Luận án Tuyển chọn chủng bacillus subtilis ứng dụng trong phõng bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa trên gà

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Tuyển chọn chủng bacillus subtilis ứng dụng trong phõng bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa trên gà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Tuyển chọn chủng bacillus subtilis ứng dụng trong phõng bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa trên gà

ilis trên Staphylococcus nhƣ (1) Tabbene et al. (2011) đã ghi nhận dòng vi khuẩn B. subtilis B38 có khả năng đối kháng với chủng S. aureus kháng methicillin. (2) Khochamit et al. (2015) khi khảo sát đặc tính kháng khuẩn của chủng B. subtilis subsp. subtilis 168 đã nhận thấy bacteriocin của vi khuẩn này tiết ra có khả năng ức chế sự phát triển của S. aureus, và (3) B. subtilis TR50 đã đƣợc xác định có khả năng ức chế sự phát triển của S. aureus (Baruzzi et al., 2011). Khi so sánh đƣờng kính vùng đối kháng của 4 chủng B. subtilis với một số kết quả nghiên cứu gần đây thì thấy rằng AG27, AG60, VL05, VL28 có hiệu quả kháng khuẩn vƣợt trội B. subtilis TO43.13 và TO53.2, đƣờng kính kháng khuẩn chỉ đạt 4-6 mm (Nguyen Thi Thanh Thuy et al., 2016), và B. subtilis Bs02 với đƣờng kính ghi nhận trên S. aureus đạt 13,8-14 mm (Vu Thanh Thao và ctv, 2014). Tuy nhiên, hiệu quả kháng khuẩn của 4 chủng AG27, AG60, VL05, VL28 thì lại cao tƣơng đƣơng với chủng B. subtilis M1-1 (28,3 mm), 11-89 (29,3 mm), và 105 (34,1 mm) trong kết quả khảo sát của Moore et al. (2013). d. Đối với Streptococcus Theo Pattison (2008) có hơn 50 loài thuộc giống Streptococcus, thƣờng gây một số bệnh cho gia cầm nhƣ nhiễm trùng huyết, viêm hô hấp mãn tính, viêm màng trong tim (Sekizaki et al., 2008). Để điều trị các bệnh do Streptococcus gây ra, kháng sinh thƣờng đƣợc sử dụng (Cardona et al., 1993). Tuy nhiên, Camara et al. (2013) đã ghi nhận 40 dòng Streptococcus pyogenes đã kháng hoàn toàn với tetracycline, và Streptococcus pneumonia đã đƣợc báo cáo là kháng các kháng sinh nhóm penicillin và erythromycin (Antibiotic Resistance Threats in the United State, 2013). Kết quả đối kháng trực tiếp của 4 chủng B. subtilis (AG27, AG60, VL05 và VL28) đối với Streptococcus ở các nồng độ 105 CFU/mL, 106 CFU/mL, 10 7 CFU/mL đƣợc trình bày qua Bảng 4.13. 96 Bảng 4.13: Kết quả đối kháng trực tiếp của B. subtilis AG27, AG60, VL05 và VL28 đối với Streptococcus spp. Vi khuẩn phân lập Đƣờng kính đối kháng (mm) Nồng độ (CFU/mL) Chủng Nồng độ Streptococcus (10 5 CFU/mL) Nồng độ Streptococcus (10 6 CFU/mL) Nồng độ Streptococcus (10 7 CFU/mL) 10 5 AG27 20,13 a 15,00 b 14,10 c AG60 19,27 a 18,00 a 17,93 a VL05 17,17 b 16,00 b 15,13 c VL28 18,70 a 18,00 a 17,40 a SEM 0,333 0,235 0,137 P 0,001 0,00 0,00 10 6 AG27 20,90 a 19,00 a 17,47 a AG60 20,83 a 18,00 a 18,23 a VL05 19,53 b 18,00 a 16,57 b VL28 18,93 b 18,00 a 17,70 a SEM 0,281 0,299 0,173 P 0,002 0,108 0,001 10 7 AG27 22,57 b 21,00 a 18,93 bc AG60 26,23 a 22,00 a 21,20 a VL05 21,60 b 20,00 a 18,37 c VL28 22,23 b 20,00 a 19,67 b SEM 0,284 0,224 0,202 P 0,00 0,014 0,00 a,b,c,d các giá trị mang số mũ khác nhau trong cùng 1 cột thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0.01) Bảng 4.13 cho thấy khả năng đối kháng của 4 chủng B. subtilis đối với Streptococcus cũng tƣơng tự nhƣ 3 vi khuẩn gây bệnh đã khảo sát (E. coli, S. enterica, Staphylococcus), nghĩa là luôn thể hiện đƣợc hiệu quả đối kháng ở tất cả các nồng độ vi khuẩn. Trong đó, AG60 là ứng viên có hiệu quả đối kháng cao nhất. Có thể nhận thấy đƣờng kính đối kháng của AG60 luôn cao hơn có ý nghĩa thống kê khi so sánh với đƣờng kính của AG27, VL05, VL28. Khi đối kháng với Streptococcus ở nồng độ 105CFU/ mL, đƣờng kính của AG60 đạt từ 19,27- 26,23mm; khi Streptococcus ở nồng độ cao hơn (106 CFU/mL), đƣờng kính đạt từ 18-21mm; và đƣờng kính đối kháng đƣợc ghi nhận từ 17,93-22,00 mm khi Streptococcus ở nồng độ cao nhất (107 CFU/mL). 97 Hình 4.14. Hiệu quả đối kháng của AG27, AG60, VL05, VL28 với Streptococcus spp. Hình 4.14 cho thấy khi nồng độ AG60 tăng giúp gia tăng hiệu quả ức chế Streptococcus. Kết quả trên cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Ramachandran et al. (2014) khi khảo sát đặc tính đối kháng của B. subtilis RLID 12.1 đã nhận thấy RLID 12.1 có hoạt tính đối kháng đối với Streptococcus pyogenes, cũng nhƣ Teo and Tan (2006) đã ghi nhận B. subtilis PB3 và B. subtilis PB6 có khả năng sinh ra bacteriocin phổ rộng ức chế sự phát triển của Streptococcus. Qua kết quả khảo sát hiệu quả đối kháng của 4 chủng B. subtilis AG27, AG60, VL05, VL28 nhận thấy cả 4 chủng đều có khả năng đối kháng mạnh với vi khuẩn bệnh khi so sánh với các nghiên cứu trƣớc đây. Tuy nhiên, mỗi chủng B. subtilis có hiệu quả ức chế khác nhau trên các vi khuẩn bệnh khác nhau, nếu nhƣ VL28 có khả năng đối kháng mạnh nhất với E. coli và Staphylococcus spp., thì AG27 lại thể hiện hoạt tính cao nổi bật trên S. enterica, và đối với Streptococcus spp. thì hiệu quả kháng khuẩn của AG60 lại ƣu thế hơn. Do đó, cả 4 chủng AG27, AG60, VL05, VL28 đều mang đặc tính kháng khuẩn cao, và mỗi chủng lại có ƣu thế trên mỗi tác nhân gây bệnh, đều là những ứng viên tiềm năng đƣợc sử dụng trong phòng và điều trị bệnh trên gà. 0.00 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00 30.00 AG27 AG60 VL05 VL28 Đƣờng kính đối kháng (mm) Các nghiệm thức thí nghiệm (Streptococcus / B. subtilis) 98 Hình 4.15. Hoạt tính đối kháng của VL28 với E. coli, S. enterica, Staphylococcus spp. và Streptoccus spp. (a): đối kháng theo vạch thẳng vuông góc. (b): đối kháng trực tiếp với E. coli (c): đối kháng trực tiếp với S. enterica; (d) đối kháng trực tiếp với Streptococcus; (e) đối kháng trực tiếp với Staphylococcus 4.2.5. Khả năng chịu acid dạ dày và muối mật Ở gà, pH dạ dày (dạ dày tuyến và mề) dao động trong khoảng từ 2,5-3,5 (Gauthier, 2002). Muối mật đƣợc tiết vào ruột non làm giảm khả năng sống của vi khuẩn bằng cách phá hủy màng tế bào của chúng (Boke et al., 2010). Vì vậy, môi trƣờng dạ dày rất bất lợi cho vi khuẩn có thể tồn tại. Theo Ganguly et al. (2011) các chủng probiotic nên đƣợc kiểm tra khả năng chịu acid dạ dày và muối mật trong điều kiện in vitro. Bởi vì muốn thực hiện chức năng này một cách tốt nhất, các probiotic cần phải sống đƣợc khi di chuyển trong hệ tiêu hóa. Thực tế là sau khi đi vào đƣờng tiêu hóa, các probiotic phải vƣợt qua hai rào cản chính, đó là môi trƣờng acid trong dạ dày, và dịch mật đổ vào tá tràng (Lankaputhra and Shah, 1995). Chính vì thế Tuomola et al. (2001) đã nhấn mạnh: để đảm bảo khả năng sống đƣợc trong đƣờng tiêu hóa, các chủng probiotic tiềm năng phải đƣợc sàng lọc khả năng chịu pH acid và muối mật, đó là một trong nhiều tiêu chuẩn bắt buộc vi khuẩn probiotic phải đạt đƣợc (Fuller, 2012). Khả năng thành lập bào tử đã giúp B. subtilis có khả năng chống chịu đƣợc những điều kiện khắc nghiệt trong đó bao gồm điều kiện acid trong dạ dày và muối mật. Tuy nhiên, khả năng chịu đựng của mỗi chủng B. subtilis là khác nhau. a b C d e 99 Với mật số ban đầu của vi khuẩn B. subtilis đƣợc điều chỉnh về 4,5x106CFU/ mL (tƣơng đƣơng 6,65 log CFU / mL), kết quả khảo sát khả năng chịu pH trong dịch dạ dày mô phỏng và muối mật với nồng độ 0,3% đƣợc trình bày sau đây. 4.2.5.1. Kết quả khảo sát acid-muối mật ở pH 4 và pH 5 Kết quả khảo sát khả năng chịu pH 4 và pH 5 trong dịch dạ dày mô phỏng và muối mật nồng độ 0,3% đƣợc trình bày qua Bảng 4.14. Bảng 4.14: Kết quả khảo sát acid-muối mật ở pH 4 và pH 5 Chủng vi khuẩn Lƣợng vi khuẩn và % sống tại các thời điểm 0 phút 10 phút 30 phút 60 phút 90 phút log CFU/mL % log CFU/mL % log CFU/mL % log CFU/mL % log CFU/mL % pH=4 ĐC1 6,43 a 97 6,34 a 95 6,33 a 95 6,31 a 95 6,13 a 92 ĐC2 6,36 a 96 6,35 a 95 6,29 a 95 6,26 a 94 6,07 a 93 AG27 6,43 a 97 6,34 a 95 6,32 a 95 6,26 a 94 6,22 a 94 AG60 6,58 a 99 6,52 a 98 6,44 a 97 6,34 a 95 6,22 a 94 VL05 6,42 a 97 6,38 a 96 6,35 a 95 6,24 a 94 5,84 a 88 VL28 6,58 a 99 6,53 a 98 6,50 a 98 6,43 a 97 6,32 a 95 SEM 0,09 0,08 0,07 0,07 0,11 P 0,44 0,28 0,36 0,45 0,09 pH =5 ĐC1 6,45 a 97 6,43 a 97 6,41 a 96 6,39 a 96 6,37 a 96 ĐC2 6,46 a 97 6,46 a 97 6,41 a 96 6,40 a 96 6,35 a 95 AG27 6,89 a 100 6,47 a 97 6,44 a 97 6,33 a 95 6,21 a 93 AG60 6,70 a 100 6,62 a 99 6,50 a 98 6,44 a 97 6,37 a 96 VL05 6,46 a 97 6,38 a 96 6,33 a 95 6,30 a 95 6,28 a 94 VL28 6,91 a 100 6,52 a 98 6,51 a 98 6,45 a 97 6,38 a 96 SEM 0,19 0,05 0,05 0,06 0,07 P 0,33 0,09 0,30 0,55 0,45 a,b,c,d các giá trị mang số mũ khác nhau trong cùng 1 cột thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0.01) ĐC1: chủng đối chứng B. subtilis (ATCC ® 19659™) ĐC2: chủng đối chứng (sản phẩm trên thị trƣờng) 100 Theo Vakevainen et al. (2000) vi sinh vật bắt đầu hoạt động ở điều kiện pH ≥4. Kết quả trình bày ở Bảng 4.14 cho thấy ở pH 4 và 5, tất cả 4 chủng B. subtilis cùng với 2 chủng đối chứng đều có thể tồn tại, duy trì mật số gần nhƣ không đổi trong suốt thời gian khảo sát. Khi so sánh khả năng sống giữa các chủng ở cùng một điều kiện pH, hay ở cả 2 mức pH 4 và 5 thì nhận thấy không có sự khác biệt thống kê. Gần nhƣ tất cả các chủng đều ổn định mật số khá tốt ở thời điểm 90 phút (≥90%). Hình 4.16 Khả năng chịu pH 4 và 5 của các chủng B. subtilis Hình 4.16 cho thấy tỉ lệ sống của các chủng vi khuẩn ở pH 4 và 5 khá tƣơng đồng nhau, VL05 phát triển ở pH 5 khá tốt sau 90 phút tỉ lệ sống đạt 94%, tuy nhiên, ở pH 4 tỉ lệ sống đã giảm, chỉ đạt 88% sau 90 phút. Có rất nhiều nghiên cứu đã góp phần khẳng định vi khuẩn B. subtilis có khả năng phát triển tốt ở pH 4 và 5 nhƣ Liu et al. (2009) ghi nhận B. subtilis E20 chịu đƣợc pH 5, và Bholay et al. (2017) nhận thấy B. subtilis NCIM 2548 chịu đƣợc pH 3, pH 4 và pH 5 với nồng độ muối mật 0,3%. Trong một kết quả nghiên cứu khác của Hồ Thị Trƣờng Thi và ctv (2011) cũng đã cho thấy chủng B. subtilis B20.1 có khả năng chịu đựng tốt ở pH 4 và 5, nhƣng lại giảm tỉ lệ sống ở pH 2 và 3. 4.2.5.2. Kết quả khảo sát acid-muối mật ở pH 3 Kết quả khảo sát khả năng chịu pH 3 trong dịch dạ dày mô phỏng và muối mật nồng độ 0,3% đƣợc trình bày ở Bảng 4.15. Kết quả trình bày ở Bảng 4.15 cho thấy ở pH 3, khả năng chịu acid của 4 chủng vi khuẩn đã có sự khác biệt so với pH 4 và pH 5. Nếu nhƣ VL05 và AG60 vẫn có thể sống ở pH 4 với tỷ lệ cao (96%-88%), thì ở pH 3, 2 chủng vi khuẩn này vẫn chịu đƣợc nhƣng mật số vi khuẩn giảm khá nhanh, AG60 với tỉ lệ sống từ 83% (0 phút) còn 35% sau 90 phút, VL05 tỉ lệ sống 82% ở thời điểm 0 phút, 82 84 86 88 90 92 94 96 98 100 0 10 30 60 90 Thời gian khảo sát (phút) AG27 AG60 VL05 VL28 Tỉ lệ sống (%) ở pH 5 82 84 86 88 90 92 94 96 98 100 0 10 30 60 90 Thời gian khảo sát (phút) AG27 AG60 VL05 VL28 Tỉ lệ sống (%) ở pH 4 101 sau 90 phút, giảm còn 35%. Trong khi đó, AG27 và VL28 là nhóm có thể chịu pH 3 tốt, với tỉ lệ sống cao trong thời gian khảo sát (AG27: 86-81%; VL28: 97- 94%) và cao hơn ĐC2 (80-65%), cũng nhƣ hoàn toàn vƣợt trội ĐC1 (73% ở 0 phút, và giảm còn 0 ở 10 phút). Bảng 4.15: Kết quả khảo sát acid-muối mật ở pH 3 Chủng vi khuẩn Lƣợng vi khuẩn và % sống tại các thời điểm 0 phút 10 phút 30 phút 60 phút 90 phút log CFU/mL % log CFU/mL % log CFU/mL % log CFU/mL % log CFU/mL % ĐC1 4,86d 73 0,00 e 0,00 e 0,00 e 0,00 e ĐC2 5,35c 80 4,48c 67 4,44 c 67 4,34 c 66 4,33 c 65 AG27 5,73 b 86 5,66 b 85 5,60 b 84 5,57 b 84 5,40 b 81 AG60 5,52 bc 83 3,40 d 51 3,01 d 45 2,40 d 36 2,31 d 35 VL05 5,43 c 82 3,35 d 50 2,71 d 41 2,53 d 38 2,35 d 35 VL28 6,48 a 97 6,47 a 97 6,42 a 97 6,41 a 96 6,28 a 94 SEM 0,05 0,04 0,1 0,04 0,08 P 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 a,b,c,d các giá trị mang số mũ khác nhau trong cùng 1 cột thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0.01) ĐC1: chủng đối chứng B. subtilis (ATCC ® 19659™) ĐC2: chủng đối chứng (sản phẩm trên thị trƣờng) Hình 4.17 thể hiện rõ AG27 và VL28 là 2 chủng có tỉ lệ sống cao nhất trong nhóm, trong đó AG27 với tỉ lệ sống thấp hơn nhƣng khả năng sống vẫn duy trì khá cao, và thấp nhất là VL05 và AG60. Kết quả của VL28 hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu của AlGburi et al. (2016), theo đó, khi khảo sát đặc tính này của B. subtilis KATMIRA1933 cho thấy mật số vi khuẩn giữ không đổi ở pH 2 và 3. Trong khi đó, kết quả của AG27 lại khá tƣơng đồng với kết quả của B. subtilis natto (59,68% ở pH 2, và 81,15% ở pH 3) do Huynh Thi Hong Nhi và Nguyen Thuy Huong (2016) khảo sát. 102 Hình 4.17. Khả năng chịu pH 3 của các chủng B. subtilis 4.2.5.3. Kết quả khảo sát acid-muối mật ở pH 2 Có thể nói pH acid của dạ dày là hàng rào đầu tiên giúp cơ thể ngăn chặn và tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh di chuyển sâu vào hệ tiêu hóa, tuy nhiên điều này lại gây bất lợi cho vi khuẩn probiotic, vì nếu muốn thực hiện đƣợc chức năng thì chúng phải có khả năng thích nghi đƣợc với điều kiện khắc nghiệt này. Kết quả khảo sát khả năng chịu pH 2 trong dịch dạ dày mô phỏng và muối mật nồng độ 0,3% đƣợc trình bày ở Bảng 4.16. Kết quả trình bày ở Bảng 4.16 cho thấy AG60, VL05 và ĐC1 là nhóm vi khuẩn hoàn toàn không thể chịu đƣợc pH 2, ngay từ thời điểm 0 phút, mật số của AG60, VL05 và ĐC1 đã giảm về 0. Trong khi đó, AG27 và VL28 có khả năng chịu đựng khá cao, và cao hơn so với ĐC2. Nếu nhƣ VL28 vẫn duy trì tỉ lệ sống cao gần nhƣ không giảm trong suốt 90 phút khảo sát (ở 0 phút là 99% và sau 90 phút là 97%), thì tỉ lệ sống của AG27 ở thời điểm 0 phút là 82%, và giảm còn 78% ở thời điểm 90 phút (Bảng 4.16). 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 0 10 30 60 90 AG27 AG60 VL05 VL28 Tỉ lệ sống (%) ở pH 3 Thời gian khảo sát (phút) 103 Bảng 4.16: Kết quả khảo sát acid-muối mật ở pH 2 Chủng vi khuẩn Lƣợng vi khuẩn và % sống tại các thời điểm 0 phút 10 phút 30 phút 60 phút 90 phút log CFU/mL % log CFU/mL % log CFU/mL % log CFU/mL % log CFU/mL % ĐC1 0,00 d - 0,00 d - 0,00 d - 0,00 d - 0,00 d - ĐC2 4,76 c 72 4,69 c 70 4,58 c 69 4,24 c 64 3,67 c 55 AG27 5,43 b 82 5,39 b 81 5,31 b 80 5,21 b 78 5,19 b 78 AG60 0,00 d - 0,00 d - 0,00 d - 0,00 d - 0,00 d - VL05 0,00 d - 0,00 d - 0,00 d - 0,00 d - 0,00 d - VL28 6,62 a 99 6,58 a 99 6,54 a 98 6,48 a 97 6,46 a 97 SEM 0,027 0,017 0,035 0,062 0,037 P 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 a,b,c,d các giá trị mang số mũ khác nhau trong cùng 1 cột thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0.01) ĐC1: chủng đối chứng B. subtilis (ATCC ® 19659™) ĐC2: chủng đối chứng (sản phẩm trên thị trƣờng) Hình 4.18 cho thấy VL28 là chủng vi khuẩn có khả năng chịu pH acid vƣợt trội nhất trong 4 chủng B. subtilis, kế đến là AG27 với khả năng chịu đựng cũng khá tốt. Hai chủng vi khuẩn này thực sự là các ứng viên tiềm năng, vì có thể thích nghi đƣợc với pH dạ dày của gà. pH 2 là tiêu chuẩn quan trọng để chọn lọc khả năng chịu acid của vi khuẩn probiotic, đó là lý do nhiều nhà nghiên cứu đã tiến hành kiểm tra ở pH 2 và có kết quả khá phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi. Mingmongkolchai and Panbangred (2017) đã ghi nhận B. subtilis NCIM40 có khả năng chịu pH 2, với nồng độ muối mật 0,3%, ở thời điểm 30 phút với tỉ lệ sống sót là 96,96%, ở thời điểm 60 phút giảm còn 96,07% và 90 phút là 94%. Lee et al. (2017) đã khảo sát khả năng chịu acid dạ dày và muối mật của 3 chủng Bacillus MKSK-E1, MKSK-J1 and MKSK-M1, kết quả cho thấy MKSK-M1 có khả năng chịu đựng cao nhất với 96% ở pH 2, và muối mật 3% trong 3 giờ, kế đến là MKSK-E1 (92,50%) và MKSK-J1 (90,31%). Kunchala et al. (2016) đã báo cáo chủng B. subtilis PHFB-22 và B. subtilis S8CF-32 có thể chịu đƣợc pH 2, và nồng độ muối mật 0,3%. 104 Hình 4.18. Khả năng chịu pH 2 của các chủng B. subtilis Nhìn chung, khả năng chịu acid dạ dày và muối mật của 4 chủng AG27, AG60, VL05, và VL28 là khá tốt. Tuy nhiên, ứng viên probiotic sử dụng cho gà thì phải thích nghi đƣợc với pH dạ dày của gà từ 2,5-3,5; do đó chỉ có 2 chủng AG27 và VL28 (có khả năng sống sót cao ở điều kiện pH 2) mới có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu này. Hai chủng này sẽ tiếp tục đƣợc kiểm tra các chỉ tiêu probiotic tiếp theo. 4.2.6. Khả năng bám dính Theo Gobin (2011), tính bám dính là quá trình các tế bào vi khuẩn liên kết lại với nhau. Có 2 dạng bám dính khác nhau, đó là tự bám dính và đồng bám dính. Tính bám dính giữa các vi khuẩn cùng một loài (tự bám dính) hoặc giữa các loài vi khuẩn khác nhau (đồng bám dính) đóng vai trò quan trọng trong sự tƣơng tác giữa các vi sinh vật. Các vi khuẩn có khả năng bám dính có thể thành lập biofilm hoặc kết dính với bề mặt niêm mạc của tế bào chủ và thực hiện chức năng của chúng. Các vi sinh vật với khả năng kết dính có nhiều thuận lợi hơn các vi sinh vật không có khả năng này, vì chúng sẽ dễ dàng bị trôi khỏi bề mặt niêm mạc vật chủ. Ngoài ra, để thực hiện đƣợc chức năng probiotic, các vi khuẩn cần phải có khả năng bám dính với một số lƣợng lớn, tức là phải có tỉ lệ kết dính cao (Grześkowiak et al., 2012). Do đó, khả năng bám dính là một trong những đặc tính cần phải đƣợc tiến hành kiểm tra trong quá trình chọn lọc vi khuẩn probiotic. 4.2.6.1. Khả năng tự bám dính Tự bám dính là khả năng của vi khuẩn trong cùng một loài có thể liên kết lại với nhau, hình thành một quần thể lớn, giúp tăng cƣờng sức sống, sự phát triển 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 0 10 30 60 90 Thời gian khảo sát (phút) AG27 AG60 VL05 VL28 Tỉ lệ sống (%) ở pH 2 105 theo kiểu quan hệ hỗ trợ cùng loài, cũng nhƣ hạn chế vi khuẩn bị đào thải ra ngoài, và có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn các vi khuẩn khác (Kos et al., 2003). Kết quả khảo sát khả năng tự bám dính của 2 chủng B. subtilis AG27 và VL28 đƣợc trình bày ở Bảng 4.17. Bảng 4.17: Kết quả khảo sát khả năng tự bám dính Chủng vi khuẩn Vi khuẩn bám dính tại các thời điểm (%) 1 giờ 2 giờ 3 giờ 4 giờ 5 giờ ĐC1 43,9a 62,5a 66,4 72,2 73,8ab ĐC2 30,2ab 57,8ab 65,0 66,1 76,7ab AG27 24,3 b 62,1 a 63,3 69,8 70,2 b VL28 36,8 ab 40,9 b 61,9 74,5 82,0 a SEM 3,51 4.02 2,11 2,13 2,13 P 0,021 0,016 0,508 0,106 0,024 a,b các giá trị mang số mũ khác nhau trong cùng 1 cột thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0.01) ĐC1: chủng đối chứng B. subtilis (ATCC ® 19659™) ĐC2: chủng đối chứng (sản phẩm trên thị trƣờng) Có thể dễ dàng quan sát thấy tỉ lệ bám dính giữa các tế bào B. subtilis có xu hƣớng tăng dần đều theo thời gian. Sau 5 giờ ủ ở nhiệt độ phòng, mức độ bám dính của các chủng gần nhƣ tăng gấp đôi so với thời điểm 1 giờ. Trong đó, AG27, VL28 và 2 chủng đối chứng có tỉ lệ bám dính khá cao từ 70,2% đến 82%, VL28 có tỉ lệ bám dính cao nhất (82%), AG27 có tỉ lệ bám dính thấp hơn (70,2%), và thấp hơn so với ĐC1 (73,8%) và ĐC2 (76,7%) ở thời điểm 5 giờ. Hình 4.19. Khả năng tự bám dính của các chủng B. subtilis 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 1 2 3 4 5 ĐC1 ĐC2 AG27 VL28 Tỉ lệ bám dính (%) Thời điểm khảo sát sau khi ủ (giờ) 106 Hình 4.19 cho thấy VL28 có mức độ tự bám dính cao hơn AG27 sau khi kết thúc thời gian ủ. Khi so sánh với các nghiên cứu trƣớc đây nhận thấy AG27 và VL28 có khả năng tự bám dính cao hơn so với nghiên cứu của Thirabunyanon and Thongwittaya (2012), theo đó hai tác giả này đã ghi nhận tỉ lệ phần trăm tự bám dính của B. subtilis P33 là 35,7% và B. subtilis P72 là 42,2%. Manhar et al. (2016) khi khảo sát khả năng tự bám dính của B. subtilis AMS6 thấy tỉ lệ bám dính đạt 64,7% sau 24 giờ ủ. David et al. (2016) đã báo cáo khả năng tự bám dính của B. subtilis P11 là 27%, và B. subtilis W4 là 37%, đây là 2 chủng có tỉ lệ bám dính cao nhất trong tổng số 11 chủng B. subtilis khảo sát. Tuy nhiên, tỉ lệ tự bám dính của AG27 và VL28 lại thấp hơn một số chủng B. subtilis trong các kết quả khảo sát gần đây nhƣ chủng B. subtilis Mat43, và GAtB1 có tỉ lệ bám dính đạt 99,4% (Mazón-Suástegui, 2016). Ba chủng B. subtilis MKSK-E1 (89,6%), MKSK-J1 (89,6%), và MKSK-M1 (90,4%) đều có tỉ lệ bám dính cao sau khi ủ 3 giờ tron
File đính kèm:
luan_an_tuyen_chon_chung_bacillus_subtilis_ung_dung_trong_ph.pdf
2- Tom tat luan an tieng Viet- Le Thi Hai Yen.pdf
3- Tom tat luan an tieng Anh- Le Thi Hai Yen.pdf
4-Thong tin luan an tieng Viet- Le Thi Hai Yen.doc
5-Thong tin luan an tieng Anh- Le Thi Hai Yen.docx