tuổi thọ gamma phần trăm của chi tiết hoặc bộ phận; 
giá sửa chữa của chi tiết hoặc bộ phận. Có thể nhập theo từng bộ phận có các chi 
phí riêng biệt hoặc chi phí tổng cộng. 
2. Sau khi nhập số liệu, tiến hành sắp xếp các thông số trong bảng theo giá trị 
tăng dần của tuổi thọ gamma phần trăm của chi tiết hoặc bộ phận. 
3. Nhập giá trị ban đầu của quãng đường chạy L1 và tiến hành tính toán, vẽ 
đồ thị biểu diễn cấu trúc tối ưu trung gian. 
4. Sau khi lựa chọn được một cấu trúc sửa chữa hợp lý cho các bộ phận, tiến 
hành tính lặp lại toàn bộ các giá trị có thể hiệu chỉnh được của cấu trúc theo giá trị 
L1 ban đầu (L1 có thể thay đổi). Từ đó lựa chọn một giai đoạn của đồ thị có giá trị 
chi phí tổng cộng trong sửa chữa là tối thiểu (tối ưu). 
5. Cuối cùng, căn cứ vào kết quả tính toán cấu trúc sửa chữa tối ưu, hiệu 
chỉnh lại chu kỳ tiến hành sửa chữa các bộ phận sao cho có thể sử dụng tối đa tuổi 
thọ của chi tiết mà chi phí cho sửa chữa là nhỏ nhất. 
3.2.3. Các giao diện chính của chương trình 
Một cách tổng quát, các giao diện chính bao gồm: 
1. Giao diện nhập số liệu ban đầu 
2. Giao diện mở dữ liệu từ file 
3. Giao diện hiển thị số liệu thực nghiệm 
4. Giao diện tính toán các chiến lược sửa chữa chữa ở quãng đường chạy xác 
định L1 
5. Giao diện vẽ biểu đồ các chiến lược sửa chữa ở quãng đường chạy xác 
định L1 
 101 
6. Giao diện vẽ biểu đồ cấu trúc sửa chữa ở quãng đường chạy xác định L1 
 7. Giao diện tính toán hiệu chỉnh cấu trúc sửa chữa 
8. Giao diện vẽ đồ thị mối quan hệ của các chi phí đơn vị tổng cộng cho việc 
phục hồi các bộ phận đầu máy với quãng đường chạy 
9. Giao diện vẽ đồ thị biểu đồ cấu trúc tối ưu của chu trình sửa chữa các chi 
tiết và bộ phận 
Chương trình đã được đóng gói thành phần mềm hoàn chỉnh và được trình 
bày đầy đủ trong Phụ lục 2. 
Kết luận Chương 3 
1. Trên cơ sở lý thuyết tối ưu, bằng ngôn ngữ lập trình Matlab, đã xây dựng 
được chương trình tổng quát tính toán xác định thời hạn làm việc tối ưu của chi tiết 
các phận nói chung và của chi tiết bộ phận chạy trên đầu máy nói riêng, theo tuổi 
thọ gamma phần trăm và chi phí sửa chữa kế hoạch của các chi tiết, được đóng gói 
thành một phần mềm hoàn chỉnh. 
2. Chương trình đã được kiểm nghiệm thông qua một số bộ số liệu đầu vào 
và kết quả tính toán từ các tài liệu của nước ngoài [94] và đã được trình bày đầy đủ 
trong Phụ lục 2, cho thấy các kết quả nhận được hoàn toàn trùng khớp, từ đó có thể 
kết luận chương trình đã xây dựng là hoàn toàn đáng tin cậy. 
3. Chương trình tính toán có giao diện thuần Việt, thân thiện, dễ sử dụng, 
phù hợp với mục đích và nội dung nghiên cứu, kết quả tính toán được xuất ra dưới 
dạng văn bản và dưới dạng đồ thị với nội dung thuần Việt. 
4. Chương trình tính toán là một chương trình tổng hợp, có thể sử dụng cho 
tất cả các loại đầu máy, toa xe trong ngành đường sắt Việt Nam, không những thế 
nó còn có thể sử dụng cho các loại thiết bị, máy móc cơ khí nói chung. Ngoài việc 
sử dụng cho nội dung đề tài, chương trình (phần mềm) này hoàn toàn có khả năng 
thương mại hóa. 
5. Đã xác định được thời hạn làm việc tối ưu có xét tới chi phí sửa chữa của 
các chi tiết bộ phận chạy đầu máy D19E sử dụng tại Xí nghiệp Đầu máy Sài Gòn 
tương ứng với các thời hạn làm việc gamma 50%, 75%, 80%, 85% và 90%, được 
trình bày cụ thể trong chương 4. 
 102 
CHƯƠNG 4 
XÁC ĐỊNH THỜI HẠN LÀM VIỆC TỐI ƯU ĐẾN KHI HỎNG DO MÒN 
CỦA CÁC CHI TIẾT BỘ PHẬN CHẠY ĐẦU MÁY D19E 
SỬ DỤNG TẠI XÍ NGHIỆP ĐẦU MÁY SÀI GÒN 
4.1. Xác định thời hạn làm việc của các chi tiết bộ phận chạy đầu máy diesel 
truyền động điện hư hỏng do mòn 
4.1.1. Vấn đề thu thập số liệu thống kê về hao mòn của các chi tiết 
Một cách tổng quát, số liệu về hao mòn của các chi tiết trên đầu máy được đo 
đạc và thống kê tại các xí nghiệp đầu máy trong các điều kiện khai thác cụ thể trên 
tuyến đường sắt trong một khoảng thời gian xác định. 
Việc đo đạc các thông số kỹ thuật, trong đó có các kích thước hình học và khe 
hở trong các mối ghép của các chi tiết được thực hiện bằng các dụng cụ chuyên dùng 
trước khi đưa vào sửa chữa và sau khi đã sửa chữa xong, từ đó xác định được độ mòn 
và độ gia tăng khe hở tương ứng. Các số liệu này được xác định theo các quy trình 
sửa chữa đầu máy nói chung và Quy trình sửa chữa đầu máy D19E nói riêng [24], 
[25] do Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam ban hành, có tính pháp lý trong ngành 
đường sắt và được lưu trữ tại các hồ sơ kỹ thuật của đầu máy tại xí nghiệp. 
Số lượng đầu máy được khảo sát là toàn bộ đầu máy D19E do Xí nghiệp Đầu 
máy Sài Gòn thuộc Tổng công ty đường sắt Việt Nam quản lý, gồm 30 đầu máy với 
các số hiệu: D19E 911 đến D19E 920; D19E 931 đến D19E 940 và D19E 951 đến 
D19E 960 khai thác trên tuyến Hà Nội-Sài Gòn. 
Đã khảo sát, đo đạc và thống kê về độ mòn của mặt lăn và gờ bánh xe, độ mòn 
và khe hở gối đỡ ĐCĐK, độ mòn cổ góp ĐCĐ, thời hạn làm việc (tính bằng km 
chạy) giữa các lần sửa chữa, tương ứng với số liệu về độ mòn và khe hở của các chi 
tiết đã xác định của đầu máy D19E trong khoảng thời gian 5 năm, từ 2013 đến 2017. 
Căn cứ số liệu về độ mòn và thời hạn làm việc tương ứng, có thể xử lý số 
liệu để thiết lập các quy luật hao mòn của chúng theo thời gian hoặc km chạy đã 
thông qua các điều kiện khai thác trên tuyến. Căn cứ vào độ mòn và thời hạn làm 
 103 
việc thực tế của các chi tiết, tiến hành xác định cường độ hao mòn của chúng. 
Thông qua cường độ hao mòn có thể xác định được thời hạn làm việc gamma phần 
trăm của các chi tiết khi các thông số kỹ thuật đạt giá trị giới hạn. 
 Trong thực tế, ngành đường sắt Việt Nam hầu như chỉ sử dụng các số liệu 
thống kê về hao mòn và hư hỏng của chi tiết phục vụ cho quá trình sản xuất, cụ thể 
là cho việc sửa chữa đầu máy tại xí nghiệp, ít được sử dụng cho mục đích nghiên 
cứu. Ở đây NCS đã thu thập được số lượng lớn số liệu thống kê và sử dụng nó cho 
mục đích nghiên cứu, điều mà trong ngành đường sắt chưa có điều kiện thực hiện, 
và đó cũng có thể được coi là một đóng góp của NCS. 
4.1.2. Vấn đề xác định thời hạn làm việc gamma phần trăm của các chi tiết 
Ở các nước tiên tiến, khi tiến hành tối ưu hóa chu kỳ sửa chữa có xét tới chi 
phí sửa chữa, người ta có các tiêu chuẩn về độ tin cậy trong quá trình khai thác 
phương tiện, trong đó có quy định về việc sử dụng thời hạn gamma là 90% [94]. 
Quy định này đảm bảo mức tin cậy cao cho đầu máy trong quá trình khai thác. 
Ở Việt Nam hiện nay chưa hề có các Tiêu chuẩn hay Quy chuẩn quốc gia 
nào về độ tin cậy trong quá trình thiết kế chế tạo sản phẩm cơ khí cũng như trong 
quá trình sử dụng và khai thác phương tiện. Mặt khác, khái niệm về thời hạn làm 
việc gamma phần trăm có phần còn lạ lẫm đối với ngành đường sắt, vì vậy NCS đã 
đề xuất 5 phương án xác định chu kỳ sửa chữa tối ưu theo tuổi thọ gamma 50%, 
75%, 80%, 85% và 90%. Từ các phương án này người sử dụng có thể lựa chọn 
phương án phù hợp với điều kiện thực tế, hài hòa giữa việc đảm bảo độ tin cậy 
trong quá trình khai thác và chi phí đơn vị tối thiểu cho sửa chữa. 
4.1.3. Xác định thời hạn làm việc của bộ trục bánh xe đầu máy D19E theo hao 
mòn mặt lăn 
4.1.3.1. Số liệu tính toán 
Số liệu thống kê về hao mòn và cường độ hao mòn mặt lăn bánh xe đầu máy 
D19E sử dụng tại Xí nghiệp Đầu máy Sài Gòn trong khoảng thời gian từ 2013 đến 
2017 được cho trong bảng 1 của Phụ lục 3. 
 104 
4.1.3.2. Xác định các đặc trưng hao mòn 
a. Xác định hàm mật độ phân bố cường độ hao mòn f c 
Bằng Chương trình đã xây dựng (Chương 2), lần lượt nhập số liệu về cường 
độ hao mòn MLBX đầu máy D19E các trục từ T1 đến T6 cho cả hai phía BR và 
KBR. Kết quả xác định hàm mật độ phân bố cường độ hao mòn f c được trình 
bày đầy đủ trong Phụ lục 3. Ở đây chỉ đơn cử giới thiệu một số giao diện kết quả 
tính toán như sau: 
- Giao diện thiết lập hàm mật độ phân bố cường độ hao mòn f c MLBX 
đầu máy D19E trục số 1 phía BR với việc hiển thị các tham số đặc trưng hao mòn 
thể hiện trên hình 4.9a. 
- Giao diện thiết lập hàm mật độ phân bố cường độ hao mòn f c MLBX 
đầu máy D19E trục số 1 tổng hợp cho cả hai phía BR và KBR với việc hiển thị các 
tham số đặc trưng hao mòn thể hiện trên hình 4.9 (b). 
- Giao diện thiết lập hàm mật độ phân bố cường độ hao mòn f c MLBX 
đầu máy D19E tổng hợp cho 6 trục với việc hiển thị các tham số đặc trưng hao mòn 
thể hiện trên các hình từ 4.1 đến 4.3. 
Hình 4.1. Giao diện thiết lập hàm mật độ phân bố cường độ hao mòn f c MLBX 
đầu máy D19E trục số 1 phía BR với việc hiển thị các tham số đặc trưng hao mòn 
 105 
Hình 4.2. Giao diện thiết lập hàm mật độ phân bố cường độ hao mòn f c 
MLBX đầu máy D19E trục số 1 tổng hợp cho cả hai phía BR và KBR 
với việc hiển thị các tham số đặc trưng hao mòn 
Hình 4.3. Giao diện thiết lập hàm mật độ phân bố cường độ hao mòn f c MLBX 
đầu máy D19E tổng hợp cho 6 trục với việc hiển thị các tham số đặc trưng hao mòn 
b. Xác định các đặc trưng hao mòn 
 Kết quả tổng hợp xác định các đặc trưng cường độ hao mòn mặt lăn bánh xe 
đầu máy D19E tại Xí nghiệp Đầu máy Sài Gòn được trình bày trong Phụ lục 3, ở 
đây được thể hiện trên các hình 4.4 và 4.5. 
 106 
 Gauss 
P a = 4,088 
 = 1,361 
p = 0,307 
 T 
 Gauss Gauss 
 a = 4,035 
 = 1,111 
p = 0,059 
 1 a = 4,167 
 = 1,203 
p = 0,098 
 Gauss 
 a = 3,195 
 = 1,431 
p = 0,392 
 Gauss Gauss 
 a = 3,061 
 = 1,273 
p = 0,023 
 2 a = 3,287 
 = 1,149 
p = 0,753 
 Gauss 
 a = 3,865 
 = 1,045 
p = 0,504 
 Gauss Gauss 
 a = 3,804 
 = 1,025 
p = 0,578 
 3 a = 3,893 
 = 1,240 
p = 0,150 
 Gauss 
 a = 3,960 
 = 1,024 
p = 0,101 
 Gauss Gauss 
 a = 4,164 
 = 1,151 
p = 0,108 
 4 a = 3,808 
 = 0,952 
p = 0,094 
 Gauss 
 a = 3,250 
 = 1,348 
p = 0,0001 
 Gauss Gauss 
 a = 3,496 
 = 1,539 
p = 0,008 
 5 a = 3,033 
 = 1,169 
p = 1.10-5 
 Gauss 
 a = 4,218 
 = 1,120 
p = 0,660 
 Gauss Gauss 
 a = 4,281 
 = 1,194 
p = 0,816 
 6 a =4,120 
 = 1,074 
p = 0,600 
 Gauss Gauss Gauss 
 a = 3,803 
 = 1,274 
p = 0,383 
 a = 3,761 
 = 1,230 
p = 0,880 
 a = 3,702 
 = 1,182 
p = 0,777 
Hình 4.4. Tổng hợp kết quả xác định các đặc trưng cường độ hao mòn mặt lăn bánh 
xe đầu máy D19E tại Xí nghiệp Đầu máy Sài Gòn 
 107 
4,5 
4,4 4,28 
4,3 4,17 
4,2 4,16 4,12 
4,1 4,04 
4,0 3,9 
3,9 3,8 3,81 
3,8 
3,7 
3,6 3,50 
3,5 
3,4 3,29 
3,3 
3,2 3,06 
3,1 3,03 
3,0 
0 
 BR KBR BR KBR BR KBR BR KBR BR KBR BR KBR 
 T1 T2 T3 T4 T5 T6 
Hình 4.5. Biểu đồ phân bố giá trị kỳ vọng toán cường độ hao mòn mặt lăn bánh xe 
đầu máy D19E tại Xí nghiệp Đầu máy Sài Gòn (mm/105 km) 
4.1.3.3. Xác định thời hạn làm việc của bộ trục bánh xe đầu máy D19E theo hao 
mòn mặt lăn 
Theo Quy trình sửa chữa do Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam ban hành, 
đối với đầu máy D19E [24], [25]: 
- Độ mòn mặt lăn bánh xe cho phép trong quá trình vận dụng là ghI = 7 mm 
- Đường kính bánh xe mới của đầu máy D19E là 1.000 mm 
- Đường kính bánh xe nhỏ nhất khi loại bỏ là 930 mm 
- Khi đó lượng dự trữ hao mòn là ghI = 1.000 - 930 = 70 mm 
a. Xác định thời hạn làm việc của bộ trục bánh xe theo hao mòn mặt lăn với ghI = 7 mm 
Kết quả tính toán được trình bày đầy đủ trong Phụ lục 3. Ở đây đơn cử giới 
thiệu kết quả xác định thời hạn làm việc gamma phần trăm bằng trình đơn công cụ. 
Kết quả xác định thời hạn làm việc gamma 50%, 75%, 80%, 85% và 90% tổng 
hợp cho cả 6 trục với độ mòn mặt lăn cho phép ghI = 7 mm thể hiện trên giao diện 
hình 4.6. 
 108 
Hình 4.6. Giao diện xác định thời hạn làm việc gamma 50%, 75%, 80%, 85% và 
90% của bộ trục bánh xe theo hao mòn MLBX đầu máy D19E tổng hợp cho cả 6 
trục với độ mòn giới hạn ghI = 7 mm 
b. Xác định thời hạn làm việc của bộ trục bánh xe theo hao mòn mặt lăn với 
lượng dự trữ hao mòn cho phép là ghI = 70 mm 
Kết quả tính toán được trình bày đầy đủ trong Phụ lục 3. Ở đây giới thiệu 
giao diện xác định thời hạn làm việc (tuổi thọ) gamma 50%, 75%, 80%, 85% và 
90% bằng trình đơn công cụ theo hao mòn MLBX đầu máy D19E tổng hợp cho cả 
6 trục với dự trữ hao mòn giới hạn ghI = 70 mm, thể hiện trên hình 4.7. 
Hình 4.7. Giao diện xác định thời hạn làm việc gama 50%, 75%, 80%, 85% và 90% 
của bộ trục bánh xe theo hao mòn MLBX đầu máy D19E tổng hợp cho cả 6 trục với 
dự trữ hao mòn giới hạn ghI = 70 mm 
 109 
4.1.3.4. Tổng hợp kết quả tính toán hạn làm việc gamma phần trăm theo hao mòn 
mặt lăn 
Kết quả tổng hợp tính toán hạn làm việc gamma phần trăm theo hao mòn mặt lăn bánh 
xe đầu máy D19E được trình bày trong Phụ lục 3, còn ở đây thể hiện trong bảng 4.1. 
Bảng 4.1. Tổng hợp kết quả tính toán thời hạn làm việc gamma phần trăm 
theo hao mòn mặt lăn bánh xe đầu máy D19E 
Thông số T1 T2 T3 T4 T5 T6 TH 
Kỳ vọng cường độ hao mòn, 
mm/105 km 
4,088 3,195 3,865 3,960 3,250 4,218 3,761 
Độ mòn giới hạn 
ghI = 7 mm 
Thời hạn làm việc 50%t , km 171.250 219.070 181.100 176.760 215.380 165.960 186.140 
Thời hạn làm việc 75%t , km 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
152.500 
Thời hạn làm việc 80%t , km 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
145.960 
Thời hạn làm việc 85%t , km 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
139.010 
Thời hạn làm việc 90%t , km 125.390 148.050 133.516 132.760 140.630 123.830 131.160 
Độ mòn giới hạn 
ghI = 70 mm 
Thời hạn làm việc 50%t , km 1.712.460 2.190.700 1.810.960 1.767.630 2.153.840 1.659.570 1.861.350 
Thời hạn làm việc 75%t , km 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
1.524.960 
Thời hạn làm việc 80%t , km 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
1.459.590 
Thời hạn làm việc 85%t , km 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
1.390.140 
Thời hạn làm việc 90%t , km 1.253.920 1.480.490 1.335.140 1.327.570 1.406.270 1.238.330 1.311.610 
4.1.4. Xác định thời hạn làm việc của bộ trục bánh xe đầu máy D19E theo hao 
mòn gờ bánh 
4.1.4.1. Số liệu tính toán 
Số liệu thống kê về hao mòn và cường độ hao mòn gờ bánh xe đầu máy 
D19E sử dụng tại Xí nghiệp Đầu máy Sài Gòn trong khoảng thời gian từ 2013 
đến 2017 được cho trong bảng 1 của Phụ lục 4. 
4.1.4.2. Xác định các đặc trưng hao mòn 
Các kết quả tính toán được trình bày trong Phụ lục 4. Ở đây giới thiệu kết 
quả tổng hợp xác định cường độ hao mòn gờ bánh xe đầu máy D19E tại Xí nghiệp 
Đầu máy Sài Gòn, thể hiện trên hình 4.84.9. 
 110 
 Gauss 
P a = 3,061 
 = 1,352 
p = 6,5.10-7 
 T 
 Gauss Gauss 
 a = 3,120 
 = 1,232 
p = 0,002 
 1 a = 2,976 
 = 1,370 
p = 0,001 
 Gauss 
 a = 1,850 
 = 1,077 
p = 0 
 Gauss Gauss 
 a = 1,870 
 = 0,955 
p = 0 
 2 a = 3,287 
 = 1,072 
p = 0,753 
 Gauss 
 a = 2,951 
 = 1,397 
p = 8.7.10-7 
 Gauss Gauss 
 a = 2,860 
 = 1,383 
p = 0,036 
 3 a = 3,121 
 = 1,402 
p = 0,0001 
 Gauss 
 a = 2,923 
 = 1,344 
p = 0,005 
 Gauss Gauss 
 a = 3,038 
 = 1,369 
p = 0,233 
 4 a = 2,949 
 = 1,388 
p = 0,009 
 Gauss 
 a = 2,049 
 = 1,244 
p = 2.10-5 
 Gauss Gauss 
 a = 2,076 
 = 1,257 
p = 0,002 
 5 a = 2,009 
 = 1,247 
p = 1.4.10-7 
 Gauss 
 a = 3,256 
 = 1,483 
p = 0,0002 
 Gauss Gauss 
 a = 3,408 
 = 1,639 
p = 0,030 
 6 a = 3,134 
 = 1,405 
p = 0,0003 
 Gauss Gauss Gauss 
 a = 2,699 
 = 1,427 
p = 4.10-9 
 a = 2,685 
 = 1,438 
p = 0 
 a = 2,658 
 = 1,420 
p = 1.10-12 
Hình 4.8. Tổng hợp kết quả xác định cường độ hao mòn gờ bánh xe 
đầu máy D19E tại Xí nghiệp Đầu máy Sài Gòn 
 111 
3,5 3,41 
3,4 3 
3,3 3,29 
3,2 3,12 3,12 3,13 
3,1 2,98 3,04 
3,0 2,86 2,95 
2,9 
2,8 
2,7 
 1,87 2,00 2,08 
2,0 
1,9 
1,8 
1,7 
1,6 
1,5 
1,4 
0 
 BR KBR BR KBR BR KBR BR KBR BR KBR BR KBR 
 T1 T2 T3 T4 T5 T6 
Hình 4.9. Biểu đồ phân bố giá trị kỳ vọng toán cường độ hao mòn gờ bánh xe đầu 
máy D19E tại Xí nghiệp Đầu máy Sài Gòn (mm/105 km) 
4.1.4.3. Xác định thời hạn làm việc 
Các kết quả tính toán được trình bày trong Phụ lục 4. Ở đây đơn cử giới thiệu 
giao diện xác định thời hạn làm việc (tuổi thọ) gamma 50%, 75%, 80%, 85% và 
90% bằng trình đơn công cụ theo hao mòn GBX đầu máy D19E tổng hợp cho cả 6 
trục với độ mòn giới hạn ghI = 12 mm, thể hiện trên hình 4.10. 
Hình 4.10. Giao diện xác định thời hạn làm việc (tuổi thọ) gamma 50%, 75%, 80%, 
85% và 90% bằng trình đơn công cụ theo hao mòn GBX đầu máy D19E tổng hợp 
cho cả 6 trục với độ mòn giới hạn ghI = 12 mm 
 112 
4.1.4.4. Tổng hợp kết quả tính toán hạn làm việc gamma phần trăm theo hao mòn 
gờ bánh 
Kết quả tổng hợp tính toán hạn làm việc gamma phần trăm theo hao mòn gờ 
bánh đầu máy D19E được trình bày trong Phụ lục 4, ở đây thể hiện trong bảng 4.2. 
Bảng 4.2. Kết quả tổng hợp tính toán thời hạn làm việc gamma phần trăm 
theo hao mòn gờ bánh đầu máy D19E 
Thông số T1 T2 T3 T4 T5 T6 TH 
Kỳ vọng cường độ hao mòn, 
mm/105 km 
3,061 1,850 2,951 2,923 2,049 3,256 2,685 
Độ mòn giới hạn 
ghI = 12 mm 
Thời hạn làm việc 50%t , km 391.970 648.640 406.670 410.470 585.570 368.520 446.900 
Thời hạn làm việc 75%t , km - - - - - - 328.310 
Thời hạn làm việc 80%t , km - - - - - - 308.050 
Thời hạn làm việc 80%t , km - - - - - - 287.390 
Thời hạn làm việc 90%t , km 250.330 371.570 253.110 258.290 329.310 232.700 265.020 
4.1.5. Xác định thời hạn làm việc của gối đỡ động cơ điện kéo đầu máy D19E 
4.1.5.1. Số liệu tính toán 
Số liệu thống kê về khe hở gối đỡ ĐCĐK đầu máy D19E sử dụng tại Xí 
nghiệp Đầu máy Sài Gòn trong khoảng thời gian từ 2013 đến 2017 thể hiện trong 
bảng 1 (Phụ lục 5). 
Số liệu trong bảng 1 (Phụ lục 5) là khe hở thực tế đo được sau khi giải thể ở các 
cấp sửa chữa, vì vậy nếu lấy số liệu trong bảng 1 trừ đi khe hở ban đầu bdS = 0,30 mm, 
ta được độ gia tăng khe hở của gối đỡ là S . Lấy độ gia tăng khe hở của

File đính kèm:

  • pdfluan_an_toi_uu_hoa_thoi_han_bao_duong_sua_chua_bo_phan_chay.pdf
  • docx5. Thông tin Luận án NCS Võ Trọng Cang (tiếng Anh).docx
  • docx4. Thông tin Luận án NCS Võ Trọng Cang (tiếng Việt).docx
  • pdf3. Tom tat Tieng ANH - LA Vo Trong Cang 19.10.2020.pdf
  • pdf2. Tóm tắt Luận án NCS Võ Trọng Cang (tiếng Việt).pdf